SKKN Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân THCS

doc15 trang | Chia sẻ: Khánh Linh 99 | Ngày: 10/04/2025 | Lượt xem: 18 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu SKKN Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân THCS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Đề mục Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 2 2. Phạm vi nghiên cứu: 2 3. Mục đích nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Sự cần thiết và khả năng thực hiện đề tài: 3 PHẦN II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận 3 2. Thực trạng Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục 4 Công dân tại Trường THCS Bao La 3. Nội dung, biện pháp thực hiện 4 4. Hiệu quả của sáng kiến 12 III. KẾT LUẬN 1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài SKKN. 13 2. Những kiến nghị, đề xuất 13 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do thực hiện đề tài Trong những năm qua, sự phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội đã làm đổi mới xã hội Việt Nam. Chỉ số tăng trưởng kinh tế không ngừng được nâng cao, đời sống văn hóa tinh thần không ngừng được cải thiện. Tuy vậy sự phát triển kinh tế chưa đảm bảo cân bằng với việc bảo vệ môi trường, vì vậy môi trường Việt Nam đã xuống cấp, nhiều nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và đời sống của người dân, những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người trên trái đất. Hoạt động bảo vệ môi trường được các cấp, các ngành và đông đảo các tầng lớp nhân dân quan tâm và bước đầu đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Nhiều văn bản mang tính pháp quy được thông qua, ban hành như: Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2005 được Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005; Quyết định 1363/ QĐ - TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tương Chính phủ về việc phê duyệt đề án : “Đưa nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”; Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào ngày 22/7/2008 phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ... Để thực hiện yêu cầu trên, nhiều môn học của cấp Trung học cơ sở (THCS) được được chọn tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong đó có môn Giáo dục Công dân. Với mục đích giúp học sinh có những kiến thức cơ bản về môi trường và rèn luyện những kĩ năng cần thiết trong việc bảo vệ môi trường thông qua giờ học Giáo dục Công dân, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài nghiên cứu “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân THCS” 2. Phạm vi nghiên cứu - Tìm hiểu những vấn đề liên quan đên môi trường như khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường; nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường; thực trạng môi trường thế giới và Việt Nam, đặc biệt là môi trường tại địa bàn 2 xã Bao La – Piềng Vế, nơi nhà trường đang hoạt động. - Nghiên cứu phương pháp dạy học bài có yêu cầu tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân cấp THCS. 3. Mục đích nghiên cứu - Tìm ra giải pháp tốt nhất giảng dạy học bài có yêu cầu tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân cấp THCS. - Giúp học sinh có ý thức, kĩ năng thái độ đúng đắn trong việc góp phần cùng với mọi người, cộng đồng bảo vệ môi trường. 4. Phương pháp nghiên cứu Khi tiến hành xây dựng đề tài này tôi chủ yếu lấy hình thức thực nghiệm thông qua quá trình giảng dạy trên lớp, ngoài ra còn sử dụng phương pháp quan sát, thống kê để làm nổi bật lên vấn đề môi trường từ đó thống kê số liệu khảo sát về việc nắm kiến thức, kỹ năng, chuyển biến về thái độ tình cảm của học sinh. 2 5. Sự cần thiết và khả năng thực hiện đề tài - Đây là vấn đề được cả xã hội quan tâm, nếu thực hiện tốt sẽ mang lại hiệu ứng giáo dục cao; các em học sinh không chỉ là những người góp phần trực tiếp bảo vệ môi trường tại nơi mình học mà còn là những tuyên truyền viên tích cực trong công tác này tại gia đình và nơi mình sinh sống. - Điều kiện công nghệ thông tin phát triển ngày càng cao, giáo viên dễ dàng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và những thành tựu khoa học vào giảng dạy. - Nguồn tư liệu vô cùng phong phú trong thực tế, trên Internet, báo chí đặc biệt là sự sống động của tình hình thực tế môi trường địa phương giúp cho giáo viên có nhiều lựa chọn trong việc sử dụng tư liệu và phương pháp thích hợp và học sinh hiểu rõ hơn tình hình bảo vệ môi trường để có ý thức tốt hơn. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận Môn Giáo dục Công dân trong nhà trường nói chung và ở trường THCS nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Để phát triển toàn diện nhân cách học sinh, các môn học, các hoạt động giáo dục trong nhà trường đều có ý nghĩa, vai trò nhất định trong đó môn Giáo dục Công dân có vị trí đặc biệt quan trọng trong giáo dục tư tưởng, tình cảm, sự phát triển đúng đắn của thế hệ trẻ. Với tư cách là một công dân thực thụ, đầy năng động và sáng tạo, có đủ bản lĩnh để sống hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay với những năng lực cơ bản của con người thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như: năng lực tự hoàn thiện, tự khẳng định mình; năng lực giao tiếp ứng xử Ở trường THCS nhiều môn học được tập huấn lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong từng tiết học, trong đó có môn Giáo dục Công dân. Ngoài việc giúp học sinh hiểu được những quyền và nghĩa vụ cơ bản của một công dân, có niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực, có ý thức tuân thủ Pháp luật và có khả năng thực hiện đúng những quy định của Pháp luật. Học sinh ngày càng có ý thức đối với tình yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên, thân thiện với môi trường, có kĩ năng phát hiện các vấn đề về môi trường và ứng xử tích cực với các vấn đề môi trường nảy sinh, có hành động cụ thể để bảo vệ môi trường, biết tuyên truyền vận động bảo vệ môi trường, biết nghiêm chỉnh chấp hành quy định của Luật bảo vệ môi trường. Tại trường THCS Bao La đã thực hiện nhiều hoạt động có ý nghĩa như: đưa trò chơi dân gian vào các buổi sinh hoạt chủ điểm truyền thống, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp; hoạt động tổng vệ sinh trường lớp trồng cây xanh, giữ vệ sinh cá nhân, phòng học đươc thực hiện thường xuyên đã làm cho diện mạo nhà trường có nhiều thay đổi đáng kể, môi trường được cải thiện rất nhiều. Là giáo viên dạy Giáo dục Công dân, tôi luôn băn khoăn, trăn trở về vấn đề làm thế nào vừa dạy học sinh nắm bắt những kiến thức cơ bản của bộ môn, vừa lồng ghép những kiến thức bảo vệ môi trường cho học sinh một cách hiệu quả nhất 3 để không những gây được sự hứng thú học tập cho các em về môn học mà còn có thể lồng ghép kiến thức về môi trường, từ đó xây dựng ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh một cách tốt nhất. 2. Thực trạng Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân tại Trường THCS Bao La 2.1.Thuận lợi - Nhiều năm qua, Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm và có kế hoạch chỉ đạo về mặt chuyên môn cho việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong nhiều môn học trong đó có môn Giáo dục Công dân. - Ban Lao động cũng đã có kế hoạch tổ chức học sinh lao động vệ sinh hàng tuần, học sinh trực buổi, nên ít nhiều cảnh quan môi trường trong trường học cũng ít nhiều được cải thiện. Các lớp xem việc bảo vệ môi trường tại lớp học và khu vực được phân công là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua của lóp. Những thuận lợi nói trên đã tạo ý thức tốt cho Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường trong việc góp phần bảo vệ môi trường chung, cũng là điều kiện tốt để việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thành công trong môn Giáo dục Công dân thành công. 2.2. Khó khăn: - Môi trường xung quanh và tại địa phương chưa thật sự tốt. - Ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận nhân dân và trong khu vực dân cư nơi học sinh sinh sống còn hạn chế. - Ý thức một bộ phận nhỏ học sinh trong việc bảo vệ môi trường chưa tốt. Từ những thuận lợi và khó khăn như đã trình bày sáng kiến “Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân Trung học cơ sở” góp phần giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em học sinh ngay từ những lớp đầu cấp học, giúp các em sẽ trở thành những tuyên truyền viên tích cực, góp một phần nhỏ bé của mình vào phong trào bảo vệ môi trường trong và ngoài nhà trường góp phần thực hiện thành công cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động. 3. Nội dung, biện pháp thực hiện 3.1. Những kiến thức cơ bản về môi trường cần trang bị cho học sinh thông qua giảng dạy môn Giáo dục Công dân 3.1.1.Khái niệm về môi trường Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. 4 3.1.2. Ô nhiễm môi trường Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường". Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. 3.1.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường - Dân số tăng, lượng tài nguyên thiên nhiên khai thác sử dụng nhiều, tạo ra lượng phế thải lớn, tình trạng khai thác lạc hậu, bừa bãi. - Khí thải công nghiệp, chất thải công nghiệp của các ngành sản xuất khác nhau, quy trình thu gom, xử lí còn hạn chế. - Các loại phân bón trong nông nghiệp, nhất là lạm dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ - Do hoạt động sản xuất của con người ở nhiều lĩnh vực khác nhau như phá rừng, xây dựng, khai thác các loại tài nguyên - Do chiến tranh (khí độc do khói súng, cháy nhà, cháy rừng; chất độc hóa học, chất phóng xạ; xác chết của người và động vật chưa được chôn cất kịp thời ) 3.1.4. Thực trạng môi trường Việt Nam. Cùng với sức ép gia tăng dân số, sự nghèo nàn, quá trình đô thị hóa, sự di dân và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tác động mạnh mẽ tới môi trường. Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng đang đe dọa nghiêm trọng. Sự suy giảm nhanh chất lượng đất và diện tích canh tác, tài nguyên đất tiếp tục bị lãng phí do canh tác không hợp lí, thiếu phân bón hữu cơ, phương thức canh tác lạc hậu. Đặc biệt là sự lạm dụng phân bón, thuốc trừ sâu đã làm cho môi trường đất, nước và không khí bị ô nhiễm ngày càng nặng nề, nhiều bệnh tật ngày càng phát sinh. Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên sinh vật vùng ven biển đang bị suy giảm nhanh, môi trường bị ô nhiễm: khai thác hải sản quá mức, công cụ khai thác còn lạc hậu, đánh bắt chủ yếu ven bờ 3.1.5. Thực trạng môi trường ở Bao La – Piềng Vế và trường THCS Bao La. - Địa bàn 2 xã Bao La – Piềng Vế là vùng đồi núi, khi mưa lớn dễ sẩy ra lũ quét, sạt lở đất, môi trường dễ bị ô nhiễm. Trường học gần khu dân cư, trong khi ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận nhân dân gần trường học và nơi học sinh sinh sống còn hạn chế nên ảnh hưởng phần nào đến môi trường trường học. - Hầu hết học sinh là con em vùng đồng bào nghèo, điều kiện kinh tế còn thiếu thốn và khó khăn, ý thức về bảo vệ môi trường chưa cao, tình trạng phá rừng làm rẫy, tình trạng xả rác còn khá phổ biến. 5 - Về phía nhà trường tuy được đầu tư nhiều về cơ sở vật chất nhưng còn nhiều hạn chế: hệ thống nước sạch chưa được đảm bảo, thường xuyên bị thiếu và chưa đảm bảo về chất lượng. 3.2. Biện pháp thực hiện khi dạy học bài có giáo dục bảo vệ môi trường 3.2.1. Xác định các bài học có nội dung, mức độ, từng phần hoặc toàn phần tích hợp về bảo vệ môi trường. LỚP BÀI MỨC NỘI DUNG TÍCH HỢP ĐỘ Bài 1: Tự - Bộ Mục a - Cần giữ gìn vệ sinh cá nhân, làm trong chăm sóc, phận sạch môi trường sống ở gia đình, trường học, rèn luyện khu dân cư. thân thể (bộ - Môi trường trong sạch ảnh hưởng tốt đến Lớp phận). sức khoẻ của con người. 6 Bài 3. Tiết - Bộ Mục a - Tiết kiệm của cải vật chất, tài nguyên thiên kiệm phận nhiên là góp phần giữ gìn, cải thiện môi trường. - Các hình thức tiết kiệm có tác dụng bảo vệ môi trường : + Hạn chế sử dụng đồ dùng làm bằng các chất khó phân huỷ (ni lon, nhựa...) + Tái sử dụng (trong tiêu dùng), tái chế (trong sản xuất). + Khai thác hợp lí, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Bài 7. Yêu Toàn Cả bài - Thiên nhiên là một bộ phận của môi trường thiên nhiên, phần tự nhiên. sống hoà - Các yếu tố của thiên nhiên. Vai trò quan hợp với trọng của thiên nhiên nhiên đối với cuộc thiên nhiên sống của con người. Bài 10: Bộ Mục c - HS cần tích cực, tự giác tham gia các hoạt Tích cực, tự phận động tập thể, hoạt động xã hội về bảo vệ môi giác trong trường và vận động các bạn cùng thực hiện. hoạt động tập thể và trong hoạt động xã hội Bài 9. Xây Bộ -Mục d HS góp phần xây dựng gia đình văn hoá dựng gia phận bằng cách giữ gìn nhà ở ngăn nắp, sạch đẹp đình văn và tham gia các hoạt động bảo vệ môi hoá trường tại khu dân cư. 6 Bài 14. Bảo Toàn -Cả bài - Môi trường là gì, tài nguyên thiên nhiên là vệ môi phần gì? trường và - Các yếu tố của môi trường và tài nguyên tài nguyên thiên nhiên. thiên nhiên - Tầm quan trọng đặc biệt của môi trường và tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống của con người. - Một số quy định cơ bản của pháp luật nước ta về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên Lớp nhiên. 7 - Trách nhiệm của công dân nói chung, của HS nói riêng trong việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên . Bài 15. Bảo -Bộ Mục b, - Di sản văn hoá vật thể (di tích lịch sử- văn vệ di sản phận c hoá, danh lam thắng cảnh ...) là một bộ phận văn hoá của môi trường; bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh là bảo vệ môi trường. - Quy định của pháp luật nước ta về bảo vệ di sản văn hoá liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường. Bài 3. Tôn -Bộ Mục 1 - Các hành vi, việc làm bảo vệ môi trường là trọng người phận tôn trọng lợi ích của mình và của người khác khác, là thể hiện sự tôn trọng người khác Bài 7. Tích -Bộ Mục - Hoạt động bảo vệ môi trường và tài nguyên cực tham phận 1,3 thiên nhiên là một loại hoạt động chính trị - gia các hoạt xã hội. động chính - Ý nghĩa của việc tích cực tham gia các hoạt trị- xã hội động bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên Lớp nhiên. 8 Bài 9. Góp -Bộ Mục - Bảo vệ môi trường là góp phần xây dựng phần xây phận 2,4 nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư. dựng nếp - Thực hiện và vận động bạn bè, người thân sống văn thực hiện bảo vệ môi trường là trách nhiệm hoá ở cộng của học sinh. đồng dân cư Bài 15. -Bộ Mục - Tai nạn do cháy, nổ và các chất độc hại gây Phòng ngừa phận 1,2 ra không những làm thiệt hại về người, về tai nạn vũ của mà còn gây ô nhiễm môi trường. khí, cháy, - Quy định của pháp luật về quản lí, sử dụng 7 nổ và các vũ khí, các chất cháy, nổ và độc hại. chất độc hại Bài 17. -Bộ Mục - Tài nguyên thiên nhiên và môi trường là tài Nghĩa vụ phận 1,2 sản nhà nước và lợi ích công cộng. tôn trọng, - Trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà bảo vệ tài nước và lợi ích công cộng của học sinh cần sản nhà được thể hiện bằng những hành vi, việc làm nước, lợi cụ thể. ích công cộng Bài 18: -Bộ Mục 4 - Công dân có quyền và trách nhiệm tố cáo Quyền phận với cơ quan có trách nhiệm về những hành khiếu nại tố vi làm ô nhiễm môi trường, phá hại tài cáo của nguyên thiên nhiên. công dân Bài 6. Hợp -Bộ Mục 2 - Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên tác cùng phận nhiên. Ý nghĩa của sự hợp tác quốc tế trong Lớp phát triển việc 9 Bài 18. -Bộ Mục - Luôn có ý thức bảo vệ môi trường và tài Sống có phận 1,2 nguyên thiên nhiên là biểu hiện của người đạo đức và sống có đạo đức và tuân theo pháp luật. tuân theo - HS có trách nhiệm bảo vệ môi trường và pháp luật tài nguyên thiên nhiên đồng thời vận động bạn bè, người thân cùng thực hiện. 3.2.2: Chọn phương pháp phù hợp với từng loại bài, từng lớp, từng đối tượng học sinh, sao cho hiệu quả nhất. Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn giáo dục công dân rất phong phú, đa dạng, mỗi phương pháp đều có mặt tích cực và hạn chế riêng. Vì vậy, giáo viên cần lựa chọn và sử dụng kết hợp các phương pháp cho phù hợp với nội dung, tính chất từng bài, trình độ nhận thức của học sinh, năng lực sở trường của giáo viên và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường mình. Các tình huống, phương pháp được sử dụng phải gắn với nội dung bài học, giáo viên giúp tự đánh giá, xử lí các tình huống kết luận để giáo dục học sinh các chuẩn mực đạo đức hoặc pháp luật liên quan đến bài học và ý thức bảo vệ môi trường . Các phương pháp thường được sử dụng và mang lại hiệu quả cao như: thảo luận nhóm, sắm vai tình huống, giải quyết vấn đề, trực quan, trò chơi, nghiên cứu trường hợp điển hình... 8 3.2.3. Chuẩn bị phương tiện, các điều kiện cần thiết đặc biệt là nguồn tư liệu phục vụ bài học. Đây là là một bước vô cùng quan trọng giúp cho tiết học thành công. Máy chiếu sẽ giúp cho qua trình đưa những tư liệu, hình ảnh một cách sinh động nhất đến với học sinh. Bên cạnh đó nguồn tư liệu hiện nay vô cùng phong phú qua báo chí, truyền hình, đặc biệt là Internet sẽ giúp cho việc thực hiện phương pháp trực quan dễ dàng và hiệu quả hơn. Việc chuẩn bị tư liệu phải được tiến hành trong thời gian dài, được tích lũy và sắp xếp khoa học theo từng chủ đề: hình ảnh, Video clip, câu chuyện, gương điển hình... để khi cần có thể sử dụng ngay. 3.2.4. Ví dụ minh họa - Khi dạy Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể (bộ phận) - (GDCD Lớp 6) giáo viên có thể nêu tình huống: + Để tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, nghe lời mẹ dặn, sáng nào Mai cũng súc miệng bằng nước muối để bảo vệ răng. Nhưng cứ mỗi lần súc miệng là Mai lại nhổ ra sân. Em có nhận xét gì về hành vi của Mai? Gợi ý trả lời: Việc súc miệng nước muối vào buổi sáng để bảo vệ răng là việc làm thể hiện đức tính tự chăm sóc bảo vệ sức khỏe. Nhưng hành vi nhổ nước súc miệng ra sân là một hành vi thiếu văn hóa, làm ô nhiễm môi trường. Giáo viên giáo dục: Tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân là việc làm cần thiết, nhưng việc bảo vệ môi trường cũng không kém phần quan trọng, mọi người phải biết bảo vệ môi trường chung, giữ gìn vệ sinh chung. - Khi dạy Bài 3. Tiết kiệm (GDCD Lớp 6) giáo viên có thể sơ lược về lịch sử “giờ trái đất”, hỏi: Mục đích của việc tắt đền trong ngày thực hiện giờ trái đất trên toàn thế giới là gì?, từ đó giáo dục ý nghĩa của nó nhằm kêu gọi tiết kiệm năng lượng (điện), chống biến đổi khí hậu trên toàn cầu. Hoặc giáo viên có thể cho học sinh sắm vai tình huống: “Nhà Hải nuôi nhiều gia cầm, cứ mỗi lần có nhiều thức ăn còn thừa, Hải thường cho vào bao nilon mang ra vứt ở mương gần nhà”. + Em có nhận xét gì về hành vi của Hải? + Nếu là Hải em sẽ làm gì? Hướng dẫn trả lời: Hành vi của Hải thể hiện sự lãng phí, Hải có thể dùng thức ăn thừa đó để hôm khác sử dụng hoặc để sử dụng làm thức ăn gia súc. Việc vứt thức ăn thừa ra mương vừa lãng phí, vừa làm ô nhiễm môi trường Giáo viên kết luận giáo dục: Mọi người cần phải biết tiết kiệm, không lãng phí và không làm ô nhiễm môi trường, đặc biệt không được vứt bao ni lông ra mương vì đây là công trình công cộng, hơn nữa bao ni lông có thể lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh. Bao ni lông khó phân hủy có thể làm tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh v. v 9 - Khi dạy Bài 7. Yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên (GDCD Lớp 6) giáo viên có thể sử dụng phương pháp động não bằng cách nêu câu hỏi: + Kể những hành vi, việc làm thể hiện yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên? Yêu cầu: Mỗi học sinh nêu một hành vi, việc làm, liệt kê các ý kiến và tìm ra điểm chung. Sau đó hướng dẫn học sinh phân tích ý nghĩa của mỗi hành vi và rút ra kết luận chung. Giáo viên cũng có thể sử dung phương pháp trò chơi: Đoán xem cây gì ? Con gì ? Bằng cách mỗi nhóm sẽ nghĩ chọn một loại cây hoặc con vật nào đó. Học sinh cả lớp sẽ được phép nêu 3 câu hỏi để tìm hiểu về loài cây/con vật đó. Ví dụ: + Cây đó thường được trồng ở đất ngập mặn không ? + Cây đó cho quả có vị chua không ? + Cây đó dược trồng để chắn gió, bảo vệ xâm thực của nước biển ? Mỗi câu trả lời đúng giáo viên kết hợp giáo dục tác dụng từng loại cây, từng con vật mà học sinh chỉ ra, tác dụng của nó đối với việc bảo vệ môi trường. - Khi dạy Bài 9: Xây dựng gia đình văn hoá (GDCD Lớp 7) giáo viên có thể sử dụng phương pháp dự án: Chia lớp theo nhiều nhóm (theo địa bàn dân cư), hướng dẫn học sinh thảo luận tìm giải pháp bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống. Mỗi nhóm trình bày ý tưởng của nhóm mình trước tập thể, cả lớp nhận xét (tính khả thi). Giáo viên kết luận giáo dục: Học sinh chúng ta cần phải góp phần xây dựng gia đình văn hóa. Ngoài việc chăm ngoan, học giỏi, biết kính trong người lớn, không đua đòi ăn chơi, không làm điều gì tổn hại đến danh dự gia đình, còn phải có ý thức bảo vệ môi trường ở gia đình, nhà trường, xung quanh chúng ta. - Khi dạy Bài 14. Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên (GDCD Lớp 7) giáo viên có thể sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề để giải quyết tình huống đưa ra: “Hưởng ứng cuộc vận động của xã nhà không sử dụng túi nilon, nhà trường phát động 1 buổi làm vệ sinh công cộng, thu nhặt túi nilon, bảo vệ môi trường, nhưng bạn Tâm cho rằng đây không phải là việc của mình” + Suy nghĩ của bạn Tâm đúng hay sai? Vì sao? + Nếu là Tâm, em sẽ làm gì trong tình huống đó? Sau khi học sinh trả lời giáo viên kết hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của mỗi học sinh. - Khi dạy Bài 9. Góp phần xây dựng nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư (GDCD Lớp 8) giáo viên có thể cho học sinh thảo luận tình huống: Trên đường đi học về, Tú thấy Cô Sáu mang gà chết định vứt xuống mương. Thấy vậy Bảo liền chạy đến can ngăn và giải thích cho cô ấy hiểu tác hại của việc làm này, nhưng Cô Sáu không nghe vẫn cố tình vứt tất cả xác gà chết xuống mương. + Nêu nhận xét của em về việc làm của bạn Bảo và Cô Sáu? Sau khi học sinh nêu, phân tích vấn đề, giáo viên nhận xét, giáo dục: Trách nhiệm bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của tất cả mọi người chứ không phải riêng ai. Trong mọi lúc mọi nơi, chúng ta cần phải tôn trọng lẽ phải, ủng hộ, 10

File đính kèm:

  • docskkn_tich_hop_giao_duc_bao_ve_moi_truong_trong_mon_giao_duc.doc
Giáo án liên quan