Tài liệu Mạch điện tử

CHƯƠNG I

MẠCH DIODE

Trong chương này, chúng ta khảo sát một số mạch ứng dụng căn bản của diode bán

dẫn (giới hạn ở diode chỉnh lưu và diode zener - Các diode đặc biệt khác sẽ được bàn đến

lúc cần thiết). Tùy theo nhu cầu ứng dụng, các mô hình lý tưởng, gần đúng hay thực sẽ được

đưa vào trong công việc tính toán mạch.

pdf261 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1796 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu Mạch điện tử, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MẠCH ĐIỆN TỬ TRƯƠNG VĂN TÁM Chương 1: Mạch Diode CHƯƠNG I MẠCH DIODE Trong chương này, chúng ta khảo sát một số mạch ứng dụng căn bản của diode bán dẫn (giới hạn ở diode chỉnh lưu và diode zener - Các diode đặc biệt khác sẽ được bàn đến lúc cần thiết). Tùy theo nhu cầu ứng dụng, các mô hình lý tưởng, gần đúng hay thực sẽ được đưa vào trong công việc tính toán mạch. 1.1 ÐƯỜNG THẲNG LẤY ÐIỆN (LOAD LINE): Xem mạch hình 1.1a Nguồn điện một chiều E mắc trong mạch làm cho diode phân cực thuận. Gọi ID là dòng điện thuận chạy qua diode và VD là hiệu thế 2 đầu diode, ta có: Trong đó: I0 là dòng điện rỉ nghịch η=1 khi ID lớn (vài mA trở lên) η=1 Khi ID nhỏ và diode cấu tạo bằng Ge η=2 Khi ID nhỏ và diode cấu tạo bằng Si Ngoài ra, từ mạch điện ta còn có: E - VD - VR = 0 Tức E = VD + RID (1.2) Trương Văn Tám I-1 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode Phương trình này xác định điểm làm việc của diode tức điểm điều hành Q, được gọi là phương trình đường thẳng lấy điện. Giao điểm của đường thẳng này với đặc tuyến của diode ID = f(VD) là điểm điều hành Q. 1.2. DIODE TRONG MẠCH ÐIỆN MỘT CHIỀU - Ngược lại khi E < VK, mạch được xem như hở, nên: ID = IR = 0mA ; VR = R.IR = 0V ; VD = E - VR = E 1.3. DIODE TRONG MẠCH ÐIỆN XOAY CHIỀU - MẠCH CHỈNH LƯU Mạch chỉnh lưu là ứng dụng thông dụng và quan trọng nhất của diode bán dẫn, có mục đích đổi từ điện xoay chiều (mà thường là dạng Sin hoặc vuông) thành điện một chiều. 1.3.1. Khái niệm về trị trung bình và trị hiệu dụng 1.3.1.1. Trị trung bình: Hay còn gọi là trị một chiều Trị trung bình của một sóng tuần hoàn được định nghĩa bằng tổng đại số trong một chu kỳ của diện tích nằm trên trục 0 (dương) và diện tích nằm dưới trục 0 (âm) chia cho chu kỳ. Một cách tổng quát, tổng đại số diện tích trong một chu kỳ T của một sóng tuần hoàn v(t) được tính bằng công thức: Một vài ví dụ: Trương Văn Tám I-2 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode Dạng sóng Trị trung bình 1.3.1.2. Trị hiệu dụng: hiệu dụng của một sóng tuần hoàn( thí dụ dòng điện) là trị số tương Người ta định nghĩa trị đương của dòng điện một chiều IDC mà khi chạy qua một điện trở R trong một chu kì sẽ có năng lượng tỏa nhiệt bằng nhau. Trương Văn Tám I-3 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode Vài thí dụ: Dạng sóng Trị trung bình và hiệu dụng Trương Văn Tám I-4 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode Hình 1.6 Trương Văn Tám I-5 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode 1.3.2. Mạch chỉnh lưu nửa sóng (một bán kỳ) Trong mạch này ta dùng kiểu mẫu lý tưởng hoặc gần đúng của diode trong việc phân tích mạch. Dạng mạch căn bản cùng các dạng sóng (thí dụ hình sin) ở ngõ vào và ngõ ra như hình 1.7 Diode chỉ dẫn điện khi bán kỳ dương của vi(t) đưa vào mạch Ta có: - Biên độ đỉnh của vo(t) Vdcm = Vm - 0.7V (1.6) - Ðiện thế trung bình ngõ ra: - Ðiện thế đỉnh phân cực nghịch của diode là: VRM=Vm (1.8) Ta cũng có thể chỉnh lưu lấy bán kỳ âm bằng cách đổi đầu diode. Trương Văn Tám I-6 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode 1.3.3. Chỉnh lưu toàn sóng với biến thế có điểm giữa Mạch cơ bản như hình 1.8a; Dạng sóng ở 2 cuộn thứ cấp như hình 1.8b - Ở bán kỳ dương, diode D1 phân cực thuận và dẫn điện trong lúc diode D2 phân cực nghịch nên xem như hở mạch (hình 1.9) - Ở bán kỳ âm, diode D2 phân cực thuận và dẫn điện trong lúc diode D1 phân cực nghịch nên xem như hở mạch (Hình 1.10) Ðể ý là trong 2 trường hợp, IL đều chạy qua RL theo chiều từ trên xuống và dòng điện đều có mặt ở hai bán kỳ. Ðiện thế đỉnh ở 2 đầu RL là: Vdcm=Vm-0,7V (1.9) Và điện thế đỉnh phân cực nghịch ở mỗi diode khi ngưng dẫn là: VRM=Vdcm+Vm=2Vm-0,7V (1.10) - Dạng sóng thường trực ở 2 đầu RL được diễn tả ở hình 1.11 Trương Văn Tám I-7 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode Người ta cũng có thể chỉnh lưu để tạo ra điện thế âm ở 2 đầu RL bằng cách đổi cực của 2 diode lại. 1.3.4. Chỉnh lưu toàn sóng dùng cầu diode Mạch cơ bản - Ở bán kỳ dương của nguồn điện, D2 và D4 phân cực thuận và dẫn điện trong lúc D1 và D2 phân cực nghịch xem như hở mạch. Dùng kiểu mẫu điện thế ngưỡng, mạch điện được vẽ lại như hình 1.13 Trương Văn Tám I-8 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode - Ở bán kỳ âm của nguồn điện, D1 và D3 phân cực thuận và dẫn điện trong lúc D2, D4 phân cực nghịch xem như hở mạch (Hình 1.14) Từ các mạch tương đương trên ta thấy: - Ðiện thế đỉnh Vdcm ngang qua hai đầu RL là: Vdcm =Vm-2VD=Vm-1.4V (1.12) - Ðiện thế đỉnh phân cực nghịch VRM ở mỗi diode là: VRM=Vdcm+VD=Vm-VD VRM =Vm-0,7V (1.13) Ðể ý là dòng điện trung bình chạy qua mỗi cặp diode khi dẫn điện chỉ bằng 1/2 dòng điện trung bình qua tải. Trương Văn Tám I-9 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode 1.3.5. Chỉnh lưu với tụ lọc Ta xem lại mạch chỉnh lưu toàn sóng với biến thế có điểm giữa. Như kết qủa phần trên: - Ðiện thế đỉnh ở 2 đầu RL là: Vdcm=Vm-0,7V - Ðiện thế trung bình ở 2 đầu RL là: VDC=0,637Vdcm Nếu ta thay RL bằng 1 tụ điện có điện dung C. Trong thời điểm từ t=0 đến t=T/4, tụ C sẽ nạp nhanh đến điện thế đỉnh Vdcm. Nếu dòng rỉ của tụ điện không đáng kể, tụ C sẽ không phóng điện và điện thế 2 đầu tụ được giữ không đổi là Vdcm. Ðây là trường hợp lý tưởng. Thực tế, điện thế trung bình thay đổi từ 0,637Vdcm đến Vdcm. Thực ra nguồn điện phải cung cấp cho tải, thí dụ RL mắc song song với tụ C. Ở bán ký dương tụ C nạp điện đến trị Vdcm. Khi nguồn điện bắt đầu giảm, tụ C phóng điện qua RL cho đến khi gặp bán kỳ kế tiếp tụ C mới nạp điện lại đến Vdcm và chu kỳ này cứ lặp đi lặp lại. Hình 1.16 mô tả chi tiết dạng sóng ở 2 đầu tụ C (tức RL). Hiệu thế sóng dư đỉnh đối đỉnh được ký hiệu là Vr(p-p). Do điện thế đỉnh tối đa là Vdcm nên điện thế trung bình tối thiểu là Vdcmin=Vdcm-Vr(p-p) Trương Văn Tám I-10 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode * Hệ số sóng dư: (ripple factor) Ta xem lại dạng sóng ở 2 đầu RL. Bằng nguyên lý chồng chất, ta có thể xem như điện thế 2 đầu tải bằng tổng của thành phần một chiều VDC với thành phần sóng dư xoay chiều có tần số gấp đôi tần số của nguồn điện chỉnh lưu. Vì thời gian nạp điện thường rất nhỏ so với thời gian phóng điện nên dạng của thành phần sóng dư có thể xem gần đúng như dạng tam giác Trương Văn Tám I-11 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode Hệ số sóng dư quyết định chất lượng của mạch chỉnh lưu. * Phương trình điện thế sóng dư Nếu gọi ic là dòng phóng điện của tụ điện có điện dung C và VC là điện thế 2 đầu tụ điện thì: Nếu sự thay đổi điện thế 2 đầu tụ là tuyến tính thì dòng điện ic là dòng điện một chiều. Nếu coi sóng dư có dạng tam giác thì dòng phóng của tụ là hằng số và ký hiệu là IDC. Ðó chính là dòng điện qua tải Với f là tần số của nguồn điện chỉnh lưu. Nếu gọi fr là tần số sóng dư, ta có Như vậy sóng dư tỉ lệ thuận với dòng điện trung bình qua tải và tỉ lệ nghịch với điện dung C. Sóng dư sẽ tăng gấp đôi khi chỉnh lưu nửa sóng vì lúc đó f=fr 1.4. MẠCH CẮT (Clippers) Mạch này dùng để cắt một phần tín hiệu xoay chiều. Mạch chỉnh lưu nửa sóng là một thí dụ đơn giản về mạch cắt. Trương Văn Tám I-12 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode 1.4.1. Mạch cắt nối tiếp Dạng căn bản như hình 1.20. Hình 1.21 cho thấy đáp ứng của mạch cắt căn bản đối với các dạng sóng thông dụng khi coi diode là lý tưởng. Bây giờ nếu ta mắc thêm một nguồn điện thế một chiều V nối tiếp với diode như hình 1.22b. Nếu tín hiệu vào vi(t) có dạng hình sin với điện thế đỉnh là Vm thì ngõ ra sẽ có dạng như hình vẽ 1.22c với điện thế đỉnh Vm-V tức V0=Vi-V (coi diode lý tưởng) 1.4.2. Mạch cắt song song * Mạch căn bản có dạng Trương Văn Tám I-13 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode Hình 1.24 là đáp ứng của mạch cắt song song căn bản với các dạng sóng thông dụng (diode lý tưởng) * Mạch có phân cực Ta cũng có thể mắc thêm một nguồn điện thế 1 chiều V nối tiếp với diode. Dạng sóng ngõ ra sẽ tùy thuộc vào cực tính của nguồn điện một chiều và diode. Thí dụ: ta xác định v0 của mạch điện hình 1.25 khi vi có dạng tam giác và diode xem như lý tưởng - Khi diode dẫn điện: v0=V=4V - Khi vi=V=4V, Diode đổi trạng thái từ ngưng dẫn sang dẫn điện hoặc ngược lại - Khi vi<V=4V, diode dẫn điện ⇒ vo=V=4V - Khi vi>V=4V, di Hình ode ngưng dẫn ⇒ Vo= vi 1.26 là dạng và biên độ của ngõ ra v0 Trương Văn Tám I-14 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode 1.5. MẠCH GHIM ÁP (Mạch kẹp - clampers) ệu. Mạch phải có một tụ điện, một diode ù đến trị số V và v0=0V nên C xả điện khôn Ðây là mạch đổi mức DC (một chiều) của tín hi và một điện trở. Nhưng mạch cũng có thể có một nguồn điện thế độc lập. Trị số của điện trở R và tụ điện C phải được lựa chọn sao cho thời hằng τ=RC đủ lớn để hiệu thế 2 đầu tụ giảm không đáng kể khi tụ phóng điện (trong suốt thời gian diode không dẫn điện). Mạch ghim áp căn bản như hình 1.27 D ng kiểu mẫu diode lý tưởng ta thấy: - Khi t: 0 → T/2 diode dẫn điện,tụ C nạp nhanh - Khi t: T/2 → T, diode ngưng, tụ phóng điện qua R. Do τ=RC lớn g đáng kể, (thường người ta chọn T≤10τ). Lúc này ta có: v0=-2V Ðiểm cần chú ý là trong mạch ghim áp biên độ đỉnh đối đỉnh của vi và vo luôn bằng nhau. inh viên thử xác định v0 của mạch điện hình 1.29 S Trương Văn Tám I-15 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode 1.6. MẠCH DÙNG DIODE ZENER: Cũng tương tự như diode chỉnh lưu, với diode zener ta cũng dùng kiểu mẫu gần đúng trong việc phân giải mạch: Khi dẫn điện diode zener tương đương với một nguồn điện thế một chiều vz (điện thế zener) và khi ngưng nó tương đương với một mạch hở. 1.6.1. Diode zener với điện thế ngõ vào vi và tải RL cố định Mạch căn bản dùng diode zener có dạng như hình 1.30 Khi vi và RL cố định, sự phân tích mạch có thể theo 2 bước: - Xác định trạng thái của diode zener bằng cách tháo rời diode zener ra khỏi mạch và tính hiệu thế V ở hai đầu của mạch hở Trương Văn Tám I-16 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode Công suất tiêu tán bởi diode zener được xác định bởi Pz=Vz.Iz (1.23) Công suất này phải nhỏ hơn công suất tối đa PZM=VZIZM của diode zener (IZM: dòng điện tối đa qua zener mà không làm hỏng) Diode zener thường được dùng trong các mạch điều hòa điện thế để tạo điện thế chuẩn. Mạch hình 1.30 là 1 mạch điều hòa điện thế đơn giản để tạo ra điện thế không đổi ở 2 đầu RL. Khi dùng tạo điện thế chuẩn, điện thế zener như là một mức chuẩn để so sánh với một mức điện thế khác. Ngoài ra diode zener còn được sử dụng rộng rãi trong các mạch điều khiển, bảo vệ... 1.6.2. Nguồn Vi cố định và RL thay đổi Khi Vi cố định, trạng thái ngưng hoặc dẫn của diode zener tùy thuộc vào điện trở tải RL Do R cố định, khi Diode zener dẫn điện, điện thế VR ngang qua điện trở R sẽ cố định: VR=Vi - Vz Do đó dòng IR cũng cố định: Dòng IZ sẽ nhỏ nhất khi IL lớn nhất. Dòng IZ được giới hạn bởi IZM do nhà sản xuất cho biết, do đó dòng điện nhỏ nhất qua RL là ILmin phải thỏa mãn: Trương Văn Tám I-17 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode Cuối cùng khi Vi cố định, RL phải được chọn trong khoảng RLmin và RLmax 1.6.3. Tải RL cố định, điện thế ngõ vào Vi thay đổi Xem lại hình 1.30 Nếu ta giữ RL cố định, vi phải đủ lớn thì zener mới dẫn điện. Trị số tối thiểu của Vi để zener có thể dẫn điện được xác định bởi: 1.7. MẠCH CHỈNH LƯU BỘI ÁP 1.7.1. Chỉnh lưu tăng đôi điện thế Hình 1.31 mô tả một mạch chỉnh lưu tăng đôi điện thế một bán kỳ - Ở bán kỳ dương của nguồn điện, D1 dẫn ,D2 ngưng. Tụ C1 nạp điện đến điện thế đỉnh Vm - Ở bán kỳ âm D1 ngưng và D2 dẫn điện. Tụ C2 nạp điện đến điện thế C2=Vm+VC1=2Vm - Bán kỳ dương kế tiếp, D2 ngưng, C2 phóng điện qua tải và đến bán kỳ âm kế tiếp C2 lại nạp điện 2Vm. Vì thế mạch này gọi là mạch chỉnh lưu tăng đôi điện thế một bán kỳ. Ðiện thế đỉnh nghịch ở 2 đầu diode là 2Vm. - Ta cũng có thể dùng mạch ghim áp để giải thích hoạt động của mạch chỉnh lưu tăng đôi điện thế. Trương Văn Tám I-18 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode - Ta cũng có thể mắc mạch chỉnh lưu tăng đôi điện thế theo chiều dương - Ở bán kỳ dương của nguồn điện D1 dẫn, C1 nạp điện VC1=Vm trong lúc D2 ngưng. - Ở bán kỳ âm D2 dẫn, C2 nạp điện VC2=Vm trong lúc D1 ngưng. - Ðiện thế ngõ ra V0=VC1+VC2=2Vm 1.7.2. Mạch chỉnh lưu tăng ba, tăng bốn Trương Văn Tám I-19 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode Ðầu tiên C1 nạp điện đến VC1=Vm khi D1 dẫn điện ở bán kỳ dương. Bán kỳ âm D2 dẫn điện, C2 nạp điện đến VC2=2Vm (tổng điện thế đỉnh của cuộn thứ cấp và tụ C1). Bán kỳ dương kế tiếp D2 dẫn, C3 nạp điện đến VC3=2Vm (D1 và D2 dẫn, D2 ngưng nên điện thế 2Vm của C2 nạp vào C3). Bán kỳ âm kế tiếp D2, D4 dẫn, điện thế 2Vm của C3 nạp vào C4 ... Ðiện thế 2 đầu C2 là 2Vm 2 đầu C1+C= là 3Vm 2 đầu C2+C4 là 4Vm BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG 1 ****** Dùng kiểu mẫu điện thế ngưỡng để giải các bài tập từ 1 đến 8 Bài 1: Xác định VD, VR và ID trong mạch điện hình 1.36 Bài 2: Xác định VD2 và ID trong mạch điện hình 1.37 Bài 3: Xác định V0, và ID trong mạch điện hình 1.38 Bài 4: Xác định I, V1, V2 và V0 trong mạch hình 1.39 Bài 5: Xác định V0, V1, ID1 và ID2 trong mạch hình 1.40 Trương Văn Tám I-20 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode Bài 6: Xác định V0 trong mạch hình 1.41 Bài 7: Xác định I1, I2, ID2 trong mạch hình 1.42 Bài 8: Xác định dòng điện I trong mạch hình 1.43 Bài 9: Dùng kiểu mẫu diode lý tưởng, xác định V0 trong 2 mạch hình 1.44a và 1.44b Bài 10: Dùng kiểu mẫu điện thế ngưỡng, xác định v0 trong mạch hình 1.45 Bài 11: Thiết kế mạch ghip áp có đặc tính như hình 1.46 và hình 1.47 Trương Văn Tám I-21 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode Bài 12: Cho mạch điện hình 1.48 a. Xác định VL, IL, IZ và IR nếu RL=180 Ω b. Xác định giá trị của RL sao cho diode zener hoạt động không qúa công suất c. Xác định giá trị tối thiểu của RL để zener có thể hoạt động được. Bài 13: a. Thiết kế hệ thống mạch có dạng hình 1.49 biết rằng VL=12V khi IL thay đổi từ 0 đến 200mA. Xác định RS và VZ b. Xác định PZM của zener. Bài 14: Trong mạch điện hình 1.50, xác định khoảng thay đổi của vi sao cho VL=8V và diode zener hoạt động không qúa công suất. Trương Văn Tám I-22 Mạch Điện Tử Chương 1: Mạch Diode Trương Văn Tám I-23 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT Chương II MẠCH PHÂN CỰC VÀ KHUẾCH ÐẠI TÍN HIỆU NHỎ DÙNG BJT Ta biết BJT có thể hoạt động trong 3 vùng: - Vùng tác động: (Vùng khuếch đại hay tuyến tính) với nối B-E phân cực thuận nối B-C phân cực nghịch - Vùng bảo hòa: Nối B-E phân cực thuận Nối B-C phân cực thuận - Vùng ngưng: Nối B-E phân cực nghịch Tùy theo nhiệm vụ mà hoạt động của transistor phải được đặt trong vùng nào. Như vậy, phân cực transistor là đưa các điện thế một chiều vào các cực của transistor như thế nào để transistor hoạt động trong vùng mong muốn. Dĩ nhiên người ta còn phải thực hiện một số biện pháp khác để ổn định hoạt động transistor nhất là khi nhiệt độ của transistor thay đổi. Trong chương này, ta khảo sát chủ yếu ở BJT NPN nhưng các kết qủa và phương pháp phân tích vẫn đúng với BJT PNP, chỉ cần chú ý đến chiều dòng điện và cực tính của nguồn điện thế 1 chiều. 2.1. PHÂN CỰC CỐ ÐỊNH: (FIXED-BIAS) Mạch cơ bản như hình 2.1 Phương pháp chung để phân giải mạch phân cực gồm ba bước: - Bước 1 : Dùng mạch điện ngõ vào để xác định dòng điện ngõ vào (IB hoặc IB E). - Bước 2: Suy ra dòng điện ngõ ra từ các liên hệ IC=βIB IC=αIE Trương Văn Tám II-1 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT - Bước 3:Dùng mạch điện ngõ ra để tìm các thông số còn lại (điện thế tại các chân, giữa các chân của BJT...) Áp dụng vào mạch điện hình 2.1 * Sự bảo hòa của BJT: Sự liên hệ giữa IC và IB sẽ quyết định BJT có hoạt động trong vùng tuyến tính hay không. Ðể BJT hoạt động trong vùng tuyến tính thì nối thu - nền phải phân cực nghịch. Ở BJT NPN và cụ thể ở hình 2.1 ta phải có: thì BJT sẽ đi dần vào hoạt động trong vùng bão hòa. Từ điều kiện này và liên hệ IC=βIB ta tìm được trị số tối đa của IB, từ đó chọn RB BB sao cho thích hợp. Trương Văn Tám II-2 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT 2.2. PHÂN CỰC ỔN ÐỊNH CỰC PHÁT: (EMITTER - STABILIZED BIAS) Mạch cơ bản giống mạch phân cực cố định, nhưng ở cực phát được mắc thêm một điện trở RE xuống mass. Cách tính phân cực cũng có các bước giống như ở mạch phân cực cố định. * Sự bảo hòa của BJT: Tương tự như trong mạch phân cực cố định, bằng cách cho nối tắt giữa cực thu và cực phát ta tìm được dòng điện cực thu bảo hòa ICsat Ta thấy khi thêm RE vào, ICsat nhỏ hơn trong trường hợp phân cực cố định, tức BJT dễ bão hòa hơn. 2.3. PHÂN CỰC BẰNG CẦU CHIA ĐIỆN THẾ: (VOLTAGE - DIVIDER BIAS) Mạch cơ bản có dạng hình 2.3. Dùng định lý Thevenin biến đổi thành mạch hình 2.3b Trong đó: Trương Văn Tám II-3 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT • Mạch nền - phát: VBB= RBBIB+VB BE+REIE Thay: IE=(1+β)IB • Suy ra IC từ liên hệ: IC=βIB * Cách phân tích gần đúng: Trong cách phân cực này, trong một số điều kiện, ta có thể dùng phương pháp tính gần đúng. Ðể ý là điện trở ngõ vào của BJT nhìn từ cực B khi có RE là: Ta thấy, nếu xem nội trở của nguồn VBE không đáng kể so với (1+β)RE thì Ri=(1+β)RE. Nếu Ri>>R2 thì dòng IB<<I2 nên I1# I2, nghĩa là R2//Ri # R2. Do đó điện thế tại chân B có thể được tính một cách gần đúng: Vì Ri=(1+β)RE # βRE nên thường trong thực tế người ta có thể chấp nhận cách tính gần đúng này khi βRE ≥ 10R2. Trương Văn Tám II-4 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT Khi xác định xong VB, VE có thể tính bằng: Trong cách tính phân cực này, ta thấy không có sự hiện diện của hệ số β. Ðiểm tĩnh điều hành Q được xác định bởi IC và VCE như vậy độc lập với β. Ðây là một ưu điểm của mạch phân cực với điện trở cực phát RE vì hệ số β rất nhạy đối với nhiệt độ mặc dù khi có RE độ khuếch đại của BJT có suy giảm. 2.4. PHÂN CỰC VỚI HỒI TIẾP ÐIỆN THẾ: (Dc Bias With Voltage Feedback) Ðây cũng là cách phân cực cải thiện độ ổn định cho hoạt động của BJT 2.5. MỘT SỐ DẠNG MẠCH PHÂN CỰC KHÁC Mạch phân cực bằng cầu chia điện thế và hồi tiếp điện thế rất thông dụng. Ngoài ra tùy trường hợp người ta còn có thể phân cực BJT theo các dạng sau đây thông qua các bài tập áp dụng. Trương Văn Tám II-5 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT 2.6. THIẾT KẾ MẠCH PHÂN CỰC Khi thiết kế mạch phân cực, người ta thường dùng các định luật căn bản về mạch điện như định luật Ohm, định luật Kirchoff, định lý Thevenin..., để từ các thông số đã biết tìm ra các thông số chưa biết của mạch điện. Phần sau là một vài thí dụ mô tả công việc thiết kế. 2.6.1. Thí dụ 1: Cho mạch phân cực với đặc tuyến ngõ ra của BJT như hình 2.9. Xác định VCC, RC, RB. B Từ đường thẳng lấy điện: VCE=VCC-RCIC ta suy ra VCC=20V Ðể có các điện trở tiêu chuẩn ta chọn: RB=470KΩ; RB C=2.4KΩ. Trương Văn Tám II-6 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT Chọn RB=1,2MΩ B 2.6.3. Thiết kế mạch phân cực có dạng như hình 2.11 Ðiện trở R1, R2 không thể tính trực tiếp từ điện thế chân B và điện thế nguồn. Ðể mạch hoạt động tốt, ta phải chọn R1, R2 sao cho có VB mong muốn và sao cho dòng qua R1, R2 gần như bằng nhau và rất lớn đối với IB. Lúc đó B 2.7. BJT HOẠT ÐỘNG NHƯ MỘT CHUYỂN MẠCH BJT không những chỉ được sử dụng trong các mạch điện tử thông thường như khuếch đại tín hiệu, dao động... mà còn có thể được dùng như một ngắt điện (Switch). Hình 2.12 là mô hình căn bản của một mạch đảo (inverter). Trương Văn Tám II-7 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT Ta thấy điện thế ngõ ra của VC là đảo đối với điện thế tín hiệu áp vào cực nền (ngõ vào). Lưu ý là ở đây không có điện áp 1 chiều phân cực cho cực nền mà chỉ có điện thế 1 chiều nối vào cực thu. Mạch đảo phải được thiết kế sao cho điểm điều hành Q di chuyển từ trạng thái ngưng dẫn sang trạng thái bảo hòa và ngược lại khi hiệu thế tín hiệu vào đổi trạng thái. Ðiều này có nghĩa là IC=ICEO ≈ 0mA khi IB=0mA và VB CE=VCEsat=0V khi IC=ICsat (thật ra VCEsat thay đổi từ 0,1V đến 0,3V) - Ở hình 2.12, Khi Vi=5V, BJT dẫn và phải thiết kế sao cho BJT dẫn bảo hòa. Ở mạch trên, khi vi=5V thì trị số của IB là: Thử điều kiện trên ta thấy: nên thỏa mãn để BJT hoạt động trong vùng bảo hòa. - Khi vi=0V, IB=0μA, BJT ngưng và IB C=ICEO=0mA; điện thế giảm qua RC lúc này là 0V, do đó: VC=VCC-RCIC=5V - Khi BJT bảo hòa, điện trở tương đương giữa 2 cực thu-phát là: Trương Văn Tám II-8 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT Nếu coi VCEsat có trị trung bình khoảng 0,15V ta có: Như vậy ta có thể coi Rsat#0Ω khi nó được mắc nối tiếp với điện trở hàng KΩ. - Khi vi=0V, BJT ngưng, điện trở tương đương giữa 2 cực thu-phát được ký hiệu là Rcut-off Kết qủa là giữa hai cực C và E tương đương với mạch hở Thí dụ: Xác định RC và RB của mạch điện hình 2.15 nếu IB Csat=10mA Khi bảo hòa: Trương Văn Tám II-9 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT Ta chọn IB=60μA để đảm bảo BJT hoạt động trong vùng bảo hòa Vậy ta thiết kế: RC=1KΩ RB=150KΩ B Trong thực tế, BJT không thể chuyển tức thời từ trạng thái ngưng sang trạng thái dẫn hay ngược lại mà phải mất một thời gian. Ðiều này là do tác dụng của điện dung ở 2 mối nối của BJT. Ta xem hoạt động của BJT trong một chu kỳ của tín hiệu (hình 2.16) - Khi chuyển từ trạng thái ngưng sang trạng thái dẫn, BJT phải mất một thời gian là: ton=td+tr (2.14) td: Thời gian từ khi có tín hiệu vào đến khi IC tăng được 10% giá trị cực đại tr: Thời gian để IC tăng từ 10% đến 90% giá trị cực đại. - Khi chuyển từ trạng thái dẫn sang trạng thái ngưng, BJT phải mất một thời gian là: toff=ts+tf (2.15) ts: Thời gian từ khi mất tín hiệu vào đến khi IC còn 90% so với trị cực đại tf: Thời gian từ khi IC 90% đến khi giảm còn 10% trị cực đại. Thông thường toff > ton Trương Văn Tám II-10 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT Thí dụ ở 1 BJT bình thường: ts=120ns ; tr=13ns tf=132ns ; td=25ns Vậy: ton=38ns ; toff=132ns So sánh với 1 BJT đặc biệt có chuyển mạch nhanh như BSV 52L ta thấy: ton=12ns; toff=18ns. Các BJT này được gọi là transistor chuyển mạch (switching transistor) 2.8. TÍNH KHUẾCH ÐẠI CỦA BJT Xem mạch điện hình 2.17 Giả sử ta đưa một tín hiệu xoay chiều có dạng sin, biên độ nhỏ vào chân B của BJT như hình vẽ. Ðiện thế ở chân B ngoài thành phần phân cực VB còn có thành phần xoay chiều của tín hiệu vi(t) chồng lên. vB(t)=VB+vB i(t) Các tụ C1 và C2 ở ngõ vào và ngõ ra được chọn như thế nào để có thể xem như nối tắt - dung kháng rất nhỏ - ở tần số của tín hiệu. Như vậy tác dụng của các tụ liên lạc C1, C2 là cho thành phần xoay chiều của tín hiệu đi qua và ngăn thành phần phân cực một chiều. Trương Văn Tám II-11 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT Về BJT, người ta thường dùng mạch tương đương kiểu mẫu re hay mạch tương đương theo thông số h. Hình 2.20 mô tả 2 loại mạch tương đương này ở 2 dạng đơn giản và đầy đủ Trương Văn Tám II-12 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT * Dạng đơn giản * Dạng đầy đủ Hình 2.20 Trương Văn Tám II-13 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT Do đó nguồn phụ thuộc βib có thể thay thế bằng nguồn gm.vbe 2.9. MẠCH KHUẾCH ÐẠI CỰC PHÁT CHUNG Tín hiệu đưa vào cực nền B, lấy ra ở cực thu C. Cực phát E dùng chung cho ngõ vào và ngõ ra 2.9.1. Mạch khuếch đại cực phát chung với kiểu phân cực cố định và ổn định cực phát Mạch cơ bản như hình 2.21 và mạch tương xoay chiều như hình 2.22 Trị số β do nhà sản xuất cho biết Trị số re được tính từ mạch phân cực: Từ mạch tương đương ta tìm được các thông số của mạch. * Ðộ lợi điện thế: Trương Văn Tám II-14 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT Dấu - cho thấy vo và vi ngược pha Ðể tính tổng trở ra của mạch, đầu tiên ta nối tắt ngõ vào (vi=0); áp một nguồn giả tưởng có trị số vo vào phía ngõ ra như hình 2.23, xong lập tỉ số Khi vi=0 ⇒ ib = 0 ⇒ βib=0 (tương đương mạch hở) nên Trương Văn Tám II-15 Mạch Điện Tử Chương 2: Mạch phân cực và khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng BJT Chú ý: Trong mạch cơ bản hình 2.21 nếu ta mắc thêm tụ phân dòng CE (như hình 2.24) hoặc nối thẳng chân E xuống mass (như hình 2.25) thì trong mạch tương đương xoay chiều sẽ không còn sự hiện diện của điện trở RE (hình 2.26) Phân giải mạch ta sẽ tìm được: Thật ra các kết quả trên có thể suy ra từ các kết quả hình 2.22 khi cho RE=0 2.9.2. Mạch khuếch đại cực phát chung với kiểu phân cực bằng cầu chia điện thế và ổn định cực phát Ðây là dạng mạch rất thông dụng do có độ ổn định tốt. Mạch cơ bản như hình 2.27 và mạch tương đương xoay chiều như hình 2.28 So sánh hình 2.28 với hì

File đính kèm:

  • pdfki_thuat_mach_dien_tu_7993.pdf