I - Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ :
1.Nội dung cần đạt được :
- Kiến thức : + Trình bày VTĐL, giới hạn phạm vi lãnh thổ (các điểm, vùng trời, vùng biển,vùng đất và diện tích lãnh thổ).
+ Phân tích ảnh hưởng của VTĐL và phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, kt – xh và quốc phòng .
- Kĩ năng : Vẽ được lược đồ khung hình thể lãnh thổ VN .
2 . Nội dung ôn tập :
2.1.VTĐL :
- Nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực ĐNA, trên đất liền giáp: Trung Quốc, Lào, Cam-Pu-Chia; Trên biển giáp: Malayxia, Brunây, Philippin, Trung Quốc, Cămpuchia.
- Hệ toạ độ địa lý: + Vĩ độ: 23023’B - 8034’B
+ Kinh độ: 102009’Đ - 109024’Đ
2.2. Phạm vi lãnh thổ :
a. Vùng đất:
- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2.
- Biên giới có hơn 4600 km, tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.
- Đường bờ biển dài 3260 km(Móng Cái đến Hà Tiên), có 28 tỉnh, thành giáp biển.
- Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa (Đà Nẵng).
46 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 598 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liêu ôn thi môn Địa lý - Trường THPT Phạm Kiệt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG ÔN TẬP GỒM 5 PHẦN
Phần I : Địa lý tự nhiên (3 điểm)
Phần II : Địa lý dân cư
Phần III : Địa lý các ngành kinh tế (2 điểm)
Phần IV : Địa lý các vùng kinh tế (3điểm)
Phần V : Địa lý đảo, quần đảo, các vùng kinh tế trọng điểm và địa lý địa phương
PHẦN I : ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
I - Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ :
1.Nội dung cần đạt được :
- Kiến thức : + Trình bày VTĐL, giới hạn phạm vi lãnh thổ (các điểm, vùng trời, vùng biển,vùng đất và diện tích lãnh thổ).
+ Phân tích ảnh hưởng của VTĐL và phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, kt – xh và quốc phòng .
- Kĩ năng : Vẽ được lược đồ khung hình thể lãnh thổ VN .
2 . Nội dung ôn tập :
2.1.VTĐL :
- Nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực ĐNA, trên đất liền giáp: Trung Quốc, Lào, Cam-Pu-Chia; Trên biển giáp: Malayxia, Brunây, Philippin, Trung Quốc, Cămpuchia.
- Hệ toạ độ địa lý: + Vĩ độ: 23023’B - 8034’B
+ Kinh độ: 102009’Đ - 109024’Đ
2.2. Phạm vi lãnh thổ :
a. Vùng đất:
- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2.
- Biên giới có hơn 4600 km, tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.
- Đường bờ biển dài 3260 km(Móng Cái đến Hà Tiên), có 28 tỉnh, thành giáp biển.
- Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa (Đà Nẵng).
b. Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
c. Vùng trời: Khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm trên lãnh thổ nước ta.
2.3.Ý nghĩa của vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ:
a. Ý nghĩa về tự nhiên
- Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
- VN nằm trên vành đai sinh khoáng của thế giới TBD-ĐTH, trên đường di lưu, di cư của nhiều lọai động thực vật nên có sự đa dạng về động – thực vật và có nhiều tài nguyên khoáng sản.
- Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên: phân hoá Bắc – Nam, miền núi và đồng bằng
- Khó khăn: Nằm trong vùng chịu nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán
b. Ý nghĩa về KT, VH, XH và quốc phòng
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển giao lưu với các nước trên thế giới. Là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho Lào, Đông Bắc Thái Lan, Tây Nam Trung Quốc. Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới,thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có: Thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển (khai thác, nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch).
- Về văn hóa- xã hội: thuận lợi cho nước ta hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực ĐNA.
- Về chính trị quốc phòng: vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng ĐNA, Biển Đông có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
Các câu hỏi về Atlat : chủ yếu ở trang 4-5 và 6-7.
Câu 1: Xác định các điểm cực trên phần đất liền của nước ta?Xác định trên bản đồ các nước có chung đường biên giới trên đất liền. Kể tên các tỉnh có đương biên giới giáp với các nước đó.
Câu 2: Xác định trên bản đồ các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào Nam? Kể tên một số đảo quần đao ở nước ta?
II - Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ :
1 – Nội dung cần đạt :
- Kiến thức : + Trình bày đặc điểm 3 giai đoạn phát triển tự nhiên VN
+ Biết được mối quan hệ lịch sử địa chất với các điều kiện tự nhiên của nước ta.
- Kĩ năng : Đọc lược đồ cấu trúc địa chất VN.
2 - Nội dung ôn tập :
* Bảng niên biểu địa chất
- Giai đoạn Tiền Cambri
- Giai đoạn Cổ kiến tạo
- Giai đoạn Tân kiến tạo
2.1. Giai đoạn Tiền Cambri: Là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ VN với các đặc điểm:
- Đây là giai đoạn cổ nhất, kéo dài nhất trong lịch sử phát triển của lãnh thổ Việt Nam: Cách đây 2 tỷ năm, kết thúc cách đây 542triệu năm.
- Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta như: Vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, sông Mã, địa khối Kon Tum
- Các điều kiện cổ địa lý còn rất sơ khai đơn điệu:
+ Khí quyển rất loãng, hầu như chưa có ôxi
+ Thuỷ quyển hầu như chưa có lớp nước trên mặt
+ Sinh vật nghèo nàn: tảo, động vật thân mềm: sứa, hải quỳ.
2.2. Giai đoạn Cổ kiến tạo: Là giai đoạn tạo địa hình cơ bản, có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta, với các đặc điểm:
- Diễn ra trong thời gian khá dài, tới 477 triệu năm, kết thúc cách đây 65 triệu năm, trải qua 2 giai đoạn Cổ sinh và Trung sinh.
- Có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta:
+ Các kì vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini(Cổ sinh), vạnn động tạo núi Inđônêxini và Kimêri(Trung sinh).
+ Đất đá gồm các loại trầm tích, mắcma, biến chất.
+ Hình thành nhiều mỏ khoáng sản như than (Quảng Ninh, Quảng Nam), đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.
+ Các hoạt động uốn nếp nâng lên diễn ra ở nhiều nơi.
+ Lớp vỏ cảnh quan nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.
- Ý nghĩa của giai đoạn Cổ kiến tạo đối với thiên nhiên Việt Nam: Về cơ bản, đại bộ phận lãnh thổ nước ta đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn cổ kiến tạo.
2.3. Giai đoạn Tân kiến tạo: Là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển tự nhiên nước ta, với các đặc điểm:
- Bắt đầu từ kỷ Palêôgen cách đây 65 triệu năm(trải qua kỷ Nêôgen, kỷ Đệ Tứ) và kéo dài đến ngày nay.Giai đoạn diễn ra trong thời gian ngắn nhất.
- Chịu sự tác động mạnh mẽ của kỳ vận động tạo núi Anpơ-Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.
- Các quá trình địa mạo : hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông suối đã bồi đắp những đồng bằng châu thổ, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành.
- Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên, làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như ngày nay.
Các câu hỏi về Atlat: Trang 8-9
Câu 1: Nêu đặc điểm của một số loại đá xuất hiện trong thang địa tầng cổ nhất trên lãnh thổ nước ta. Xác định trên bản đồ những vùng có thang địa tầng đỏ, vị trí cua chúng có mối liên hệ gì với vị trí của các mảng nền cổ đã được học?
Câu 2: Xác định trên bản đồ những vùng có thang địa tầng trẻ nhất trên lãnh thổ nước ta. Vị trí của chúng tương ứng với dạng địa hình chủ yếu nào hiện nay?
Câu 3: Hãy nêu sự phân bố các loại dầu, mỏ khí đốt của nước ta? Vị trí của chúng có mối liên hệ gì với sự phân bố của các bồn trầm tích Kainôzôi?
Câu 4: Hãy nêu sự phân bố (tên mỏ và tên tỉnh)của một số khoáng sản sau: Than đá, sắt, bôxit, thiếc, apatit...?
III - Đặc điểm tự nhiên Việt Nam : 4 đặc điểm chính
Đất nước nhiều đồi núi.
Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Thiên nhiên phân hoá đa dạng
1.Nội dung cần đạt :
- Kiến thức: + Phân tích các thành phần tự nhiên để thấy được các đặc điểm cơ bản của tự nhiên Việt Nam.
+ Phân tích được các đặc điểm của cảnh quan 3 miền tự nhiên ở nước ta : MB và ĐBBB, MTB và BTB, MNTB và NB.
- Kĩ năng : + Sử dụng bản đồ or Atlat VN để trình bày các đặc điểm nổi bật về : địa hình, sông ngòi, khí hậu, đất đai, sinh vật và nhận xét mối quan hệ giữa chúng .
+ Vẽ và phân tích biểu đồ khí hậu, thuỷ chế sông ngòi.
+ Sử dụng bản đồ or atlat và kiến thức đã học trình bày đặc điểm 3 miền tự nhiên.
2. Nội dung ôn tập :
2.1 Đất nước nhiều đồi núi :
a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước, ĐB chiếm 1/4 diện tích cả nước.
- Đồi núi thấp, nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích , núi cao trên 2000m chiếm khoảng 1% diện tích cả nước.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Địa hình được trẻ hóa và có tính phân bật rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam : Dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn.
+ Hướng vòng cung: Các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn.
c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: lớp vỏ phong hóa dày, hoạt động xâm thực-bồi tụ diễn ra mạnh mẽ.
d.Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều: công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch
2.2 Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển:
a. Khái quát về biển Đông:
- Biển Đông là một vùng biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2.
- Là biển tương đối kín.
- Đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Biển Đông giàu khoáng sản và hải sản.
b. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
- Khí hậu: Nhờ có biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hoà, lượng mưa nhiều, độ ẩm cao trên 80%.
- Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển.
+ Địa hình:các vũng,vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các đảo ven bờ và những rạn san hô.
+ Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh tháit trên đất phèn, hệ sinh thái rừng trên các đảo
- TNTN vùng biển:
+ Tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí đốt với trữ lượng lớn ở bể Nam Côn Sơn và Cửu Long, cát trắng làm thủy tinh, ô xít titan và muối biển tập trung ở NTB.
+Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng (2.000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn sinh vật phù du và sinh vật đáy), các rạn san hô ở quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
- Thiên tai:
+ Bão lớn, sóng lừng, lũ lụt.
+ Sạt lở bờ biển
+ Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng, vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóađất đai ở ven biển miền Trung
à Cần có biện pháp sử dụng hợp lý, phòng chống ô nhiễm môi trường biển và phòng chống thiên tai, có chiến lược khai thác tổng hợp kinh tế biển.
2.3 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa :
2.3.1 Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:
a. Tính chất nhiệt đới:
- Nằm trong vùng nội chí tuyến nên tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương .
- Nhiệt độ trung bình năm trên 200C
- Tổng số giờ nắng từ 1400 – 3000 giờ/năm.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn:
- Lượng mưa trung bình năm cao: 1500–2000 mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón gió 3500– 4000 mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
c. Gió mùa:
*Gió mùa mùa đông: (gió mùa ĐB)
-Từ tháng XI đến tháng IV
-Nguồn gốc: cao áp lạnh Sibia
-Hướng gió Đông Bắc.
-Phạm vi: miền Bắc (d.Bạch Mã trở ra)
Đặc điểm:
+ Nửa đầu mùa đông: lạnh, khô
+ Nửa sau mùa đông: lạnh, ẩm, có mưa phùn (vùng ĐBSH,BTB).
Riêng từ Đà Nẵng trở vào, gió tín phong BBC thổi theo hướng ĐB gây mưa vùng ven biển miền Trung, còn Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.
*Gió mùa mùa hạ: (gió mùa TN)
-Từ tháng V đến tháng X
-Hướng gió Tây Nam.
Đặc điểm:
+ Đầu mùa hạ(Tháng 5,6,7): khối khí nhiệt đới Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, riêng ven biển Trung Bộ và phần nam của Tây Bắc có hoạt động của gió Lào khô, nóng.
+ Giữa và cuối mùa hạ(Tháng 6 đến tháng 11): gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành gió Tây Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng Đông nam vào Bắc bộ, tạo nên gió Đông Nam vào mùa hạ ở miền Bắc.
Sự luân phiên các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và về tính chất đã tạo nên sự phân hóa theo mùa khí hậu:
+ Ở miền Bắc: có mùa đông lạnh khô, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều.
+ Ở miền Nam: Có hai mùa mưa, khô rõ rệt.
+ Ở đồng bằng ven biển miền Trung: có 2 mùa mưa, khô, nhưng mùa mưa lệch về thu đông.
2.3.2 Biểu hiện của tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên khác:
a) Địa hình: Xâm thực mạnh ở miền đồi núi, bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.
b) Sông ngòi:
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc
+Trên toàn lãnh thổ có khoảng 2360 con sông có chiều dài trên 10km.
+ Dọc bờ biển cứ 20km gặp một cửa sông
+ Sông nhiều nhưng phần lớn là sông nhỏ.
- Sông ngòi nhiều nước giàu phù sa
+ Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm
+ Tổng lượng cát bùn hàng năm do sông ngòi nước ta vận chuyển ra Biển Đông là 200tr tấn
- Chế độ nước theo mùa.
c) Đất: đất Feralit là loại đất chính ở Việt Nam ( HS biết được quá trình Feralit là như thế nào và tại sao lại diễn ra phổ biến ở nước ta?)
d) Sinh vật: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa với các thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
2.3.3 Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió đến hoạt động sản xuất và đời sống:
a) Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
- Thuận lợi: Tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp lúa nước, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
- Khó khăn : Hạn hán, lũ lụt, tai biến khí hậu, diễn biến khí hậu thất thường (năm rét sớm, rét muộn, năm úng ngập, năm hạn hán...), dịch bệnh....
b) Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
- Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác...chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, mùa nước sông.
- Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
- Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán hàng năm gây tổ thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, gây thiệt hại về người và của.
- Các hiện tượng thời tiết thất thường như dông lốc, mưa đá, sương muối,rét hại , khô nóng...cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của người dân.
- Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái, nếu không sử dụng hợp lý đất dễ bị xói mòn, rửa trôi, lũ lụt, khô hạn gia tăng.
2.4 Thiên nhiên có sự phân hoá đa dạng :
2.4.1. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc -Nam
a/Phần lãnh thổ phía Bắc: (từ dãy núi Bạch Mã trở ra)
-Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh
-Nhiệt độ trung bình: 200C-250C. Số tháng lạnh dưới 180C từ 2-3 tháng.
-Cảnh quan: Đới rừng nhiệt đới gió mùa. Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các cây cận nhiệt đới, ôn đới, các loài thú có lông dày.
b/Phần lãnh thổ phía Nam: (từ dãy núi Bạch Mã trở vào)
-Khí hậu cận xích đạo, nóng quanh năm.
-Nhiệt độ trung bình:>250C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp (30C-40C). Không có tháng nào dưới 200C.
- Khí hậu phân hoá theo mùa: mùa mưa-mùa khô
-Cảnh quan: đới rừng cận xích đạo gió mùa. Các loài động,thực vật thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới chiếm ưu thế .
2.4.2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông – Tây.
a.Vùng biển và thềm lục địa:
- Vùng biển lớn gấp 3 lần S đất liền và trên biển có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ.
- Thềm lục địa phía Bắc và phía Nam có đáy nông, mở rộng, nơi quần tụ nhiều đảo ven bờ và mở rộng của các đồng bằng châu thổ. đường bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu với thềm lục địa hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu.
- Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có, tiêu biểu cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới gió mùa, các dòng hải lưu thay đổi theo mùa.
b.Vùng đồng bằng ven biển:
Thiên nhiên thay đổi theo từng vùng:
- Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên trù phú.
- Dải đ/bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang, bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, các cồn cát, đầm phá phổ biến ,thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm năng du lịch và kinh tế biển.
c.Vùng đồi núi:
Thiên nhiên rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi). Thể hiện sự phân hoá thiên nhiên từ Đông Bắc - Tây Bắc Bắc Bộ và Đông -Tây Trường Sơn .
2.4.3.Thiên nhiên phân hoá theo độ cao: 3 đai chính
a/ Đai nhiệt đới gió mùa.
- Miền Bắc: Dưới 600-700m
- Miền Nam từ 900-1000m
-Đặc điểm khí hậu: nhiệt độ cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tuỳ nơi.
-Các lọai đất chính: nhóm đất phù sa (chiếm 24% diện tích cả nước). Nhóm đất Feralit vùng đồi núi thấp > 60%).
-Sinh vật: rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; rừng nhiệt đới gió mùa.
b.Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
- Miền Bắc: 600-2600m.
- Miền Nam: Từ 900-2600m.
- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào trên 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
-Các lọai đất chính: đất feralit có mùn với đặc tính chua, tầng đất mỏng.
-Các hệ sinh thái: rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim
c. Đai ôn đới gió mùa trên núi
Từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)
-Đặc điểm khí hậu: quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông dưới 50C
-Các lọai đất chính: chủ yếu là đất mùn thô.
-Các hệ sinh thái; các loài thực vật ôn đới: lãnh sam, đỗ quyên...
2.5 Các miền địa lý tự nhiên :
a.Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
-Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ.
-Đặc điểm chung: Quan hệ với nền Hoa Nam về cấu trúc địa chất kiến tạo. Tân kiến tạo nâng yếu. Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh.
-Địa hình: Hướng vòng cung ; hướng nghiêng chung là Tây Bắc – Đông Nam.
+ Đồi núi thấp chiếm ưu thế.
+ Đồng bằng mở rộng, bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
-Khí hậu: mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động.
-Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung.
-Thổ nhưỡng, sinh vật: Đai cận nhiệt đới chân núi hạ thấp, thành phần loài có cây cận nhiệt (dẻ, re) và động vật Hoa Nam.
-Khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xd, chì-bạc-kẽm, bể dầu khí s.Hồng
b.Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
-Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
-Đặc điểm chung: quan hệ với Vân Nam về cấu trúc địa hình. Giai đọan Tân kiến tạo địa hình được nâng mạnh. Gió mùa Đông Bắc giảm sút về phía Tây và phía Nam.
-Địa hình: địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc cao.
+ Hướng núi Tây Bắc – Đông Nam.
+Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển.
+Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá.
-Khí hậu: gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng (ở vùng thấp). BTB có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa lùi vào tháng VIII, XII, I. Lũ tiểu mãn tháng VI.
-Sông ngòi: sông ngòi hướng TB-ĐN; ở BTB hướng Tây-Đông. Sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện
-Thổ nhưỡng, sinh vật: có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có đất mùn khô, đai ôn đới trên 2600m. Rừng còn nhiều ở tâyNghệ An, Hà Tĩnh.
-Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng.
c.Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
-Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
-Đặc điểm chung: các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn, các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ lớn ở Nam Bộ, đồng bằng nhỏ, hẹp ở NTB.
-Địa hình: khối núi cổ Kon Tum, các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực NTBvà TNg
Các dãy núi là hướng vòng cung. Sườn Đông thì dốc, sườn Tây thoải.
+ Đồng bằng ven biển thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ mở rộng.
+ Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng ,vịnh.
-Khí hậu: cận xích đạo,hai mùa mưa, khô rõ. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng V đến tháng X, XI; ở đồng bằng ven biển NTB từ tháng IX đến tháng XII, lũ có 2 cực đại vào tháng IX và tháng VI.
-Sông ngòi: 3 hệ thống sông: Các sông vùng duyên hải hướng Tây-Đông ngắn, dốc. Hệ thống sông Cửu Long và hệ thống sông Đồng Nai.
-Thổ nhưỡng, sinh vật: thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Rừng ngập mặn ven biển rất phát triển.
-Khoáng sản: dầu khí có trữ lượng lớn ở thềm lục địa. Tây Nguyên giàu bô- xít.
Các câu hỏi về Atlat:
Câu 1: Xác định trên bản đồ :
- Các dãy núi: Hoàng Liên Sơn. Con Voi, Hoành Sơn, Bạch Mã, Trường Sơn Bắc. Chỉ ra hướng của các dãy núi đó?
- Các cánh cung núi: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
- Các cao nguyên, sơn nguyên: Đồng Văn, Sín Chải, Mộc Châu, Plâyku, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh.
- Các đỉnh núi: Mẫu Sơn, Phia Uắc, Phanxipăng, Pu Hoạt, Ngọc Lĩnh, Chư Yang Sin. Xác định độ cao.
Câu 2: Dựa vào lược đồ Atlat xác định:
- Hướng của gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông.
- Xác định các hướng di chuyển của các cơn bảo đổ bộ vào nước ta khu vực nào chịu ảnh hưởng của bão với tần suất lớn nhất?
- Trình bày và giải thích chế độ mưa ở Duyên hai miền Trung.
- Nhận xét và giải thích chế độ nhiệt, chế độ mưa của nước ta?
Câu 3: Xem lại bài tập số 2,3 trang 44, bài tập 1 trang 50, bài 1 trang 55
Câu 4: Dựa vào Atlat hãy:
- cho biết các loại nhóm đất và loại đất chính nơi phân bố tập trung.
IV - Sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường:
1. Nội dung cần đạt :
- Kiến thức:+Trình bày được 1 số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra đã phá hoại sản xuất, gây thiệt hại về người và của
+Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, đất - > một số nguyên nhân dẫn đến sự suy giãm, cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
+Biết được chiến lược, chính sách về tài nguyên và môi trương của Việt Nam
- Kĩ năng : + Phân tích bảng số liệu
+ Vận dụng biên pháp ở địa phương mình
2. Nội dung ôn tập :
2.1 Trình bày một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra đã phá hoại sản xuất, gây thiệt hai về người và của:
2.1.1. Bão:
a.Hoạt động của bão ở Việt nam:
- Thời gian hoạt động từ tháng VI kết thúc tháng XI, tập trung tháng IX
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ, Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão.
- Trung bình mỗi năm có 8-10 trận bão.
b.Hậu quả của bão
- Mưa lớn trên diện rộng, gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông, thuỷ triều dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển.
- Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa
- Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.
c.Biện pháp phòng chống bão
- Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển cuả cơn bão.
- Thông báo cho tàu thuyền trở về đất liền.
- Củng cố hệ thống đê kè ven biển.
- Sơ tán dân khi có bão mạnh.
- Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn lũ quét ở miền núi.
2.1.2. Ngập lụt, lũ quét và hạn hán
Các thiên tai
Ngập lụt
Lũ quét
Hạn hán
Nơi hay xảy ra
ĐBSH và ĐBSCL, hạ lưu các sông ở miền Trung.
Xảy ra đột ngột ở miền núi
Nhiều địa phương
Thời gian
hoạt động
Mùa mưa (từ tháng V đến thángX). Riêng Duyên hải miền Trung từ tháng IX đến tháng XII.
Tháng VI-X ở miền Bắc. ThángX-XII ở miền Trung.
Mùa khô
(tháng XI-IV).
Hậu quả
Phá huỷ mùa màng, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường
Thiệt hại về tính mạng và tài sản của dân cư.
Mất mùa, cháy rừng, thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.
Nguyên nhân
- Địa hình thấp.
- Mưa nhiều, tập trung theo mùa.
- Ảnh hưởng của thuỷ triều.
- Địa hình dốc.
- Mưa nhiều, tập trung theo mùa.
- Rừng bị chặt phá.
- Mưa ít.
- Cân bằng ẩm <0.
Biện pháp phòng chống
- Xây dựng đê điều, hệ thống thuỷ lợi.
- Trồng rừng, quản lý và sử dụng đất đai hợp lý.
- Canh tác hiệu quả trên đất dốc.
- Trồng rừng.
- Xây dựng hệ thống thuỷ lợi.
- Trồng cây chịu hạn.
2.1.3.Các thiên tai khác
- Động đất: Tây Bắc, Đông Bắc có hoạt động động đất mạnh nhất.
- Các loại thiên tai khác: Lốc, mưa đá, sương muối gây thiệt hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.
2.2.Sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh vật, đất :
a. Tài nguyên rừng:
* Rừng của nước ta suy giảm nhưng đang được phục hồi:
+ Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu)
+ 1983: 7,2 triệu ha.
+ 2005: 12,7 triệu ha (chiếm 38% độ che phủ).
- Tổng diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 vẫn thấp hơn năm 1943 (43%).
- Chất lượng rừng bị giảm sút : diện tích rừng giàu giảm, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
*Nguyên nhân: Do con người khai thác quá mức, do chiến tranh phá hoại.
* Các biện pháp bảo vệ:
- Đối với rừng phòng hộ có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
- Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
* Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng.
- Về kinh tế: Cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái.
- Về môi trường: Chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu..
b. Đa dạng sinh học
*Suy giảm đa dạng sinh học
- Giới sinh vật nước ta có tính đa dạng sinh vật cao ( thể hiện ở số lượng loài và thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm).
- Số lượng loài thực vật và động vật đang bị suy giảm nghiêm trọng (thể hiện qua bảng số liệu bảng 14.2 làm dẫn chứng).
*Nguyên nhân
- Khai thác quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm nghèo tính đa dạng của sinh vật.
- Ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước làm cho nguồn thuỷ sản bị giảm sút.
*Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học
- Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Ban hành sách đỏ Việt Nam.
- Quy định khai thác về gỗ, động vật, thuỷ sản.
c. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất.
*Hiện trạng sử dụng đất
- Năm 2005, có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm hơn 28% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng.
- Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là 0,1 ha. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng và miền núi là không nhiều.
*Suy thoái tài nguyên đất
- Diện tích đất trống đồi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thoái vẫn rất lớn.
- Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ sa mạc hoá (chiếm khoảng 28%).
*Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
- Đối với đất vùng đồi núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lý: làm ruộng
File đính kèm:
- TAI LIEU ON THI TOT NGHIEP(1).doc