Tài liệu phân phối chương trình môn Sinh học

1. Về Khung phân phối chương trình

KPPCT quy định thời lượng dạy học cho từng phần của chương trình (chương, phần, bài học, môđun, chủ đề,.), trong đó có thời lượng dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và thời lượng tiến hành kiểm tra định kì tương ứng với các phần đó.

Thời lượng quy định tại KPPCT áp dụng trong trường hợp học 1 buổi/ngày, thời lượng dành cho kiểm tra là không thay đổi, thời lượng dành cho các hoạt động khác là quy định tối thiểu. Tiến độ thực hiện chương trình khi kết thúc học kì I và kết thúc năm học được quy định thống nhất cho tất cả các trường THCS trong cả nước.

Căn cứ KPPCT, các Sở GDĐT cụ thể hoá thành PPCT chi tiết, bao gồm cả dạy học tự chọn cho phù hợp với địa phương, áp dụng chung cho các trường THCS thuộc quyền quản lí. Các trường THCS có điều kiện bố trí giáo viên (GV) và kinh phí chi trả giờ dạy vượt định mức quy định (trong đó có các trường học nhiều hơn 6 buổi/tuần), có thể chủ động đề nghị Phòng GDĐT xem xét trình Sở GDĐT phê chuẩn việc điều chỉnh PPCT tăng thời lượng dạy học cho phù hợp (lãnh đạo Sở GDĐT phê duyệt, kí tên, đóng dấu).

2. Về phân phối chương trình dạy học tự chọn

a) Thời lượng và cách tổ chức dạy học tự chọn:

Thời lượng dạy học tự chọn của các lớp cấp THCS trong Kế hoạch giáo dục là 2 tiết/tuần, dạy học chung cho cả lớp (các trường tự chủ về kinh phí có thể chia lớp thành nhóm nhỏ hơn nhưng vẫn phải đủ thời lượng quy định).

Việc sử dụng thời lượng dạy học tự chọn THCS theo 1 trong 2 cách sau đây:

Cách 1: Chọn 1 trong 3 môn học, hoạt động giáo dục : Tin học, Ngoại ngữ 2, Nghề phổ thông (trong đó Ngoại ngữ 2 có thể bố trí vào 2 tiết dạy học tự chọn này hoặc bố trí ngoài thời lượng dạy học 6 buổi/tuần).

Cách 2: Dạy học các chủ đề tự chọn nâng cao, bám sát (CĐNC, CĐBS).

- Dạy học CĐNC là để khai thác sâu hơn kiến thức, kĩ năng của chương trình, bổ sung kiến thức, bồi dưỡng năng lực tư duy nhưng phải phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh.

Các Sở GDĐT tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu CĐNC (trong đó có các tài liệu Lịch sử, Địa lí, Văn học địa phương), dùng cho cấp THCS theo hướng dẫn của Bộ GDĐT (tài liệu CĐNC sử dụng cho cả GV và HS) và quy định cụ thể PPCT dạy học các CĐNC cho phù hợp với mạch kiến thức của môn học đó. Các Phòng GDĐT đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện PPCT dạy học các CĐNC.

- Dạy học các CĐBS là để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng (không bổ sung kiến thức nâng cao mới). Trong điều kiện chưa ban hành được tài liệu CĐNC, cần dành thời lượng dạy học tự chọn để thực hiện CĐBS nhằm ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng cho HS.

Hiệu trưởng các trường THCS chủ động lập Kế hoạch dạy học các CĐBS (chọn môn học, ấn định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng chuyên môn và GV chủ nhiệm lớp. GV chuẩn bị kế hoạch bài dạy (giáo án) CĐBS với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn.

b) Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tự chọn:

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập CĐTC của môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại HS trung học cơ sở và HS trung học phổ thông.

Lưu ý: Các bài dạy CĐTCNC, CĐBS bố trí trong các chương như các bài khác, có thể có điểm kiểm tra dưới 1 tiết riêng nhưng không có điểm kiểm tra 1 tiết riêng, điểm CĐTC môn học nào tính cho môn học đó.

 

doc26 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 15/07/2022 | Lượt xem: 250 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu phân phối chương trình môn Sinh học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Tài liệu PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH THCS MÔN SINH HỌC Dùng cho các cơ quan quản lí giáo dục và giáo viên, áp dụng từ năm học 2009-2010 A. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHUNG PPCT CẤP THCS I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Khung phân phối chương trình (KPPCT) này áp dụng cho cấp THCS từ năm học 2009-2010, gồm 2 phần: (A) Hướng dẫn sử dụng KPPCT; (B) Khung PPCT (một số phần có sự điều chỉnh so với năm học 2008-2009). 1. Về Khung phân phối chương trình KPPCT quy định thời lượng dạy học cho từng phần của chương trình (chương, phần, bài học, môđun, chủ đề,...), trong đó có thời lượng dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và thời lượng tiến hành kiểm tra định kì tương ứng với các phần đó. Thời lượng quy định tại KPPCT áp dụng trong trường hợp học 1 buổi/ngày, thời lượng dành cho kiểm tra là không thay đổi, thời lượng dành cho các hoạt động khác là quy định tối thiểu. Tiến độ thực hiện chương trình khi kết thúc học kì I và kết thúc năm học được quy định thống nhất cho tất cả các trường THCS trong cả nước. Căn cứ KPPCT, các Sở GDĐT cụ thể hoá thành PPCT chi tiết, bao gồm cả dạy học tự chọn cho phù hợp với địa phương, áp dụng chung cho các trường THCS thuộc quyền quản lí. Các trường THCS có điều kiện bố trí giáo viên (GV) và kinh phí chi trả giờ dạy vượt định mức quy định (trong đó có các trường học nhiều hơn 6 buổi/tuần), có thể chủ động đề nghị Phòng GDĐT xem xét trình Sở GDĐT phê chuẩn việc điều chỉnh PPCT tăng thời lượng dạy học cho phù hợp (lãnh đạo Sở GDĐT phê duyệt, kí tên, đóng dấu). 2. Về phân phối chương trình dạy học tự chọn a) Thời lượng và cách tổ chức dạy học tự chọn: Thời lượng dạy học tự chọn của các lớp cấp THCS trong Kế hoạch giáo dục là 2 tiết/tuần, dạy học chung cho cả lớp (các trường tự chủ về kinh phí có thể chia lớp thành nhóm nhỏ hơn nhưng vẫn phải đủ thời lượng quy định). Việc sử dụng thời lượng dạy học tự chọn THCS theo 1 trong 2 cách sau đây: Cách 1: Chọn 1 trong 3 môn học, hoạt động giáo dục : Tin học, Ngoại ngữ 2, Nghề phổ thông (trong đó Ngoại ngữ 2 có thể bố trí vào 2 tiết dạy học tự chọn này hoặc bố trí ngoài thời lượng dạy học 6 buổi/tuần). Cách 2: Dạy học các chủ đề tự chọn nâng cao, bám sát (CĐNC, CĐBS). - Dạy học CĐNC là để khai thác sâu hơn kiến thức, kĩ năng của chương trình, bổ sung kiến thức, bồi dưỡng năng lực tư duy nhưng phải phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh. Các Sở GDĐT tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu CĐNC (trong đó có các tài liệu Lịch sử, Địa lí, Văn học địa phương), dùng cho cấp THCS theo hướng dẫn của Bộ GDĐT (tài liệu CĐNC sử dụng cho cả GV và HS) và quy định cụ thể PPCT dạy học các CĐNC cho phù hợp với mạch kiến thức của môn học đó. Các Phòng GDĐT đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện PPCT dạy học các CĐNC. - Dạy học các CĐBS là để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng (không bổ sung kiến thức nâng cao mới). Trong điều kiện chưa ban hành được tài liệu CĐNC, cần dành thời lượng dạy học tự chọn để thực hiện CĐBS nhằm ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng cho HS. Hiệu trưởng các trường THCS chủ động lập Kế hoạch dạy học các CĐBS (chọn môn học, ấn định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng chuyên môn và GV chủ nhiệm lớp. GV chuẩn bị kế hoạch bài dạy (giáo án) CĐBS với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn. b) Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tự chọn: Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập CĐTC của môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại HS trung học cơ sở và HS trung học phổ thông. Lưu ý: Các bài dạy CĐTCNC, CĐBS bố trí trong các chương như các bài khác, có thể có điểm kiểm tra dưới 1 tiết riêng nhưng không có điểm kiểm tra 1 tiết riêng, điểm CĐTC môn học nào tính cho môn học đó. 3. Thực hiện các hoạt động giáo dục a) Phân công GV thực hiện các Hoạt động giáo dục: Trong KHGD quy định tại CTGDPT do Bộ GDĐT ban hành, các hoạt động giáo dục đã được quy định thời lượng với số tiết học cụ thể như các môn học. Đối với GV được phân công thực hiện Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (HĐGDHN) được tính giờ dạy như các môn học; việc tham gia điều hành HĐGD tập thể (chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp cuối tuần) là thuộc nhiệm vụ quản lý của Ban Giám hiệu và GV chủ nhiệm lớp, không tính vào giờ dạy tiêu chuẩn. b) Tích hợp HĐGDNGLL, HĐGDHN, môn Công nghệ: - HĐGDNGLL: Thực hiện đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng, với thời lượng 2 tiết/tháng và tích hợp nội dung HĐGDNGLL sang môn GDCD các lớp 6, 7, 8, 9 ở các chủ đề về đạo đức và pháp luật. Đưa nội dung về Công ước Quyền trẻ em của Liên Hợp quốc vào HĐGDNGLL ở lớp 9 và tổ chức các hoạt động hưởng ứng phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” do Bộ GDĐT phát động. - HĐGDHN (lớp 9): Điều chỉnh thời lượng HĐGDHN thành 9 tiết/năm học sau khi đưa một số nội dung GDHN tích hợp sang HĐGDNGLL ở 2 chủ điểm sau đây: + "Truyền thống nhà trường", chủ điểm tháng 9; + "Tiến bước lên Đoàn", chủ điểm tháng 3. Nội dung tích hợp do Sở GDĐT (hoặc uỷ quyền cho các Phòng GDĐT) hướng dẫn trường THCS thực hiện cho sát thực tiễn địa phương. Nội dung tích hợp do Sở GDĐT hướng dẫn GV thực hiện cho sát thực tiễn địa phương. Cần hướng dẫn HS lựa chọn con đường học lên sau THCS (THPT, TCCN, học nghề) hoặc đi vào cuộc sống lao động. Về phương pháp tổ chức thực hiện HĐGDHN, có thể riêng theo lớp hoặc theo khối lớp; có thể giao cho GV hoặc mời các chuyên gia, nhà quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp giảng dạy. 4. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá a) Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học (PPDH): - Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới PPDH là: + Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình (căn cứ chuẩn của chương trình cấp THCS và đối chiếu với hướng dẫn thực hiện của Bộ GDĐT); + Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và vai trò chủ đạo của GV; + Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của GV và HS, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất; + Sử dụng hợp lý SGK khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu HS ghi chép quá nhiều theo lối đọc - chép; + Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học; + GV sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên HS học tập, tổ chức hợp lý cho HS làm việc cá nhân và theo nhóm; + Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng HS khá giỏi và giúp đỡ HS học lực yếu kém. - Đối với các môn học đòi hỏi năng khiếu như: Mĩ thuật, Âm nhạc, Thể dục cần coi trọng truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, bồi dưỡng hứng thú học tập, không quá thiên về đánh giá thành tích theo yêu cầu đào tạo chuyên ngành hoạ sỹ, nhạc sỹ, vận động viên. - Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng GV và dự giờ thăm lớp của GV, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, địa phương, hội thi GV giỏi các cấp. b) Đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG): - Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới KTĐG là: + GV đánh giá sát đúng trình độ HS với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn HS biết tự đánh giá năng lực của mình; + Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan trong KTĐG kết quả học tập của HS, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới các kỳ thi theo chủ trương của Bộ GDĐT. + Thực hiện đúng quy định của Quy chế Đánh giá, xếp loại HS THCS, HS THPT do Bộ GDĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành. - Đổi mới đánh giá các môn Mỹ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT): Thực hiện đánh giá bằng điểm hoặc đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập theo quy định tại Quy chế Đánh giá, xếp loại HS THCS, HS THPT sửa đổi. c) Đối với một số môn khoa học xã hội và nhân văn như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, cần coi trọng đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG theo hướng hạn chế chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học. Trong quá trình dạy học, cần đổi mới KTĐG bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và biểu đạt chính kiến của bản thân. d) Từ năm học 2009-2010, tập trung chỉ đạo đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH các môn học và hoạt động giáo dục, khắc phục tình trạng dạy học theo lối đọc-chép. 5. Thực hiện các nội dung giáo dục địa phương (như hướng dẫn tại công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008) II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ CỦA MÔN SINH HỌC 1. Tổ chức dạy học – Năm học 2009-2010, thời gian thực học cả năm học là 37 tuần, có thể có tuần không có tiết học môn Sinh học. Thời lượng môn Sinh học lớp 6, 7, 8, 9 đều là 70 tiết. – Dạy đủ số tiết thực hành của từng chương và của cả năm học. Trong điều kiện có thể, các trường nên bố trí các tiết thực hành vào 1 buổi để tạo thuận lợi cho giáo viên và học sinh. + Lớp 6 là 08 tiết. Có thể bố trí vào 02 - 03 buổi, với các nội dung: Kính lúp, kính hiển vi và cách sử dụng; Quan sát tế bào thực vật; Vận chuyển các chất trong thân; Quang hợp; + Lớp 7 là 14 tiết. Có thể bố trí vào 05 buổi, với các nội dung: Quan sát một số động vật nguyên sinh; Quan sát một số thân mềm; Mổ và quan sát tôm sông; Xem băng hình về tập tính của sâu bọ; Mổ cá; Quan sát cấu tạo trong của ếch đồng trên mẫu mổ; Quan sát bộ xương, mẫu mổ chim Bồ câu; Xem băng hình về đời sống và tập tính của chim; xem băng hình về đời sống và tập tính của thú; ... + Lớp 8 là 07 tiết. Có thể bố trí vào 02 - 03 buổi, với các nội dung: Quan sát tế bào và mô; Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương; Sơ cứu cầm máu; Hô hấp nhân tạo; Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt; Phân tích một khẩu phần cho trước; Tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu tạo) của tuỷ sống. + Lớp 9: 14 tiết. Có thể bố trí vào 05 buổi, với các nội dung: Tính xác suất xuất hiện các mặt của đồng kim loại; Quan sát hình thái nhiễm sắc thể; Quan sát và lắp mô hình ADN; Nhận biết một vài dạng đột biến; Quan sát thường biến; Tập dượt thao tác giao phấn; Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng; Tìm hiểu môi trường và ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật; Hệ sinh thái; Tìm hiểu tình hình môi trường. – Các nội dung lí thuyết và thực hành phải được dạy học theo đúng trình tự ghi trong phân phối chương trình do Sở GDĐT quy định cụ thể dựa trên khung phân phối chương trình của Bộ GDĐT. Chú ý, ở lớp 6 có những bài mà nội dung thực hành thí nghiệm có ngay trong giờ học lí thuyết. – Cuối mỗi học kì, có 1 tiết ôn tập, 1 tiết kiểm tra học kì. – Bộ GDĐT không quy định nội dung cụ thể các tiết Bài tập, Ôn tập, các Sở GDĐT cần căn cứ tình hình thực tế và căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng do Bộ GDĐT ban hành để định ra những nội dung cho các tiết Bài tập, Ôn tập đảm bảo truyền đạt đủ các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu. Nên lựa chọn, xây dựng nội dung cho các tiết Bài tập và Ôn tập nhằm củng cố kiến thức hay rèn luyện kĩ năng, hình thức có thể là làm bài tập trên lớp học và ra bài tập cho học sinh làm thêm ở nhà. – Tuỳ tình hình thực tế, có thể kéo dài hoặc rút ngắn thời lượng giảng dạy đã được phân cho một nội dung nào đó (thời lượng thực hành không được rút ngắn). Tuy nhiên, việc kéo dài hoặc rút ngắn vẫn phải đảm bảo dạy đủ các nội dung đúng thời gian khi kết thúc học kì. Trong Khung phân phối chương trình (KPPCT) Bộ GDĐT quy định chung về thời điểm và nội dung kiến thức (bài học) kết thúc học kì I, kết thúc năm học để thống nhất trong cả nước. – Đối với các học sinh giỏi, giáo viên chọn các bài đọc thêm trong sách giáo khoa, xây dựng thêm các Bài tập và thực hành, để củng cố, hệ thống và nhất là chuẩn xác hoá các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu. Đồng thời trong tiết Bài tập và thực hành giáo viên nên phân loại, chia nhóm, bố trí chỗ ngồi để học sinh có thể giúp đỡ nhau nâng cao hiệu quả của tiết học. - Cần triển khai thực hiện việc tích hợp nội dung Giáo dục môi trường; Giáo dục bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; Giáo dục sử dụng tiết kiệm năng lượng theo tài liệu mà Bộ đã cung cấp. – Ở một số nội dung, việc học lí thuyết sẽ hiệu quả hơn nếu sử dụng máy vi tính, phần mềm, tranh, ảnh, sơ đồ trực quan. Các trường cần có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học sinh học. Năm học này Bộ GDĐT đã tổ chức tập huấn cho giáo viên cốt cán về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Sinh học, các Sở GDĐT cần phổ biến tới tất cả giáo viên dựa trên tài liệu mà Bộ đã cung cấp. 2. Kiểm tra, đánh giá - Phải thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, khi ra đề kiểm tra (dưới 1 tiết, 1 tiết, học kì) phải bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình. – Trong cả năm học phải dành 04 tiết để kiểm tra. Trong đó có 02 tiết dành cho kiểm tra học kì (học kì I: 1 tiết; học kì II: 1 tiết); 02 tiết kiểm tra một tiết (học kì I: 1 tiết; học kì II: 1 tiết); kiểm tra thực hành được đánh giá trong tất cả các bài thực hành. Đánh giá bài thực hành của học sinh bao gồm 2 phần: + Phần đánh giá kỹ năng thực hành, kết quả thực hành; + Phần đánh giá báo cáo thực hành. Điểm của bài thực hành bằng trung bình cộng điểm của hai phần trên. Giáo viên có thể tính điểm bình quân các bài thực hành trong mỗi học kì hoặc lấy điểm bài đạt điểm cao nhất của học sinh nhưng phải đảm bảo mỗi học kì có ít nhất một điểm. Sau mỗi tiết Bài tập và thực hành phải có đánh giá và cho điểm. Phải dùng điểm này làm ít nhất 1 điểm (hệ số 1) trong các điểm để xếp loại học lực của học sinh. – Phải đảm bảo thực hiện đúng, đủ các tiết kiểm tra, kiểm tra thực hành, kiểm tra học kì như trong PPCT. – Phải đánh giá được cả kiến thức, kĩ năng, cả lí thuyết và thực hành và phải theo nội dung, mức độ yêu cầu được quy định trong chương trình môn học. – Việc kiểm tra học kì phải được thực hiện ở cả hai nội dung lí thuyết và thực hành. Tỉ lệ điểm phần lí thuyết và điểm phần thực hành của bài kiểm tra học kì có thể cân đối: lí thuyết 50-60% và thực hành 40-50%. Giáo viên tự lựa chọn một trong hai tỉ lệ nêu trên cho phù hợp với tình hình thực tế. Việc kiểm tra học kì có thể được tiến hành theo một trong hai cách sau: + Cách 1: Nếu có đủ điều kiện, thì tiến hành kiểm tra cả lí thuyết và thực hành trong tiết kiểm tra học kì. Giáo viên tự phân chia hợp lí thời lượng của tiết kiểm tra học kì cho phần lí thuyết và phần thực hành (kiểm tra thực hành trên giấy). + Cách 2: Trong tiết kiểm tra học kì chỉ kiểm tra và lấy điểm phần lí thuyết, còn điểm phần thực hành được lấy bằng cách tính trung bình điểm các bài thực hành trong học kì. – Do đặc trưng của môn học, giáo viên cần sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Giáo viên cần phối hợp cả 2 hình thức để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. B. KHUNG PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH LỚP 6 Cả năm: 37 tuần - 70 tiết Học kì I: 19 tuần - 36 tiết Học kì II: 18 tuần - 34 tiết Nội dung Số tiết Lí thuyết Bài tập Thực hành Ôn tập Kiểm tra Mở đầu 03 - - - - Chương I. Tế bào thực vật 02 - 02 - - Chương II. Rễ 04 - 01 - - Chương III. Thân 05 - 01 01 01 Chương IV. Lá 07 01 01 - - Chương V. Sinh sản sinh dưỡng 02 - - - - Chương VI. Hoa và sinh sản hữu tính 05 - - 01 01 Chương VII. Quả và hạt 04 - - 02 - Chương VIII. Các nhóm thực vật 09 - - 01 01 Chương IX. Vai trò của thực vật 05 - - - - Chương X. Vi khuẩn – Nấm – Địa y 04 01 03 01 01 Tổng cộng 50 02 08 06 04 LỚP 7 Cả năm: 37 tuần - 70 tiết Học kì I: 19 tuần - 36 tiết Học kì II: 18 tuần - 34 tiết Nội dung Số tiết Lí thuyết Bài tập Thực hành Ôn tập Kiểm tra Mở đầu 02 - - - - Chương I. Ngành động vật nguyên sinh 04 - 01 - - Chương II. Ngành ruột khoang 03 - - - - Chương III. Các ngành giun 06 - 01 - 01 Chương IV. Ngành thân mềm 03 - 01 - - Chương V. Ngành chân khớp 06 - 02 - - ChươngVI.Ngành động vật có xương sống 17 01 04 01 02 Chương VII. Sự tiến hoá của động vật 04 - - - - Chương VIII. Động vật và đời sống con người 04 - 05 01 01 Tổng cộng 49 01 14 02 04 LỚP 8 Cả năm: 37 tuần - 70 tiết Học kì I: 19 tuần - 36 tiết Học kì II: 18 tuần - 34 tiết Nội dung Số tiết Lí thuyết Bài tập Thực hành Ôn tập Kiểm tra Mở đầu 01 - - - - Chương I. Khái quát về cơ thể người 04 - 01 - - Chương II. Vận động 05 - 01 - - Chương III. Tuần hoàn 06 - 01 - 01 Chương IV. Hô hấp 03 - 01 - - Chương V. Tiêu hoá 05 01 01 - - Chương VI. Trao đổi chất và năng lượng 05 - 01 01 01 Chương VII. Bài tiết 03 - - - - Chương VIII. Da 02 - - - - Chương IX. Thần kinh và giác quan 11 - 01 - 01 Chương X. Nội tiết 05 - - - - Chương XI. Sinh sản 05 01 - 01 01 Tổng cộng 55 02 07 02 04 LỚP 9 Cả năm: 37 tuần - 70 tiết Học kì I: 19 tuần - 36 tiết Học kì II: 18 tuần - 34 tiết Nội dung Số tiết Lí thuyết Bài tập Thực hành Ôn tập Kiểm tra Phần I – DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ Chương I. Các thí nghiệm của Menđen 05 01 01 - - Chương II. Nhiễm sắc thể 06 - 01 - - Chương III. ADN và gen 05 - 01 - 01 Chương IV. Biến dị 05 - 02 - - Chương V. Di truyền học người 03 - - - - Chương VI. Ứng dụng di truyền học 07 - 02 01 01 Phần II – Sinh vật và môi trường Chương I. Sinh vật và môi trường 04 - 02 - - Chương II. Hệ sinh thái 04 - 02 - 01 Chương III.Con người, dân số và môitrường 03 - 02 - - Chương IV. Bảo vệ môi trường 03 01 01 04 01 Tổng cộng 45 02 14 05 04 PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH THCS MÔN SINH NĂM HỌC : 2009 - 2010 . ====================== Lớp 6: 37 tuần : 70 tiết. Học kì I : 19 tuần : 36 tiết Học kì II : 18 tuần : 34 tiết . HỌC KÌ I : Tiết 1: Đặc điểm của cơ thể sống. Nhiệm vụ của sinh học. Tiết 2 : đặc điểm chung của thực vật Tiết 3: Có phải tất cả thực vật đều có hoa . CHƯƠNG I : TẾ BÀO THỰC VẬT . Tiết 4 : Thực hành : Kính lúp , kính hiển vi và cách sử dụng. Tiết 5: Cấu tạo của tế bào thực vật Tiết 6 ; Thực hành : quan sát tế bào thực vật Tiết 7 ; Sự lớn lên và phân chia của tế bào thực vật . CHƯƠNG II : RỄ Tiết 8 : Các loại rễ . Các miền của rễ Tiết 9 : Cấu tạo miền hút của rễ Tiết 10 : Sự hút nước và muối khoáng Tiết 11 : Sự hút nước và muối khoáng ( tiếp theo) Tiết 12: Thực hành : Quan sát sự biến dạng của rễ CHƯƠNG III: THÂN Tiết 13: Cấu tạo ngoài cuả thân Tiết 14; Thân dài ra do đâu Tiết 15; Cấu tạo trong của thân non Tiết 16 : Thân to ra do đâu Tiết 17 ; Vận chuyển các chất trong thân Tiết 18: Thực hành quan sát sự biến dạng của thân Tiết 19: Ôn tập Tiết 20 : Kiểm tra 1 tiết. CHƯƠNG IV: LÁ Tiết 21: đặc điểm bên ngoài của lá Tiết 22 : Cấu tạo trong của phiến lá Tiết 23: Quang hợp Tiết 24: Quang hợp ( tiếp theo) Tiết 25: Ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến quang hợp . Ý nghĩa của QH Tiết 26: Cây có hô hấp không Tiết 27: Phần lớn nước vào cây đã đi đâu ? Tiết 28: Thực hành quan sát sự biến dạng của lá Tiết 29: Bài tập ( Chữa một số bài tập trong vở bài tập sinh học 6) CHƯƠNG V: SINH SẢN SINH DƯỠNG Tiết 30; Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên Tiết 31: Sinh sản sinh dưỡng do người CHƯƠNG VI: HOA VÀ SINH SẢN HỮU TÍNH Tiết 32; Cấu tạo và chức năng của hoa Tiết 33: Các loại hoa Tiết 34: Ôn tập học kì I Tiết 35: Kiểm tra học kì I Tiết 36: Thụ phấn HỌC KÌ II: Tiết 37: Thụ phấn ( tiếp theo) Tiết 38: Thụ tinh kết hạt và tạo quả CHƯƠNG VII ; QUẢ VÀ HẠT Tiết 39: Các loại quả Tiết 40: hạt và các bộ phận của hạt Tiết 41: Phát tán của quả và hạt Tiết 42:Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm Tiết 43: Tổng kết về cây có hoa Tiết 44 : Tổng kết về cây có hoa ( tiếp theo) CHƯƠNG VIII: CÁC NHÓM THỰC VẬT Tiết 45: Tảo Tiết 46: Rêu - cây rêu Tiết 47 : Quyết và cây dương dỉ Tiết 48 : Ôn tập Tiết 49: Kiểm tra giữa học kì II. Tiết 50: Hạt trần cây thông Tiết 51: Hạt kín - đặc điểm của thực vật hạt kín Tiết 52: Lớp hai lá mầm và lớp một lá mầm Tiết 53: Khái niệm sơ lược về phân loại thực vật Tiết 54: Sự phát triển của giới thực vật Tiết 55: Nguồn gốc cây trông CHƯƠNG IX : VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT Tiết 56: Thực vật góp phần điều hoà khí hậu Tiết 57: Thực vật bảo vệ đất và nguồn nước Tiết 58: Vai trò của thực vật đối với động vật và đối với đời sống con người Tiết 59 : Vai trò của thực vật đối với động vật và đối với đời sống con người( tiếp Tiết 60 : Bảo vệ sự đa dạng của của thực vật CHƯƠNG X: VI KHUẨN - NẤM - ĐỊA Y . Tiết 61: Vi khuẩn Tiết 62 : Mốc trắng và nấm rơm Tiết 63: Đặc điểm sinh học và tầm quan trong của nấm Tiết 64: Địa y Tiết 65 : bài tập ( Chữa một số bài tập trong vở bài tập sinh học 6) Tiết 66: Ôn tập Tiết 67: Kiểm tra học kí II Tiết 68 , 69, 70: Thực hành tham quan thiên nhiên Lớp 7: 37 tuần : 70 tiết. Học kì I : 19 tuần : 36 tiết Học kì II : 18 tuần : 34 tiết . HỌC KÌ I : Tiết 1 : Thế giới động vật đa dạng và phong phú Tiết 2 : Phân biệt động vật với thực vật - đặc điểm chung của động vật CHƯƠNG I : NGÀNH ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH Tiết 3 : Thực hành : Quan sát một số động vật nguyên sinh Tiết 4 : Trùng roi Tiết 5 : Trùng biến hình và trùng dày Tiết 6 : Trùng kiết lị và trùng sốt rét Tiết 7 : Đặc điểm chung - Vai trò thực tiễn của động vật nguyên sinh CHƯƠNG II : NGÀNH RUỘT KHOANG Tiết 8 : Thuỷ tức Tiết 9 : Đa dạng của ngành ruột khoang Tiết 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành ruột khoang CHƯƠNG III: CÁC NGÀNH GIUN NGÀNH GIUN DẸP Tiết 11 :Sán lá gan Tiết 12 : Một số giun giẹp khác. Đặc điểm chung của giun dẹp NGÀNH GIUN TRÒN Tiết 13 : Giun đũa Tiết 14 : Một số giun tròn khác. Đặc điểm chung của giun tròn NGÀNH GIUN ĐỐT Tiết 15 : Giun đất Tiết 16 : Mổ và quan sát : giun đất Tiết 17 : Một số giun đốt khác. Đặc điểm chung của giun đốt Tiết 18 : Kiểm tra một tiết CHƯƠNG IV : NGÀNH THÂN MỀM Tiết 19 : Trai sông Tiết 20: Một số thân mềm khác Tiết 21 : Thực hành : quan sát một số thân mềm Tiết 22 : đặc điểm chung và vai trò của thân mềm CHƯƠNG V : NGÀNH CHÂN KHỚP LỚP GIÁP XÁC Tiết 23 : Tôm sông Tiết 24 : Thực hành - Mở và quan sát tôm sông Tiết 25 : Đa dang và vai trò của lớp giáp xác. LỚP HÌNH NHỆN Tiết 26 : Nhện và sự đa dạng của lớp hình nhện LỚP SÂU BỌ Tiết 27 : Châu chấu Tiết 28 : Đa dạng và đặc điểm chung của lớp sâu bọ Tiết 29 : Thực hành - xem băng hình về tập tính của sâu bọ Tiết 30: Đặc điểm chung và vai trò của ngành chân khớp NGÀNH ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG CÁC LỚP CÁ Tiết 31 : Cá chép Tiết 32 : Cấu tạo trong của các chép Tiết 33 : Sự đa dạng và đặc điểm chung của cá Tiết 34 : Thực hành mổ cá Tiết 35 : Ôn tập học kì I ( dạy theo nội dung ôn tập phần ĐV không xương sống Tiết 36 : Kiểm tra học kì II . HỌC KÌ II. LỚP LƯƠNG CƯ Tiết 37 : Ếch đồng Tiết 38 : Thực hành - QS cấu tạo trong của ếch đồng trên mẫu mổ Tiết 39 : Đa dạng và đặc điểm chung của lớp lưỡng cư LỚP BÒ SÁT Tiết 40: Thằn lằn bóng đuôi dài Tiết 41 : Cấu tạo trong của thằn lằn Tiết 42 : Đa dạng và đặc điểm chung của lớp bò sát LỚP CHIM Tiết 43 : Chim bồ câu Tiết 44 : Cấu tạo trong của Chim bồ câu Tiết 45 : Đa dạng và đặc điểm chung của lớp chim Tiết 46 : Thực hành : quan sát bộ xương -mẫu mổ chim bồ câu LỚP THÚ Tiết 47 : Thỏ Tiết 48 : Cấu tạo trong của thỏ nhà Tiết 49 : Sự đa dạng của thú: Bộ thú huyệt , bộ thú túi Tiết 50: Sự đa dạng của thú : bộ dơi , bộ cá voi. Tiết 51 : Sự đa dạng của thú : bộ ăn sâu bọ, bộ gặm nhấm Tiết 52 : Sự đa dạng của thú : các bộ móng guốc và bộ linh trưởng Tiết 53 : bài tập :( Chữa một số bài tập trong vở bài tập sinh học) Tiết 54 : Thực hành - xem băng hình về tập tính của chim và thú Tiết 55 : Kiểm tra một tiết CHƯƠNG VII: SỰ TIẾN HOÁ CỦA ĐỘNG VẬT Tiết 56 : Môi trường sống và sự vận động di chuyển Tiết 57 : Tiến hoá về tổ chức cơ thể Tiết 58 : Tiến hoá về sinh sản Tiết 59 : Cây phát sinh giới động vật CHƯƠNG VIII: ĐỘNG VẬT VÀ ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI Tiết 60: Đa dạng sinh học Tiết 61 : Đa dạng sinh học (tiếp theo) Tiết 62 : Biện pháp đấu tranh sinh học Tiết 63 : Động vật quý hiếm Tiết 64 , 65 : Tìm hiểu một số động vật có tầm quan trọng kinh tế ở địa phương Tiết 66 : Ôn tập học kỳ II Tiết 67 : Kiểm tra học kì II Tiết 68 , 69, 70: Thực hành tham quan thiên nhiên Lớp 8: 37 tuần : 70 tiết. Học kì I : 19 tuần : 36 tiết Học kì II : 18 tuần : 34 tiết . HỌC KÌ I : Tiết 1 : Bài mở đầu CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT VỀ CƠ THỂ NGƯỜI Tiết 2 : Cấu tạo cơ thể người Tiết 3 : Tế bào Tiết 4 : Mô Tiết 5 : Phản xạ Tiết 6 : Thực hành - QS tế bào mô. CHƯƠNG II : SỰ VẬN ĐỘNG CỦA CƠ THỂ Tiết 7 : Bộ xương Tiết 8 : Cấu tạo và tính chất của xương Tiết 9 : Cấu tạo và tính chất của cơ Tiết 10: Hoạt độn

File đính kèm:

  • doctai_lieu_phan_phoi_chuong_trinh_mon_sinh_hoc.doc