Gọi ) , ( T dW ? là phần năng l-ợng của các bức
xạ điện từ đơn sắc có b-ớc sóng từ ?đến ? ? d + ,
phát ra từ diện tích dScủa vật ở nhiệt độTtrong
một đơn vị thời gian. Dễ dàng nhận thấy,
) , ( T dW ? tỷ lệ với dS và ? d , nghĩa là :
) , ( T dW ? ( ) ? ? d dS T r . . , = (1)
trong đó hệ số tỷ lệ r( ? ,T) đ-ợc gọi là hệ số phát
xạ đơn sắccủa vật ở nhiệt độ T, ứng với bức xạ
nhiệt có b-ớc sóng ?. Từ (1) suy ra :
r(?,T). ? d
dS
T dW ) , (?
= (2)
8 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 3383 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thí nghiệm vật lý - Bko - 090 khảo sát hiện t-ợng bức xạ nhiệt nghiệm định luật stefan - Boltzmann, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vlkt- Viện Vật lý Kỹ thuật- ĐHBK Hà nội
Thí nghiệm vật lý - BKO-090
Khảo sát hiện t−ợng bức xạ nhiệt
Nghiệm định luật stefan - boltzmann
Dụng cụ :
1. Bóng đèn dây tóc vonfram 6V - 5A
2. Vônkế hiện số ;
3. Ampekế hiện số ;
4. Điện trở công suất 47Ω - 5W ;
5. Cảm biến nhiệt điện;
6. Milivon kế điện tử ;
7. Nguồn điện ổn áp một chiều 0 - 8V/10A ;
8. Băng quang học dài 600mm + bàn tr−ợt ;
9. Bộ dây nối mạch có hai đầu cốt dài 60 cm
(8 dây) .
I. Cơ sở lý thuyết
1. Bức xạ nhiệt cân bằng và các đặc tr−ng của
nó
Khi một vật bị kích thích bởi tác dụng nhiệt ( vi
dụ: nung nóng), vật sẽ phát xạ năng l−ợng d−ới
dạng sóng điện từ : đó là hiện t−ợng bức xạ nhiệt.
Sự phát xạ sóng điện từ làm cho năng l−ợng của
vật giảm, dẫn tới nhiệt độ vật giảm : để duy trì, cần
liên tục cung cấp năng l−ợng cho vật. Nói cách
khác : Hấp thụ năng l−ợng nhiệt và phát xạ năng
l−ợng d−ới dạng SĐT là hai quá trình xảy ra đồng
thời của hiện t−ơng bức xạ nhiệt duy trì. Bức xạ
nhiệt xảy ra ở điều kiện nhiệt độ của vật không thay
đổi gọi là bức xạ nhiệt cân bằng.
Tính chất phổ của bức xạ điện từ do vật phát ra
phụ thuộc bản chất của vật và nhiệt độ.
a. Năng suất phát xạ toàn phần:
Gọi ),( TdW λ là phần năng l−ợng của các bức
xạ điện từ đơn sắc có b−ớc sóng từ λ đến λλ d+ ,
phát ra từ diện tích dS của vật ở nhiệt độ T trong
một đơn vị thời gian. Dễ dàng nhận thấy,
),( TdW λ tỷ lệ với dS và λd , nghĩa là :
),( TdW λ ( ) λλ ddSTr ..,= (1)
trong đó hệ số tỷ lệ r( λ ,T) đ−ợc gọi là hệ số phát
xạ đơn sắc của vật ở nhiệt độ T, ứng với bức xạ
nhiệt có b−ớc sóng λ . Từ (1) suy ra :
r(λ,T). λd
dS
TdW ),(λ
= (2)
Rõ ràng, tỷ số
( )
dS
TdW ,λ
biểu thị năng l−ợng của
cácbức xạ nhiệt có b−ớc sóng từ λ đến λλ d+ , do
một đơn vị diện tích mặt ngoài của vật phát ra trong một
đơn vị thời gian, ở nhiệt độ T . Lấy tích phân đối với biểu
thức (2) trên toàn dải b−ớc sóng λ từ 0 4 ∞ , ta sẽ
tính đ−ợc năng l−ợng ứng với mọi b−ớc sóng do 1 đơn vị
diện tích mặt ngoài của vật phát ra trong một đơn vị
thời gian ở nhiệt độT :
( ) ( )∫
∞
=
0
., λλ dTrTR (3)
Đại l−ợng R T( ) gọi là năng suất phát xạ toàn
phần của vật ở nhiệt độ T và đo bằng đơn vị W/m2.
b. Hệ số hấp thụ : Nếu trong một đơn vị thời
gian , các bức xạ nhiệt đơn sắc có b−ớc sóng từ λ
đến λλ d+ gửi tới diện tích dS của vật ở nhiệt độ
T là ),( TdE λ , nh−ng dS chỉ hấp thụ một phần
năng l−ợng là dE’(λ, T),khi đó, tỷ số :
a (λ,T) = dE’(λ, T) / dE(λ, T) (4)
đ−ợc gọi là hệ số hấp thụ đơn sắc của vật ở nhiệt độ T
đối với bức xạ nhiệt b−ớc sóng λ.
Theo định nghĩa, vật hấp thụ hoàn toàn năng l−ợng
của các bức xạ nhiệt truyền tới nó gọi là vật đen tuyệt
đối (hay vật đen lý t−ởng). Vật đen tuyệt đối có hệ số
hấp thụ a (λ,T) = 1 ứng với mọi λ . Trong thực tế
chỉ có những vật xám, là những vật chỉ hấp thụ một
2
phần năng l−ợng của các bức xạ nhiệt truyền tới
chúng. Đối với vật xám, hệ số hấp thụ a (λ,T)<1 .
2 . Định luật Stefan- Boltzmann về bức xạ nhiệt
cân bằng .
Thực nghiệm cho thấy khi nhiệt độ vật càng cao
thì bức xạ nhiệt càng mạnh, tức năng suất phát xạ
toàn phần R(T) càng lớn. Stefan- Boltzmann đã
nghiên cứu sự bức xạ nhiệt cân bằng trên mô hình
của vật đen tuyệt đối và đã tìm ra định luật sau gọi
là định luật Stefan- Boltzmann :
Năng suất phát xạ toàn phần của vật đen tuyệt
đối tỷ lệ thuận với luỹ thừa bốn của nhiệt độ tuyệt
đối của vật đó , nghĩa là :
R T T( ) = ⋅σ 4 (5)
trong đó σ = 5,67.10-8 W/m2.K4 gọi là hằng số Stefan
- Boltzmann , T = t(oC) +273 (oK) .
Định luật Stefan- Boltzmann hoàn toàn chính
xác đối với các vật đen tuyệt đối, có hệ số hấp thụ
a (λ,T) = 1. Vậy đối với các vật xám phổ biến trong
thực tế có HSHT a (λ,T) < 1 thì mối quan hệ giữa
năng suất phát xạ toàn phần R(T) và nhiệt độ tuyệt
đối T của nó tuân theo quy luật nào ?
Trong thí nghiệm này, ta sẽ nghiệm lại định luật
Stefan – Boltzmann đối với vật xám là dây tóc
vônfram của một bóng đèn điện.
II. ph−ơng pháp thực nghiệm
Để nghiệm lại định luật Stefan – Boltzmann đối
với dây tóc vônfram của bóng đèn, ta cần đo các
nhiệt độ T khác nhau của dây tóc và năng suất
phát xạ toàn phần R(T) t−ơng ứng, rồi xác lập mối
quan hệ giữa chúng.
1.Nhiệt độ T của dây tóc Vonfram có thể đo nhờ
hiệu ứng thay đổi điện trở theo nhiệt độ của nó:
( )R R t tt = + +0 21 α β. . ( 6 )
Trong đó với Rt và R0 là điện trở của dây tóc đèn ở
t ( oC ) và 0 (oC ) , còn α và β là các hệ số nhiệt điện
trở của vônfram :
α = ⋅ − −4 82 10 3 1, K , β = ⋅ − −6 76 10 7 2, K
Điện trở Rt của dây tóc đèn có thể đo dễ dàng theo
ph−ơng pháp Von-Ampe ,bằng cách đo dòng điện I chạy
qua bóng đèn và hiệu thế U giữa hai cực của nó :
I
URt = ( 7 )
R0 là điện trở của dây tóc đèn ở 0
oC, xác định bằng cách
đo điện trở Rp của dây tóc ở nhiệt độ phòng t p , với một
dòng điện đủ nhỏ , rồi á p dụng công thức (6) tính ra R0 :
R
R
t t
p
p p
0 21
=
+ ⋅ + ⋅α β ( 7a )
Thay Rt và à R0 vào (6) và giải nó để tìm nhiệt độ
t(oC) , cộng thêm 273K ta đ−ợc nhiệt độ tuyệt đối của
dây tóc bóng đèn :
T
R
R
t
= + + −
−
273
1
2
4 12
0β
α β α
(8)
2. Năng suất phát xạ toàn phần R(T) có thể đo
bởi một cảm biến nhiệt điện bán dẫn . Đó là một lá
đồng mỏng đ−ợc bôi đen để có thể hấp thụ gần nh−
toàn bộ năng l−ợng của các bức xạ gửi tới, chuyển
thành nhiệt. Lá đồng đ−ợc hàn giữa hai thanh bán dẫn
nhiệt điện, nhờ đó tạo ra một suất nhiệt điện động E tỷ
lệ với năng thông Φ của bức xạ gửi tới :
E ~ Φ ( 9 )
Với khoảng cách cố định giữa dây tóc đèn và
cảm biến nhiệt điện, năng thông Φ của các bức xạ
nhiệt gửi tới mặt cảm biến tỷ lệ với năng suất phát xạ
toàn phần R T( ) của dây tóc bóng đèn :
Φ ~ R T( ) ( 10 )
Nếu cặp nhiệt điện đang ở nhiệt độ " không độ
tuyệt đối " , và giả sử năng suất phát xạ toàn phần
R T( ) của dây tóc bóng đèn tỷ lệ với luỹ thừa bậc n
cuả T thì ta có thể viết :
E ~ R(T) ~ T n ( 11 )
Nh−ng vì cặp nhiệt đang ở nhiệt độ của phòng thí
nghiệm T
p
nên nó cũng đang phát xạ theo định luật
n
pT . Vì thế, hệ thức ( 11) phải viết thành :
E ~ ( )npn TT − ( 12 )
lnE
lnT
α
tgα = n Hình 1
3
Trong tr−ờng hợp này, vì T >> T
p
có thể bỏ qua
n
pT so với T
n và vẫn áp dụng hệ thức ( 11 ). Khi đó
đồ thị biểu diễn quan hệ giữa E và T trong hệ trục toạ
độ lôgarit kép (Hình 1) là một đ−ờng thẳng có độ dốc
bằng n :
ln E = n ln T + const (13)
Giá trị của n xác định đ−ợc từ thực nghiệm cho
phép ta rút ra kết luận định luật Stefan- Boltzmann
có nghiệm đúng đối với các vật xám hay không.
III. Trình tự thí nghiệm
1. Thiết bị dùng trong thí nghiệm này đ−ợc bố trí
nh− hình 2, gồm :
Bóng đèn điện Đ loại 6V-5A ( chỉ cho phép đặt
hiệu thế lớn nhất vào bóng đèn là 6V) .
Cảm biến nhiệt điện bán dẫn C đ−ợc lắp trên
bàn tr−ợt B, có ống che bức xạ ngoại lai lắp ở
phía tr−ớc của nó.
Nguồn điện PS một chiều ổn áp điều chỉnh liên
tục ( 0 - 8V/ 10A ) có đồng hồ chỉ thị điện áp ra
và dòng điện, để cung cấp điện một chiều ổn
định cho bóng đèn.
Để đo chính xác hiệu thế U và c−ờng độ dòng
điện I chạy qua bóng đèn, ta dùng hai đồng hồ
vạn năng hiện số mắc xen vào mạch điện, một
cái với t− cách là von kế, cái kia làm Ampe kế.
Suất nhiệt điện động E của cảm biến nhiệt điện
đo bằng Milivônkế điện tử MV.
Một điện trở công suất Rc = 47ς5W mắc xen vào
mạch điện để hạn chế dòng, khi cần tạo ra dòng
điện nhỏ.
2. Giới thiệu về đồng hồ vạn năng hiện số :
Đồng hồ vạn năng hiện số là loại dụng cụ đo có
độ chính xác cao và nhiều tính năng −u việt hơn
hẳn loại đồng hồ chỉ thị kim tr−ớc đây, đ−ợc dùng
để đo hiệu thế và c−ờng độ dòng điện một chiều,
xoay chiều, điện trở, điện dung của tụ điện....Nhờ
.
.
một núm chuyển mạch chọn thang đo, ta có thể
chọn thang thích hợp với đại l−ợng cần đo.
Thông th−ờng một đồng hồ vạn năng hiện số
loại 3 1/2 digit có 2000 điểm đo ( từ 0 đến 1999) .
Giả sử ta chọn thang đo hiệu thế một chiều DCV
20V, thì đại l−ợng :
VV .01,0
2000
20
==α (14)
đ−ợc gọi là độ phân giải của thang đo.
Nếu hiệu thế chúng ta đo đ−ợc là U thì sai số
tuyệt đối của phép đo trực tiếp đại l−ợng U này là :
∆U = δ (%) . U + n . α (15)
Trong đó :
U : Giá trị đo đ−ợc, chỉ thị trên đồng hồ.
δ (%) : Cấp chính xác của thang đo
α : Độ phân giải của thang đo.
MV
“0”
Rf
K
A V
+ _ K
UDC
N
Ps
Đ C
3-5 cm
ACA ACV
DCV
ς
COM Vς A 20A
DCA
ON/OF
F
0000
Hình 2
ACA ACV
DCV
ς
COM Vς A 20A
DCA
ON/OF
F
0000
Von kế hiện số Ampe kế h.số
4
n = 1 4 3 ( quy định theo từng thang đo bởi nhà
sản xuất ).Cách tính t−ơng tự đối với các thang đo
thế và dòng khác.
Các thang đo thế và dòng có độ nhạy cao nhất
th−ờng là 200mV và 200àA hoặc 2mA, đ−ợc dùng
để đo các hiệu thế và dòng điện một chiều rất nhỏ.
Cần rất thận trọng khi sử dụng các thang đo này.
Nếu vô ý để hiệu thế hoặc dòng điện lớn gấp 5-10
lần giá trị thang đo này, có thể gây ra h− hỏng trầm
trọng cho đồng hồ. Vì vậy, các quy tắc nhất thiết
phải tuân thủ khi sử dụng đồng hồ vạn năng hiện
số là :
1.Không bao giờ đ−ợc phép chuyển đổi thang
đo khi đang có điện ở đầu đo.
2.Không áp đặt điện áp, dòng điện v−ợt quá giá
trị thang đo. Tr−ờng hợp đại l−ợng đo ch−a biết, thì
hãy đo thăm dò bằng thang đo lớn nhất, rồi rút điện
ra để chọn thang thích hợp.
3. Để đo c−ờng độ dòng điện nhỏ chạy trong
đoạn mạch, ta dùng hai dây đo cắm vào hai lỗ
“COM “(lỗ chung ) và lỗ “A” trên đồng hồ. Hai đầu
cốt còn lại của dây đo đ−ợc mắc nối tiếp với đoạn
mạch. Chuyển mạch chọn thang đo đ−ợc vặn về
các vị trí thuộc giải đo DCA để đo dòng điện một
chiều, ACA để đo dòng xoay chiều. Sau lỗ A bên
trong đồng hồ có cầu chì bào vệ, nếu dòng điện đo
v−ợt quá giá trị thang đo, lập tức cầu chì bị thiêu
cháy, tất cả các thang đo dòng điện nhỏ ng−ng
hoạt động cho đến khi một cầu chì mới đ−ợc thay.
Điều tai hại t−ơng tự cũng xảy ra nếu chúng ta mắc
Ampe kế song song với hai đầu đoạn mạch có hiệu
thế.
Hãy rất thận trọng khi sử dụng các thang đo
dòng, không để cháy cầu chì !
4. Để đo c−ờng độ dòng điện lớn 0-10A, ta
dùng hai dây đo cắm vào hai lỗ “COM “(lỗ chung )
và lỗ “10A” ( hoặc 20A ) trên đồng hồ. Hai đầu cốt
còn lại của dây đo đ−ợc mắc nối tiếp với đoạn
mạch. Chuyển mạch chọn thang đo đ−ợc vặn về vị
trí DCA-10A để đo dòng một chiều, ACA-10A để đo
dòng xoay chiều. Sau lỗ 10A bên trong đồng hồ
không có cầu chì bảo vệ, nếu bị đoản mạch
th−ờng gây cháy, nổ ở mạch điện ngoài hoặc ở
nguồn điện.
Tóm lại : chọn thang đo đúng, và không nhầm
lẫn khi thao tác đo thế và dòng là hai yếu tố quyết
định bảo vệ an toàn cho đồng hồ.
5. Để đo hiệu thế một chiều, xoay chiều,hoặc đo
điện trở, ta dùng hai dây đo cắm vào hai lỗ “COM “
(lỗ chung ) và lỗ “Vς” trên mặt đồng hồ. Hai đầu có
mỏ kẹp cá sấu còn lại của dây đo đ−ợc mắc song
song với đoạn mạch. Chuyển mạch chọn thang đo
đ−ợc vặn về các vị trí thuộc giải đo DCV để đo hiệu
thế một chiều, ACV để đo hiệu thế xoay chiều,và
ς để đo điện trở.
3. Đo điện trở dây tóc ở nhiệt độ phòng Rp
3.1. Mắc mạch điện và chọn thang đo :
Mắc mạch điện nh− hình 3. Điện trở 47ς5W
mắc nối tiếp với đèn Đ để hạn chế dòng điện chạy
qua dây tóc đèn, tạo ra dòng điện nhỏ .
Vônkế hiện số V chọn thang DCV 200mV
Ampekế hiện số A chọn thang đo DCA 200mA
Chú ý : Để phép đo hiệu thế U giữa hai cực bóng
đèn đ−ợc chính xác, đối với Von kế V nên dùng loại
dây đo có mỏ kẹp cá sấu, kẹp vào hai đầu dây ra
ngay trên đui đèn. Đối với Ampe kế A nên dùng loại
dây đo có hai đầu cốt để có thể xiết chặt vào hai
cọc đấu dây trên mặt giá quang học .
Nối điểm P với cọc (+),điểm Q với cọc ( - ) của
nguồn ổn áp một chiều, vặn núm điều chỉnh điện
áp ra của bộ nguồn về vị trí “0”.
Sau khi thiết lập xong mời thày giáo kiểm tra
mạch điện để đ−ợc phép cắm phích lấy điện nguồn
ổn áp P váo ổ l−ới điện 220 V.
3.2.Tiến hành đo.
3.2..1 .Bấm công tắc K trên mặt bộ nguồn PS :
đèn LED phát sáng, báo hiệu bộ nguồn PS đã sẵn
sàng hoạt động. Bấm các núm ON-OFF trên mặt
đồng hồ vạn năng hiện số để bật điện cho đồng hồ.
3.2.2 Vặn từ từ núm điều chỉnh điện áp ra trên
mặt bộ nguồn PS sao cho c−ờng độ dòng điện
chạy qua dây tóc đèn Đ đo bởi ampekế A đạt giá trị
lần l−ợt bằng I1 = 50mA , I2 = 100mA và I3=150mA.
Những c−ờng độ dòng điện này đủ nhỏ để có thể
bỏ qua hiệu ứng nhiệt ảnh h−ởng đến điện trở của
dây tóc đèn .
Đọc trên vônkế V và ghi các giá trị t−ơng ứng U1
U2 và U3 của hiệu điện thế giữa hai đầu dây tóc
đèn Đ vào bảng 1 .
47ς5W
V
A
Đ C
P
Q
+
_ _
+
_ +
200mA
200mV
Hình 3
5
3.2.3 . Kết thúc phép đo, giảm điện áp nguồn
về 0, bấm khoá K tắt điện nguồn ổn áp. Đọc và ghi
nhiệt phòng tp trên nhiệt kế 0 - 100
0C vào bảng1.
4. Đo điện trở dây tóc ở nhiệt độ T và suất
nhiệt điện động E t−ơng ứng trên cảm biến
nhiệt điện
4.1. Mắc mạch điện và chọn thang đo :
Tháo bỏ điện trở 47ς5W ra khỏi mạch điện,
mắc lại mạch điện theo sơ đồ nh− trên hình 4.
Vônkế hiện số V chọn thang DCV 20V
Ampekế hiện số A chọn thang DCA10A, đồng
thời rút một dây đo ra khỏi lỗ cắm “A” và chuyển
sang lỗ cắm “10A”. Nếu không thực hiện động tác
này cầu chì nối với lỗ cắm “A” sẽ bị cháy.
Cắm đầu nối của cảm biến nhiệt điện C vào ổ
5 chân của Milivônkế điện tử MV . Vặn chuyển
mạch chọn thang đo của MV để chọn thang 1mV.
Sau đó cắm phích lấy điện của MV vào nguồn ~
220V. Bấm khoá K trên mặt máy: đèn LED phát
sáng, báo hiệu Milivônkế điện tử MV đã sẵn sàng
hoạt động. Quan sát đồng hồ của Milivônkế điện tử
, nếu kim chỉ thị lệch khỏi vị trí 0 thì vặn núm quy
“0” ngay d−ới đồng hồ để điều chỉnh về 0.
Sau khi thiết lập xong mời thày giáo kiểm tra mạch
điện.
4.2.Tiến hành đo
4.2.1. Điều chỉnh vị trí thích hợp của cảm biến
nhiệt điện và dây tóc đèn ( hình 2) :
Để mặt hấp thụ của cảm biến nhiệt điện nhận
đ−ợc năng thông tối đa của các bức xạ phát ra từ
dây tóc đèn, dây tóc cần đ−ợc đặt thẳng góc với
trục của cảm biến. Mặt khác, độ cao của cảm biến
cũng cần điều chỉnh sao cho bề mặt hấp thụ của
nó ngang tầm dây tóc đèn.
Khoảng cách giữa cảm biến và bóng đèn đ−ợc
điều chỉnh nh− sau :
Dịch chuyển bàn tr−ợt cho cảm biến cách bóng
đèn 3-4 cm.Kiểm tra và nếu cần thì điều chỉnh
lại chính xác điểm “0” cho Milivon kế điện tử
MV. Giữ nguyên vị trí này của núm qui "0" trong
suốt quá trình làm thí nghiệm .
Bấm khoá K trên mặt bộ nguồn PS , xoay từ từ
các núm N để điều chỉnh điện áp ra và quan sát
Von kế hiện số V, sao cho hiệu thế rơi trên hai cực
bóng đèn bằng 6V. Lúc này năng suất phát xạ
toàn phần trên bóng đèn là tối đa, suất nhiệt điện
động E chỉ thị trên Milivon kế điện tử MV tăng từ từ
lên đến cực đại, có thể v−ợt quá cả thang đo. Hãy
vặn núm điều chỉnh độ nhạy Rf của MV sao cho
kim đồng hồ chỉ thị ổn định trong khoảng từ 0,95 –
1 mV ( gần hết thang đo ). Giảm điện áp nguồn về
0, và chờ khoảng 5 phút cho bóng đèn nguội đi.
4.2.2. Điều chỉnh hiệu thế trên hai cực bóng đèn
bằng U = 1V. Chờ khoảng 3-5 phút cho hệ đạt cân
bằng, đọc các giá tri U,I,E trên các đồng hồ và ghi
vào bảng 2.
4.2.3. Lặp lại b−ớc ( 4.2.2.) với các giá trị của U
tăng lên từng von một cho đến U= 6V. Ghi các giá
tri t−ơng ứng của I, E vào bảng 2.
4.2.4. Kết thúc phép đo, giảm điện áp nguồn về
0, bấm khoá K tắt nguồn PS, ,Milivon kế điện tử MV
và các đồng hồ vạn năng hiện số, rút các phích
cắm ra khỏi ổ điện 220V, tháo mạch điện, xắp xếp
các dụng cụ gọn gàng.
iV. Tính toán kết quả
1. Tính điện trở R0 :
Từ các số liệu trong bảng 1, tính giá trị điện trở
Rp của dây tóc đèn ở nhiệt độ phòng tp theo
công thức ( 7 ). Từ đó tính điện trở R0 theo công
thứ c (7a). Các giá trị nh− nhau của Rp chứng tỏ
dòng điện đo đủ nhỏ để không làm tăng nhiệt độ
của dây tóc đèn.
2.Tính Rt và nhiệt độ T của dây tóc đèn.
Từ các số liệu trong bảng 2, tính giá trị điện trở
Rt của dây tóc đèn theo công thức ( 7 ).Thay Ro và
Rt vào công thức ( 8 ) để tính T, rồi ln T.
Tính lnE và ghi vào bảng 2.
3. Vẽ đồ thị ln E ~ ln T.
4. Xác định n từ đồ thị , rút ra nhận xét và kết luận
V. Câu hỏi kiểm tra
1. Nêu định nghĩa của bức xạ nhiệt. Thế nào là
bức xạ nhiệt cân bằng ?
2. Phân biệt hệ số phát xạ đơn sắc và năng
suất phát xạ toàn phần. Nói rõ ý nghĩa vật lý và đơn
vị đo của các đại l−ợng này.
V
A
Đ C
P
Q
+
_ _
+
_ +
10A
20V
Hình 4
6
3. Phân biệt vật đen tuyệt đối và vật xám. Phát
biểu và viết biểu thức của định luật Stefan-
Boltzmann về bức xạ nhiệt cân bằng của vật đen
tuyệt đối.
4. Trình bày ph−ơng pháp nghiệm lại định luật
Stefan-Boltzmann trong thí nghiệm này.
5. Tại sao khi thực hiện động tác qui "0" đối với
thang đo của vônkế điện tử, ta phải chờ khoảng 4 -
5 phút và phải quay ống che sáng của đầu cảm
biến nhiệt điện NĐ lệch đi một chút so với ph−ơng
của trục giá quang học G ?
7
Báo cáo thí nghiệm
Khảo sát hiện t−ợng bức xạ nhiệt
Nghiệm định luật stefan - boltzmann
Xác nhận của thày giáo
Tr−ờng ........................................
Lớp ...................Tổ .....................
Họ tên .........................................
I. Mục đích thí nghiệm
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
...
II. Kết quả thí nghiệm
1. Bảng 1 : Đo điện trở ở nhiệt độ phòng.
Nhiệt độ phòng thí nghiệm : t Cp =....................( )
0
C−ờng độ dòng điện I
chạy qua đèn Đ
Hiệu điện thế U
giữa hai đầu đèn Đ
Điện trở của dây tóc đèn
ở nhiệt độ phòng
I1 = 50 mA U1 = .................mV Rp1 = ..................... ( )Ω
I2 = 100 mA U2 = .................mV Rp2 = ..................... ( )Ω
I3 = 150 mA U3 = .................mV 3pR = ..................... ( )Ω
Tính giá trị điện trở của dây tóc đèn ở nhiệt độ 0 0 C theo công thức (7a) :
R
R
t t
p
p p
0 21
=
+ +
= =
α β. . ........................ ................ ..............( )Ω
Bảng 2 : Đo điện trở ở nhiệt độ T và suất nhiệt điện động E t−ơng ứng.
U (V) I (A) Rt = U / I T (K) ln T E (mV) ln E
1
2
3
4
5
6
.....................
.....................
.....................
.....................
.....................
.....................
.....................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
.......................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
8
Nhiệt độ T tính theo công thức T
R
R
t
= + + −
−
273
1
2
4 12
0β
α β α
3. Vẽ đồ thị ln E ~ lnT
4. Tính độ dốc n của đồ thị ln E ~ ln T
...................................== αtgn
So sánh với giá trị của n = 4 trong công thức ( 5 ) và kết luận :
Định luật Stefan - Boltzmann ..............................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
(nghiệm đúng hay không nghiệm đúng )
File đính kèm:
- BKO-090 Buc xa nhiet.pdf