Thiết kế bài giảng ngữ văn 7 học kỳ I - Tuần 1 - Trường THCS Phan Thúc Duyện năm học 2013 - 2014

I/Mục tiêu cần đạt:

Kiến thức:

-Tình cảm sâu nặng của gia đình , cha mẹ đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với mỗi con người nhất là tuổi thiếu niên nhi đồng

-Lời nói biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản

Kĩ năng:

-Đọc – hiểu một văn bản b/cảm được viết như những dòng nhật kí của người mẹ

-Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con

-Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm

II/Chuẩn bị:

 1).Giáo viên: Đọc kỹ SGK, SGV

 - Tham khảo bài viết “Cách dạy văn bản nhật dụng” in trong “Thế giới trong ta”- Chuyên đề 6 và 9- 2002

 -Tích hợp Tiếng Việt Bài Từ láy , Từ Hán Việt, một số bài hát về mẹ

 2)Học sinh : Đọc văn bản (SGK tr .6,7,8)

 -Trả lời các câu hỏi trong phần Đọc –Hiểu văn bản.

 -Sưu tầm bài hát về mẹ và về mái trường.

 

doc14 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 856 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế bài giảng ngữ văn 7 học kỳ I - Tuần 1 - Trường THCS Phan Thúc Duyện năm học 2013 - 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần1 Tiết 1 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA Lý Lan Ngày soạn: 10 /8/013 Ngày giảng: 12/8/013 I/Mục tiêu cần đạt: Kiến thức: -Tình cảm sâu nặng của gia đình , cha mẹ đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với mỗi con người nhất là tuổi thiếu niên nhi đồng -Lời nói biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản Kĩ năng: -Đọc – hiểu một văn bản b/cảm được viết như những dòng nhật kí của người mẹ -Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con -Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm II/Chuẩn bị: 1).Giáo viên: Đọc kỹ SGK, SGV - Tham khảo bài viết “Cách dạy văn bản nhật dụng” in trong “Thế giới trong ta”- Chuyên đề 6 và 9- 2002 -Tích hợp Tiếng Việt Bài Từ láy , Từ Hán Việt, một số bài hát về mẹ 2)Học sinh : Đọc văn bản (SGK tr .6,7,8) -Trả lời các câu hỏi trong phần Đọc –Hiểu văn bản. -Sưu tầm bài hát về mẹ và về mái trường. III/ Phương pháp - Thuyết giảng, phát vấn, đàm thoại, thảo luận nhóm IVTiến trình tổ chức dạy và học: 1)Ổn định: 2)Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra bài soạn, sgk, vở ghi bài của học sinh. 3)Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Mục tiêu:Tạo tâm thế Phương pháp:thuyết giảng Thời gian:2p H:Trong ngày khai trường vào lớp 1,ai đưa em đến trường? (mẹ ,ba ,...thường là mẹ) H:Trong đêm trước ngày khai trường ,mẹ em đã làm những gì?(Chuẩn bị sách vở,dụng cụ học tập...) GV: Không chỉ chuẩn bị những đồ dùng cần thiết cho con,người mẹ còn có những suy nghĩ,mong muốn những điều tốt đẹp cho con .Để tìm hiểu tình cảm,tâm trạng của những bậc cha mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con, các em tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra”. Hoạt động 2: Tìm hiểu chung. Mục tiêu: Đọc và Tìm hiểu tác giả ,tác phẩm .bố cục,các từ ngữ khó. Phương pháp:Hỏi đáp, thuyết giảng Thời gian: 8 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt -GV hướng dẫn đọc VB: giọng đọc dịu dàng, chậm rãi, đôi khi thầm thì , tha thiết. -GV đọc mẫu và gọi 2 học sinh đọc Gọi 1 HS đọc chú thích GV giới thiệu vài nét về Lý Lan Cho HS nhắc lại văn bản nhật dụng Và hỏi HS đây có thể xem đây là vb nhật dụng không ?Vì sao? Theo em, trong phần chú thích có những từ nào thuộc từ Hán Việt? HS nghe và đọc. HS trả lời và tóm tắt văn bản HS nhắc và trả lời HS trả lời I/Tìm hiểu chung: 1 Tác giả Lý Lan : là một nhà báo 2 Tác phâm: Là văn bản nhật dụng 3 Nội dung : đề cập đến những mối ouan hệ giữa gia đình ,nhà trường và trẻ em Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản : Mục tiêu: Đọc- hiểu một văn bản -Tình cảm sâu nặng của gia đình , cha mẹ đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với mỗi con người nhất là tuổi thiếu niên nhi đồng -Lời nói biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản Phương pháp: Hỏi đáp, thuyết giảng, thảo luận nhóm Thời gian:28phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Văn bản “Cổng trường mở ra” viết về sự việc gì? Hãy tóm tắt bằng vài câu ngắn gọn? Hãy tìm những crạng của hai Tâm trạng hai mẹ con khác nhau chỗ nào ? -GV ghi bảng phụ Theo em, tại sao người mẹ không ngủ được ? Tìm những chi tiết chứng tỏ ngày khai trường để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn người mẹ GV giảng: Từ những suy nghĩ đó, người mẹ mong con có những kỷ niệm đẹp về ngày khai trường đầu tiên bởi đó sẽ là hành trang theo con suốt cuộc đời. Tóm lại, qua những suy nghĩ, mong muốn của mẹ, em thấy mẹ là người như thế nào? *Liên hệ giáo dục HS: Tình thương yêu con, đức hy sinh- Đó là vẻ đẹp lớn lao của tình mẫu tử thiêng liêng. -Gọi HS đọc đoạn cuối từ : Mẹ nghe nói....sẽ mở ra. Trong đoạn văn này người mẹ nghĩ về những gì? Câu nào trong đoạn văn nói lên vai trò và tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ? Kết thúc bài, người mẹ nói: “Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”,em hiểu thế giới kì diệu đó là gì Có phải người mẹ đang nói trực tiếp cảm nghĩ của mình với con? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? -Cách viết này có tác dụng gì? *GV chốt lại Văn bản viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường vào lớp 1 của con. -Con: vui háo hức, giấc ngủ đến dễ dàng, gương mặt thanh thoát , đôi môi hé mở... -Mẹ: trằn trọc không ngủ,ấn tượng về buổi khai trường đầu tiên vẫn còn sâu đậm trong tâm trí mẹ. -Người mẹ thương con , lo lắng cho con vì đây là bước ngoặt trong cuộc đời của con. HS thảo luận nhóm để tìm +Cứ nhắm mắt lại....dài và hẹp. -Cái ấn tượng...mẹ muốn nhẹ nhàng ,cẩn thận và tự nhiên ghi vào lòng con. +Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi , hốt hoảng khi cổng trường đóng lại. -Hết lòng thương yêu ,lo lắng cho con , mẹ mong con có một tâm hồn trong sáng , rộng mở ,luôn tin tưởng ở tương lai. -Nghĩ về ngày hội khai trường. -Nghĩ về ảnh hưởng của giáo dục đối với trẻ em. -“Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau...sau này.’’ HS suy nghĩ và trả lời -Thế giới của những điều hay lẽ phải, của ánh sáng tri thức, tình bạn, tình thầy trò, những ước mơ, hi vọng... HS thảo luận nhóm và trả lời: Người mẹ không trực tiếp nói với con. Nhìn Con ngủ, mẹ tâm sự với chính bản thân mình. -Làm nổi bật tâm trạng của người mẹ đồng thời khắc hoạ tâm tư ,tình cảm là những điều khó nói trực tiếp II/Tìm hiểu văn bản: 1.Tâm trạng của người mẹ: -Thao thức không ngủ. -Suy nghĩ triền miên. =>Tấm lòng thương yêu con tha thiết, sâu nặng của người mẹ. 2.Suy nghĩ của người mẹ về vai trò của nhà trường: -Nhà trường có vai trò to lớn đối với mỗi người. Hoạt động 3: Tổng kết Mục tiêu Tổng kết lại giá trị nghệ thuật ,nội dung và ý nghĩa Phương pháp :quy nạp ,thảo luận nhóm Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của …..? .Văn bản “Cổng trường mở ra” coy nghĩa gì đối với với người con như chúng ta? -Qua tâm trạng của người mẹ,điều tác giả muốn nói ở đây là gì? -Từ đó, tác giả muốn nhắc nhở ta điều gì? *GV liên hệ giáo dục HS tình cảm kính yêu cha mẹ. GV tích hợp kỹ năng sống Gọi HS đọc đoạn cuối vb Em có suy nghĩ gì về lời nói của người mẹ? Người mẹ muốn cho con mình một bài học đầu tiên khi bước vào cuộc sông đó là bài học gì ?Bài học đó có cần với em không ? Vì sao? HS thảo luận nhóm trả lời NT: Đọc lại văn bản và trình bày suy nghĩ của bản thân -Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp một của con. -Tấm lòng yêu thương con sâu nặng và vai trò to lớn của nhà trường. -Biết yêu thương , kính trọng cha mẹ- những người đã hết lòng vì con cái. HS đọc Bài học về tính tự lập Đó là bài học cần thiết cho mỗi con người đặc biệt là đối với trẻ con III-Tổng kết: 1- Nội dung 2-Nghệ thuật Hình thức tự bạch như những dòng nhật ký,ngôn ngữ biểu cảm 3 -Ý nghĩa văn bản Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trườngđối với cuộc sống của mỗi con người. Hoạt động 3: Luyệp tập Mục tiêu: HS tự bộc lộ và trình bày suy nghĩ cá nhân Phương pháp:Phân tích, thuyết giảng Thời gian:5 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Hoạt động 4: Luyện tập BT1: Một bạn cho rằng, có rất nhiều ngày khai trường nhưng ngày khai trường để vào lớp 1 là ngày có dáu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao? GV gọi HS đọc bài đọc thêm “Trường học”-Sgk tr.9 HS viết và trình bày trước tập thể V-Luyện tập: IV/ Luyện tập: BT1:Tán thành ý kiến đó vì ngày khai trường vào lớp 1 khiến em vừa háo hức vừa lo lắng trước khung cảnh trường mới, bạn mới, thầy cô mới... 4-Củng cố: Có một bài hát nói về ngày đầu tiên đến trường. Đó là bài hát nào? Em hãy hát bài hát đó? (Bài “Đi học” của nhạc sĩ Bùi Đình Thảo) -GV mở đĩa cho HS nghe bài hát “Đi học” 5-HDTH: Chọn và học thuộc lòng một đoạn văn hay trong văn bản. Học thuộc ghi nhớ. Làm bài tập 2(Sgk tr.9) vào vở. Bài tập về nhà: Hãy nhớ lại và viết thành đoạn văn về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của em? Soạn văn bản “Mẹ tôi” – Tìm những bài hát hoặc ca dao,tục ngữ nói về mẹ Tuần 1 Tiết 2 MẸ TÔI Et- môn-đô-đê A-mi-xi Ngày soạn: 10/8/013 Ngày giảng:12/8/013 I/Mức độ cần đạt: Giúp HS 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Ét-môn-đô đơ A-mi-xi. - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư. - Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư. 3. Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm gia đình, lòng kính yêu cha mẹ . II/Chuẩn bị: Giáo viên:-Đọc kĩ văn bản trong Sgk, tham khảo Sgv, tài liệu để soạn giáo án. -Bảng phụ ghi câu hỏi kiểm tra bài cũ.-Bài hát về mẹ( Lòng mẹ – Y Vân) Học sinh: -Đọc kĩ văn bản và trả lời câu hỏi trong phần “Đọc- Hiểu văn bản”-Làm bài tập 2- Sgk tr.12- -Tìm những bài ca dao – tục ngữ nói về tình cảm của cha mẹ đối với con cái. III/Phương pháp - Thuyết trình, phát vấn, đàm thoại, thảo luận nhóm IV/Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1.Ôn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: -TN: Văn bản “Cổng trường mở ra” viết về nội dung gì? -Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được sau khi học văn bản “Cổng trường mở ra” là gì? (Trân trọng kính yêu mẹ, đừng quá vô tâm mà quên đi những tình cảm sâu nặng,tấm lòng yêu thương của mẹ dành cho con) 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Mục tiêu:Tạo tâm thế Phương pháp:thuyết giảng Thời gian:2p Giới thiệu bài: Dân tộc ta luôn có truyền thống “thờ cha, kính mẹ”. Dẫu xã hội có văn minh,tiến bộ như thế nào chăng nữa thì tấm lòng hiếu thảo, kính trọng cha mẹ vẫn là biểu hiện hàng đầu của tình cảm gia đình. Tuy nhiên, không phải lúc nào mỗi chúng ta cũng ý thức được điều đó, có lúc do vô tình mà ta phạm phải những sai lầm đối với cha mẹ. Chính lúc ấy cha mẹ giúp ta nhận ra lỗi lầm mà ta mắc phải.Văn bản “Mẹ tôi” sẽ giúp các em nhận ra điều đó. Hoạt động 2: Tìm hiểu chung. Mục tiêu:Tìm hiểu tác giả,tác phẩm,nội dung cơ bản,bố cục Phương pháp:Hỏi đáp, thuyết giảng ,thảo luận Thời gian: 8 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích. -Gọi HS đọc chú thích(*) -Giới thiệu sơ lược về tác giả và đoạn trích:. hướng dẫn đọc. Giọng đọc chậm thể hiện tình cảm vừa buồn vừa giận của người bố. GV đọc mẫu- Gọi HS đọc tiếp Đọc phần chú thích và giải nghĩa các từ:khổ hình, vong ân bội nghĩa, bội bạc, quằn quại, lương tâm... -Theo em, trong văn bản có những từ nào khó hiểu? Em hãy trình bày nội dung chính của vb vb VB chia mấy phần? Đọc chú thích(*) HS đọc -Quằn quại:Chỉ tình trạng đau đớn, vật vã của cơ thể. -Lương tâm: chỉ yếu tố tinh thần giúp bản thân nhận ra được cái đúng, cái sai về đạo đức để có thể tự điều chỉnh việc làm của mình. HS thảo luận nhóm trả lời Hai phân Phần 1 là lời kể của En –Ri –Cô Phần 2 là nội dung bức thư I/Tìm hiểu chung: 1 Tác giả Et-môn-đô-đơ A-mi-xi(1846-1908) là nhà văn của nướcY. 2 Văn bản được trích trong cuốn sách “Những tấm lòng cao cả”-do Hoàng Thiếu Sơn dịch 3 Nội dung Đề cập đến tình cảm của người mẹ 4 Bố cục 2 phần Hoạt động 3: Đọc và Tìm hiểu văn bản : Mục tiêu: - Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc lỗi. - Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư Phương pháp: Hỏi đáp, thuyết giảng, thảo luận nhóm.nêu vấn đề Thời gian:25 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt -Em hãy tóm tắt văn bản “Mẹ tôi” bằng vài câu ngắn gọn? -Nội dung văn bản là bức thư người bố gửi con nhưng tại sao tác giả lấy nhan đề “Mẹ tôi”?(Có phải giữa nội dung và nhan đề không phù hợp?) GV giảng: người mẹ tuy không xuất hiện nhưng lại là tiêu điểm mà nội dung bức thư hướng tới và làm sáng tỏ. Vậy hình ảnh người mẹ được thể hiện trong bức thư như thế nào ta hãy tìm hiểu...1. -Tìm những hình ảnh, chi tiết nói về người mẹ của En-ri-cô? -Qua đó em hiểu mẹ của En-ri-cô là người như thế nào? -Em hãy đọc những câu ca dao, tục ngữ hoặc thơ nói về tấm lòng của người mẹ? Trước lỗi lầm của con, thái độ của người bố như thế nào?. Tìm những chi tiết trong bài thể hiện thái độ của người bố? -Đó là thái độ như thế nào? Lí do gì khiến người bố có thái độ như thế? Nhận xét thái độ tình cảm của người bố? Đọc thư bố, En-ri-cô có tâm trạng gì?.. -Theo em, điều gì khiến E. xúc động vô cùng khi đọc thư của bố? Nếu là E. em sẽ làm gì sau khi đọc thư của bố? Tại sao người bố không nói trực tiếp với con mà chọn hình thức viết thư? GV: Bằng hình thức viết thư người bố vừa dạy bảo vừa tâm tình với con,người con có thời gian suy nghĩ từng câu cha viết.Qua đó, ta thấy người cha tỏ ra kín đáo, tế nhị trong cách dạy con. Đó cũng là cách ứng xử của người có văn hoá. GV liên hệ giáo dục học sinh Qua bức thư người bố viết gửi E.,em rút ra bài học gì? Theo em, chủ đề của văn bản là gì? Tập trung ở câu nào? : Bức thư mang tính biểu cảm đặc sắc như thế nào? -Bức thư viết cho con nhưng qua bức thư người bố giúp con nhận thấy được công lao khó nhọc, sự hy sinh cao cả của người mẹ. HS phát hiện, GV ghi bảng phụ -Thức suốt đêm, lo lắng trông chừng hơi thở hổn hển của con -Sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn...có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hy sinh tính mạng để cứu sống con... -Người mẹ âm thầm, lặng lẽ hi sinh vì con, yêu thương con vô cùng. - Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong...chảy ra. -Dẫu khôn lớn vẫn là con của mẹ Đi suốt đời lòng mẹ vẫn theo con. (Chế Lan Viên) HS thảo luận nhóm ghi bảng phụ -Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố . -Bố không nén được cơn tức giận. -Thà rằng bố không có con. Đó là thái độ đau đớn , bực tức.,buồn bã, tức giận vì.lúc cô giáo đến En-ri-cô có thốt ra lời nói thiếu lễ độ với mẹ -Bố gợi những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô. -.Thái độ nghiêm khắc và kiên quyết của bố. -.Lời nói chân tình và sâu sắc của bố -Xin lỗi bố mẹ -Hứa sửa chữa lôi lầm. Học sinh tự bày tỏ -Tình cảm sâu sắc thường kín đáo, tế nhị nên khó nói trực tiếp. -Viết thư sẽ không làm người mắc lỗi mất đi lòng tự trọng. ð Bài học về cách cư xử trong đời sống. - Hiểu được công lao to lớn không ghì so sánh được của người mẹ và hãy cố gắng làm nhiêu việc tốt để đền đáp công ơn cha mẹ. “Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng ... thương yêu đó.” -Giọng điệu chân thành vừa nghiêm khắc vừa phân tích để người con thấy được khuyết điểm vả sửa chữa II/ Đọc và tìm hiểu văn bản: 1.Hình ảnh người mẹ; -Hết lòng yêu thương con. 2.Thái độ của người bố: -Buồn bã,tức giận .-Bố gợi những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô. -Nghiêm khắc phê bình thái độ vô lễ của con. =>Mỗi dòng thư là mỗi lời nói chân tình,sâu sắc 3.Tâm trạng của En-ri-cô: -Xúc động vô cùng trước nhữhg lời nói kiên quyết nhưng chân thành của bố. Hoạt động 3: Tổng kết Mục tiêu Tổng kết lại giá trị nghệ thuật ,nội dung và ý nghĩa Phương pháp :quy nạp ,thảo luận nhóm Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của …..? HS thảo luận nhóm trả lời NT: Ý nghĩa III-Tổng kết: 1 Nghệ thuật Sáng tạo hoàn cảnh xảy ra câu chuyện lồng trong câu chuyện một bức thuwcos nhiều chi tiết nói về mẹ biểu cảm trực tiếp có ý nghĩa giáo dục 2. ý nghĩa văn bản Người mệ có vai trò quan trọng tình thương yêu kính trọng mẹ là tình cảm thiêng liêng Hoạt động 3: Luyệp tập Mục tiêu: củng cố kiến thức Phương pháp:Phân tích, thuyết giảng Thời gian:5 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Luyện tập: Từ trước đến nay, em đã làm gì phạm lỗi với bố mẹ chưa? Kể lỗi lầm đó, em đã làm gì để sửa chữa lỗi lầm đó? HS viết và trình bày trước tập thể IV-Luyện tập: 4. Củng cố: -Hãy hát một bài hát về mẹ ( hoặc giáo viên mở băng ). -Đọc thêm “Thư gửi mẹ”, “Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ” 5. HDVN: Học ghi nhớ. Giáo viên hướng dẫn học sinh chọn một đoan và học thuộc lòng. BT về nhà: Hãy viết đoạn văn kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến mẹ phải vất vả vì em. Soạn bài “từ ghép”. Trả lời câu hỏi và làm luyện tập. Tuần 1 Tiết 3 TỪ GHÉP Ngày soạn: 12/8/013 Ngày giảng:14/8/013 I/ Mức độ cần đạt : Giúp học sinh 1. Kiến thức: - Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập. - Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập. 2. Kĩ năng: - Nhận diện các loại từ ghép - Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ - Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. 3. Thái độ: Bồi dưỡng ý thức học tập bộ môn, học từ ngữ Tiếng Việt. II/ Chuẩn bị : Giáo viên: -Nghiên cưu sách giáo khoa, sách giáo viên - Đọc kĩ “Những điều lưu ý” (sách giáo viên) ; - Tham khảo “Từ vựng _ ngữ nghĩa Tiếng Việt” (Đỗ Hữu Châu). Dùng bảng phụ ghi bài tập 1,2,3 / sách giáo khoa Học sinh: - Trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa trang 14,15 Làm trước 5 bài tập (sách giáo khoa/15) III/Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1)ổn định : 2) K iểm tra bài cũ: Kiểm tra vở ghi và vở soạn bài của học sinh. 3)Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Mục tiêu:Tạo tâm thế Phương pháp:thuyết giảng Thời gian:2p GV kết hợp kiểm tra HS những kiến thức đã học. Từ được phân thành những loại nào? Nêu khái niệm và cho ví dụ mỗi loại? -Từ đơn: từ chỉ có một tiếng. VD: cây, nhà ,cá... -Từ ghép: là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. VD: cà chua, học sinh, chim bồ câu... -Từ láy: là những từ phức được tạo bằng cách ghép các tiếng có quan hệ lặp(láy âm).VD: xinh xắn, rì rào,líu lo... Để giúp các em tìm hiểu cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa của từ ghép, chúng ta cùng tìm hiểu bài học. Hoạt động 2: Tìm hiểu chung. Mục tiêu:Tìm - Cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập. - Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập. Phương pháp:Hỏi đáp, thảo luận,quy nạp Thời gian: 25 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Tìm hiểu cấu tạo của các loại từ ghép GV treo bảng phụ có ghi đoạn trích(Sgk tr.13) Em hãy so sánh nghĩa của từ “bà” với từ “bà ngoại”, từ “thơm” với từ “thơm phức”? Từ đó, em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép “bà ngoại”, “thơm phức” so với nghĩa của tiếng “bà”, “thơm”? Tại sao có sự khác nhau đó?(Tiếng đứng sau có tác dụng gì đối với tiếng đứng trước?) Trong cáctừ ghép “bà ngoại”, “thơm phức” thì tiếng nào là tiếng chính? Tiếng nào là tiếng phụ? E m có nhận xét gì về trật tự các tiếng trong những từ đó? Qua đó, em hiểu thế nào là từ ghép chính phụ? Cho ví dụ về từ ghép chính phụ và đặt câu với mỗi từ? *Bảng phụ: VD Sgk.tr.14 Trong các từ ghép “áo quần”, “trầm bổng” có phân ra tiếng chính, tiéng phụ không? Các tiếng này có quan hệ với nhau như thế nào? Từ ghép không phân tiếng chính ,tiếng phụ,các tiếng bình đẳng về ngữ pháp thì gọi là từ ghép gì? Vậy em hiểu thế nào là từ ghép đẳng lập? Em hãy cho VD về từ ghép đẳng lập? GV kết luận và gọi HS đọc ghi nhớ1 *Cho HS làm BT1 GV dùng đèn chiếu để sửa BT :Tìm hiểu nghĩa của từ ghép So sánh nghĩa của từ bà ngoại,thơm phức với nghĩa của từ bà,thơm , em thấy có gì khác nhau? Khi ta nói hoa và hoa hồng ,hoa huệ,hoa cúc...thì các từ ghépCP này có tính chất phân nghĩa hơn so với tiếng chính hoa So sánh nghĩa của TGĐL quần áo, trầm bổng và nghĩa của mỗi tiếng tạo nên từ ghép đó? Nghĩa của TGĐL như thế nào so với nghĩa của từng tiếng tạo nên nó? Gọi HS đọc ghi nhớ 2 Nhìn bảng phụ, đọc ví dụ và chú ý từ in đậm. -Bà: người đàn bà sinh ra mẹ hoặc ba. -Bà ngoại:người đàn bà sinh ra mẹ. -Thơm: -Thơm phức: Nghĩa của từ “bà ngoại”, “thơm phức”hẹp hơn nghĩa của tiếng “bà”, “thơm”. Do tác dụng của tiếng đứng sau bổ sung nghĩa cho tiếng đứng trước. Tiếng chính: bà, thơm. Tiếng phụ: ngoại, phức. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. * Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính,tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. HS đọc VD và chú ý từ in đậm. -Không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Các tiếng bình đẳng về ngữ pháp. Từ ghép đẳng lập. Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về ngữ pháp. VD:xinh đẹp,to lớn, nhà cửa, ruộng vườn... HS làm BT 1 theo nhóm. Từ ghép chính phụ: xanh ngắt, nhà máy , nhà ăn, lâu đời ,cười nụ. Từ ghép đẳng lập:suy nghĩ,chài lưới,cây cỏ ,ẩm ướt,đầu đuôi -Bà -Bà ngoại -Thơm: mùi dễ chịu, thích ngửi -Thơmphức: mùi thơm bốc mạnh. Nghĩa của TGCP hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.. -Quần áo: quần và áo nói chung. -Trầm bổng: âm thanh lúc cao,lúc thấp, nghe êm tai. -Nghĩa củaTGĐL khái quát hơn,chung hơn. TGĐL có tính chất hợp nghĩa. I.Tìm hiểu chung : 1/ Cấu tạo của từ ghép: a) Từ ghép chính phụ: VD: bà ngoại, thơm phức,xe đạp, hoa hồng... b-Từ ghép đẳng lập : VD: sách vở , xinh đẹp, to lớn, ruộng vườn... Ghi nhớ 1:Sgk .tr.14 Bài tập 1:Xếp các từ ghép theo bảng phân loại (Sgk tr.15) 2/Nghĩa của từ ghép: a)Nghĩa của từ ghép chính phụ: Nghĩa của TGCP hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.. b)Nghĩa của từ ghép đẳng lập: -Nghĩa củaTGĐL khái quát hơn,chung hơn. TGĐL có tính chất hợp nghĩa *Ghi nhớ 2: Sgk-tr.14 Hoạt động 3: Luyệp tập Mục tiêu: - Nhận diện các loại từ ghép - Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ - Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. Phương pháp:Phân tích, thảo luận Thời gian:15 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Hoạt động 3: Luyện tập GV dùng bảng phụ có ghi yêu cầu BT2 và gọi HS lên bảng điền thêm tiếng Bài tập 3: Bài tập yêu cầu làm gì? GV gọi HS lên bảng làm bài tập HS viết và trình bày trước tập thể HS lên bảng làm BT2 -Bút chì, bút mực,bút máy... -Thước kẻ, thước đo độ... -Mưa rào, mưa phùn... -Làm quen, làm việc... -Ăn bám, ăn chơi... -Trắng xoá, trắng tinh... -Vui tai, vui mắt... BT 3: Núi non, núi đồi -Ham thích, ham muốn -Xinh tươi, xinh đẹp -Mặt mũi,mặt mày -Học tập, học hỏi -Tươi tốt, tươi mát. II/ Luyện tập: Bài tập 2: Điền thêm tiếng để tạo TGCP _-Vui tai, vui mắt... --Nhát gan, nhát dao... 4)Củng cố: Hệ thống tổng kết kiến thức bằng sơ đồ Đọc thêm- Sgk tr. 16, 17. 5)HDVN: -Học ghi nhớ -Làm tiếp hai bài tập 6 và7 Sgk-tr.16 -Soạn bài “Liên kết trong văn bản”. Bài tập 4 Sgk- tr.1, 6 -Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không nói một cuốn sách vở vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, đếm được còn sách vở là TGĐL chỉ chung hai loại sách và vở. Bài tập 5:-Sgk –tr.15,16. Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng. Đúng vì áo dài là TGCP _dài không chỉ tính chất. Không phải mọi thứ cà chua đều chua. Nói: “Cà chua ngọt quá” vẫn đúng vì cà chua là TGCP- chua không chỉ tính chất của sự vật Tuần 1 Tiết 4 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN Ngày soạn: 14/8/11 Ngày giảng:20 /8/11 I/Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nhận thấy Kiến thức: -Khái niệm liên kết trong vb -Yêu cầu về liên kết trong vb Kĩ năng: -Nhận biết và phân tích tính liên kết của các vb -Viết các đoạn văn , bài văn có tính liên kết II/ Chuẩn bị: Giáo viên:-Đọc kỹ Sgk và “Những điều lưu ý” trong Sgv. -Bảng phụ ghi bài tập ; Phim trong, đèn chiếu. -Tích hợp phần văn ở bài “ Mẹ tôi”, tiếng Việt ở bài “Từ ghép” Học sinh:-Đọc kỹ các đoạn trích trong Sgk và trả lời các câu hỏi ; Phim trong, bút dạ. III/Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1)Ổn định lớp: 2) Kiểm tra bài cũ: kiểm tra bài soạn của HS 3) Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Mục tiêu:Tạo tâm thế Phương pháp:thuyết giảng Thời gian:2p GV ghi hai câu sau lên bảng phụ: -Tôi đi học. -Bé Na bị ngã. Hai câu trên có liên quan với nhau không?(Không liên quan vì hai câu là hai thông tin rời rạc) -Nếu ta viết: “Trên đường đi học, tôi thấy bé Na bị ngã.” Thì hai thông tin rời rạc trên đã liên kết với nhau tạo nên một câu có nghĩa và dễ hiểu. Đó cũng chính là nội dung của tiết học này. Hoạt động 2: Tìm hiểu chung. Mục tiêu:Tìm -Khái niệm liên kết trong vb -Yêu cầu về liên kết trong vb Phương pháp:Hỏi đáp, thuyết giảng ,nêu vấn đề,đàm thoại thảo luận góc Thời gian: 28 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Tìm hiểu tính liên kết trong văn bản. GV dùng bảng phụ ghi các đoạn văn hai đoanvăn - Đoạn 1 trích văn bản Mẹ tôi Từ “trước mặt cô giáo...cứu sống con”. -Đoạn 2-đoạn ( a ) trong Sgk tr.17 Gọi HS đọc hai đoạn văn. Hãy so sánh hai đoạn văn. Đoạn nàogiúp em hiểu rõ hơn ý

File đính kèm:

  • docTuần 1.doc