Thiết kế bài giảng ngữ văn 7 học kỳ I - Tuần 8 - Trường THCS Phan Thúc Duyện năm học 2013 - 2014

I-Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh :

1. Kiến thức :

-Sơ giảng về Bà Huyện Thanh Quan .

-Đặc điểm Bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ QUA ĐÈO NGANG

-Cảnh Đèo Ngang và tâm trạng tác giả thể hiện qua bài thơ

- Nghệ thuật tả cảnh tả tình độc đáo trong văn bản

2. Kĩ năng :

-Đọc hiểu văn bản thơ nôm theo thể thơ thất ngôn bát cúĐường luật

-Phân tích một số nghệ thuật đọc đáo trong bài thơ

3.Về thái độ:

Yêu và biết xúc cảm trước cái đẹp

II-Chuẩn bị :

 

doc9 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1080 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế bài giảng ngữ văn 7 học kỳ I - Tuần 8 - Trường THCS Phan Thúc Duyện năm học 2013 - 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 8 Tiết : 29 QUA ĐÈO NGANG ( Bà Huyện Thanh Quan ) Ngày soạn: 8/10/10 Ngày giảng:12/10/10 I-Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : 1. Kiến thức : -Sơ giảng về Bà Huyện Thanh Quan . -Đặc điểm Bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ QUA ĐÈO NGANG -Cảnh Đèo Ngang và tâm trạng tác giả thể hiện qua bài thơ - Nghệ thuật tả cảnh tả tình độc đáo trong văn bản 2. Kĩ năng : -Đọc hiểu văn bản thơ nôm theo thể thơ thất ngôn bát cúĐường luật -Phân tích một số nghệ thuật đọc đáo trong bài thơ 3.Về thái độ: Yêu và biết xúc cảm trước cái đẹp II-Chuẩn bị : 1. Giáo viên: -Tìm hiểu kỹ văn bản, chuẩn kiến thức, soạn bài. - Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài. 2. Học sinh: - Soạn bài theo định hướng của Sách giáo khoa và sự hướng dẫn của cô giáo. - Vẽ tranh về đề tài - Đàm thoại.,thảo luận nhóm.,bình giảng, nêu vấn đề, khai thác kênh hình… III-Tiến trình dạy học: 1.Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng đoạn trích“ Sau phút chia li” của Đặng Trần Côn Và nêu nội dung chính của bài? 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho học sinh. Phương pháp: Trực quan Thời gian: 2 phút Địa danh nổi tiếng trên đất nước ta. Đã có nhiều thi nhân làm thơ vịnh Đèo ngang như Cao Bá Quát có bài “ Đăng Hoành Sơn” (Lên núi Hoành Sơn ), Nguyễn Khuyến có bài “ Quá Hoành Sơn “ ( Qua núi Hoành Sơn), Nguyễn Thượng Hiền có bài “ Hoành Sơn xuân vọng “ ( Mùa xuân trông núi Hoành Sơn ). Nhưng tựu chung được nhiều người biết và yêu thích nhất vẫn là bài “ Qua đèo ngang” của bà Huyện Thanh Quan. Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về văn bản Mục tiêu: HS nắm được tác giả, xuất xứ, bố cục thể thơ. Bước đầu hiểu thể thơ thất ngôn bát cú đường luật. Phương pháp: Vấn đáp , giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề. Thời gian: 10 phút. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Chuẩn kiến thức GV gọi HS đọc chú thích SGK trang 102 và trả lời câu hỏi. Em hãy cho biết vài nét về tác giả ? GV gọi HS đọc bài thơ. Bài thơ sáng tác theo thể thơ nào?Nhận xét cách gieo vần? -Tính cô đúc và súc tích được coi là một trong những đặc trưng tiêu biểu của thể thơ này. Nhận dạng thể thơ,cách gieo vần,phép đối giữa câu 3,4 câu 5,6. Phép đối giữa câu 3,4: ( lom khom dưới núi – lác đác bên sông , tiều vài chú – chợ mấy nhà ) Phép đối giữa câu 5,6 : ( nhớ nước đau lũng – thương nhà mỏi miệng , con Quốc Quốc – cái gia gia ) Nhận xét về cách chia bố cục HS đọc Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh quê làng Nghi Tầm ( Tây Hồ- Hà Nội ) là một trong những nữ sĩ tài danh hiếm có. -Đường luật là luật thơ có từ đời Đường ( 618 – 907 ) Trung Quốc, gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ.Chỉ gieo vần ở chữ cuối mỗi câu 1 ,2 , 4 , 6, 8 giữa câu 5 – 6 cú luật bằng trắc. Bố cục theo kết câu: đề, thực luận, kết ; hoặc 2 phần 4 câu đầu : cảnh đèo ngang; còn lại Tình của nhà thơ. Tìm hiểu chung Đèo Ngang nằm ở vị trí địa lí Đặc biệt, phân cách địa giới giữa tỉnh Hà Tỉnh và Quảng Bình Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh quê làng Nghi Tầm ( Tây Hồ _ Hà Nội ) là một trong những nữ sĩ tài danh hiếm có. -Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật , gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ.Chỉ gieo vần ở chữ cuối mỗi câu 1 ,2 , 4 , 6, 8 giữa cõu 5 – 6 cú luật bằng trắc. - Bố cục theo kết câu: đề, thực luận, kết ; hoặc 2 phần 4 câu đầu : cảnh đèo ngang; còn lại Tình của nhà thơ. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết văn bản Mục tiêu: HS Hình dung được cảnh tượng Đèo ngang, tâm trạng cô đơn của Bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo . Phương pháp: Vấn đáp, tái hiện, phân tích cắt nghĩa,, so sánh đối chiếu.. Thời gian: 20 phút. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Chuẩn kiến thức - Đọc 2 câu thơ đề Cảnh Đèo ngang được gợi tả bằng những chi tiết nào ? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ? Cảnh tượng ĐN được miêu tả ở thời điểm nào trong ngày ? Gợi tả cảnh tượng NTN? Nhận xét gì về cảnh được gì ở 2 câu đề ? -GV cho hs quan sát bức ảnh chụp Đèo ngang ( T103 )- có giống với tưởng tượng của em về cảnh Đèo ngang trong bài thơ của Bà HTQ không ? Cảnh ĐN xuất hiện ở hai câu đề, còn hình ảnh con người xuất hiện qua chi tiết nào? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? sức gợi tả của biện pháp nghệ thuật đó? . Em có nhận xét gì về sự sống của con người nơi đây? hé mở trạng thái tâm hồn nào của nhà thơ? GV : Không nhìn thấy rõ nét người hái củi chỉ thấy thấp thoáng bóng dáng cúi lom khom dưới núi xa, vài ngôi nhà thưa thớt bên sông. Thêm cảnh, thên người nhưng cảnh vật lại càng heo hút, vắng vẻ hình bóng con người đã nhỏ lại càng mờ nhạt. Câu thơ có đủ yếu tố của bức tranh sơn thuỷ hữu tình nhưng tất cả những yếu tố cảm nhận của nhà thơ lại gợi lên quang cảnh heo hút miền biên ải - Đọc 2 câu luận? Nhận xét về nghệ thuật? Tác dụng của nghệ thuật ? Ở 2 câu luận này tác giả đã Thể hiện trạng thái cảm súc gì? GV:Những âm thanh ấy là có thật hay tưởng tượng của 1 tâm hồn đang nặng lòng hoài cổ nhớ thương 1 triều đại đã qua ? Câu thơ đã gợi tả rõ tâm trạng nhớ nhà, nhớ nước và tâm trạng hoài cổ của nhà thơ. Nước và nhà, giang sơn và gia đình gắn liền với nhau trong cảm quan của người lữ thứ, không có tâm trạng nhớ nhà, thương nước mà nhà xa, nước mất ( triều Lê đã mất ) thì làm sao có thể viết được những dòng tâm trạng hoài cổ, hoài thương như thế. Dừng chân đứng lại trời, non, nước Một mảnh tình riêng ta với ta. Đọc 2 câu thơ kết cho biết toàn cảnh ĐN hiện ra như thế nào qua cái nhìn của tác giả? - Em có nhân xét gì về mối tương quan giữa cảnh và người? Câu thơ gợi cho em hình dung không gian cảnh ĐN như thế nào Giữa không gian ấy, tâm trạng nhà thơ ra sao? -Từ chen được lặp lại hai lần: cỏ, cây, đá, lá hoa chen lẫn vào nhau, xâm lấn vào nhau không ra hàng lối. - Thờ gian: chiều tà, nắng đã xế bóng . ® thời gian gợi buồn. -cảnh vật hoang sơ, vắng lặng GV: Cảnh dù có sự sống song vẫn có cái gì hiu hắt, tiêu điều. Đó là do chính cảnh vật hay do nhuộm trong bóng chiều hay do hồn người phản ánh vào cảnh vật? Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà ÞNghệ thuật đảo trật tự cú pháp và từ láy tượng hình +Lom khom: gợi hình dáng vất vả, nhỏ nhoi của người tiều phu. +Lác đác: gợi sự ít ỏi, thưa thớt Sự sống của con người ở đèo ngang: thưa thớt, hoang sơ và ít ỏi. Thể hiện nỗi buồn man mác của lòng người trước cảnh tượng hoang sơ, xa lạ. Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia - Đối ý ( giữa hai câu ),đối thanh (B-T) ® tạo nhịp điệu cân đối cho lời thơ - Nghệ thuật chơi chữ- ẩn dụ( quốc: nước, gia: nhà) ®tiếng chim bày tỏ lòng người -(Tâm trạng được bộc lộ kín đáo, tế nhị nhưng đau đáu, khắc khoải ® bộc lộ tình cảm gián tiếp) Þ Hai trạng thái cảm xúc nhớ nước, thương nhà. Mượn những âm thanh buồn, khắc khoải triền miên không dứt để bày tỏ tâm hồn nặng lòng với đất nước, với quê hương. Mối tương quan đối lập, ngược chiều. - Trời, non, nước: cảnh trải ra trước mắt người đọc bao la, rộng lớn. Cảnh: bát ngát, rộng mở, mênh mông. - Mảnh tình riêng: tình thương nhà, nhớ nước luyến tiếc quá khứ vàng son da diết, âm thầm. Tình: nặng nề, khép kín. - Ta với ta (đại từ số ít ) nỗi buồn, nỗi cô đơn không ai chia sẻ II. Phân tích văn bản A. Nội dung 1- Hai câu đề( bức tranh cảnh vật) -NT: Từ chen được lặp lại hai lần: cỏ, cây, đá, lá hoa chen lẫn vào nhau, xâm lấn vào nhau không ra hàng lối. -Thờ gian: chiều tà, nắng đã xế bóng -Cảnh vật: cỏ cây, đá, hoa à thời gian gợi buồn cảnh vật hoang sơ, vắng lặng . 2- Hai câu thực. -Nghệ thuật: Phép đối ,đảo trật tự cú pháp và từ láy tượng hình lom khom: gợi hình dáng vất vả, nhỏ nhoi của người tiều phu lác đác: gợi sự ít ỏi, thưa thớt. à Sự sống của con người ở đèo ngang: thưa thớt, hoang sơ và ít ỏi. Thể hiện nỗi buồn man mác. 3- Hai câu luận -Nghệ thuật: + Đối ý ( giữa hai câu ),đối thanh (B-T)® tạo nhịp điệu cân đối cho lời thơ +Chơi chữ- ẩn dụ( quốc: nước, gia: nhà) ®tiếng chim bày tỏ lòng người Tâm trạng con người : à Hoài cổ , nhớ nướ,c thương nhà 4- Hai câu kết - Trời, non, nước: Cảnh: bát ngát, rộng mở, mênh mông. - Mảnh tình riêng: tình thương nhà, nhớ nước luyến tiếc quá khứ vàng son da diết, âm thầm. Tình: nặng nề, khép kín. - Ta với ta (đại từ số ít ) nỗi buồn, nỗi cô đơn không ai chia sẻ Nghệ thuật tương phản (TN rộng lớn >< con người nhỏ bé đơn chiếc ) càng làm nổi bật àtâm trạng buồn cô đơn, nỗi buồn sâu thẳm vời vợi Hoạt động 4: Hệ thống kiến thức đã tìm hiểu qua bài học Mục tiêu: HS khái quát kiến thức về nội dung nghệ thuật của bài. Phương pháp: Khái quát hoá, hỏi đá, thuyết trình Thời gian: 6 phút. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Chuẩn kiến thức Nét đặc sắc về nghệ thuật ? Theo em bài thơ tả cảnh hay tả tình? Đặc sắc của bài thơ là gì? ( bài thơ tả cảnh ngụ tình) -Thể thơ thất ngôn bát cú, từ ngữ gợi tả, từ láy tượng hình, đối, đảo, ẩn dụ… -Bài thơ tả cảnh ĐN vào buổi chiều tà, tĩnh vắng, thê lương - BT bộc lộ tâm trạng nhớ nước, thương nhà của tác giả III- Tổng kết – ghi nhớ 1. Nghệ thuật : -Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật điêu luyện -Bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, - Sáng tạo trong dùng từ ngữ gợi tả, từ lá,y tượng hình, đối, đảo, ẩn dụ… 2. Nội dung: Bài thơ tả cảnh ĐN vào buổi chiều tà, tĩnh vắng, thê lương - BT bộc lộ tâm trạng nhớ nước, thương nhà của tác giả Hoạt động 5: Hướng dẫn HSTH Mục tiêu : Học sinh khái quát và khắc sâu kiến thức vừa học Phương pháp: Hỏi đáp Thời gian: 3 phút. - Đọc diễn cảm bài thơ, Nêu nội dung chính - Học thuộc lòng bài thơ - Nắm các nội dung vở ghi -Soạn bài Bạn đến chơi nhà -Đọc chú thich sgk -Trả lời câu hỏi sgk Tuần : 8 Tiết : 30 BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ ( Nguyễn Khuyến) Ngày soạn: 8/10/10 Ngày giảng:13/10/10 I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS 1)Kiến thức: - Sơ giản về t/g N Khuyến - Sự sáng tạo trong việc vận dụng t/t đường ,cách nói hàm ẩn sâu sắc t/thúy của NK trong bài thơ - Thấy được tình bạn đậm đà, hồn nhiên, chân thành, dân dã mà sâu sắc, cảm động của Nguyễn Khuyến đối với bạn. 2)Kĩ năng: - Biết p/tích bài thơ Nôm đường luật - Tiếp tục củng cố kiến thức, sự hiểu biết về thơ thất ngôn bát cú Đường luật 3)Thái độ: - Giáo dục tình cảm bạn bè trong sáng, vô tư. II. Chuẩn bị - GV : Giáo án +SGK + TLTK - HS: Bài soạn + SGK III. Tiến trình tổ chức các hoạt động 1. Ổn định :: 2.Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng bài thơ “Qua đèo ngang” cho biết nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật ? 3. Giới thiệu bài Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. -Mục tiêu:Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho hs -Phương pháp: thuyết trình -Thời gian: 1p Tình bạn là một trong số những đề tài thường thấy trong VHVN. Bạn đến chơi nhà của NK là một bài thơ thuộc loại hay nhất trong đề tài tình bạn và cũng là thuộc loại hay nhất trong thơ Nguyễn Khuyến nói riêng, thơ nôm của VHVN nói chung. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Chuẩn kiến thức Hoạt động 2: Tìm hiểu chung -Mục tiêu: Nắm được tác giả tác phẩm, thể thơ. -Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề. -Thời gian: 10p Nêu những nét tiêu biểu về thơ NK? Quan sát số câu, số chữ, cách hiệp vần ® gọi tên thể thơ của bài thơ ? Diễn biến cảm xúc của tác giả khi bạn đến chơi nhà? * Tác giả: Nguyễn Khuyến(1835-1909) quê Yên Đổ ( Lục Bình, tỉnh Hà Nam ) đỗ đầu 3 kỳ thi ® Tam nguyên Yên Đổ; làm quan cho nhà Nguyễn . Là nhà thơ lớn của DT HS thảo luận theo k/t khăn p/bàn * Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật HS Đọc - Giọng chậm rãi, ung dung, hóm hỉnh - Nhịp 4/3 I. Tìm hiểu chung 1-Tác giả. * Tác giả: Nguyễn Khuyến(1835-1909) quê Yên Đổ ( Lục Bình, tỉnh Hà Nam ) Là nhà thơ lớn của DT * Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật 2. Đọc - Giọng chậm rãi, ung dung, hóm hỉnh - Nhịp 4/3 3. Bố cục Câu1: Cảm xúc khi bạn đến chơi Câu2 đến câu 7: cảm xúc về gia cảnh Câu8: Cảm xúc về tình bạn Hoạt động 3:Phân tích chi tiết. -Mục tiêu:Thấy được tình bạn đậm đà, hồn nhiên, chân thành, dân dã mà sâu sắc, cảm động của Nguyễn Khuyến đối với bạn. -Phương pháp: Vấn đáp, giải thích. -Thời gian: 25p Em có nhận xét gì về thời gian và cách xưng hô? Em hình dung tâm trạng của chủ nhân khi có bạn đến chơi? GV: Thời gian này NK đã cáo quan về ở ẩn, ông tự cho mình là đã quá già ( muốn đi lại tuổi già thêm nhác ).Bạn bè tâm giao đi lại cũng ít ® ông rất vui khi bạn đến chơi nhà câu thơ mở đầu tự nhiên như lời nói thường ngày. - Lẽ thường khi có bạn đến chơi, chủ nhà thường nghĩ đến việc thiết đãi để bày tỏ tình thân thiện. Nhưng ở bài thơ này, hoàn cảnh của chủ nhà có gì đặc biệt ? Nhận xét gì về nhịp thơ ? em có nhận xét gì về điều kiện, hoàn cảnh tác giả muốn đãi bạn? Cách nói lấp lửng ấy có ý nghĩa gì? nói như vậy để làm gì? ? Nghệ thuật? Để nói thẳng, nói vui như thế Tg phải là người NTN? Quan hệ từ : “ với” đã liên kết hai từ “ ta” với nhau “ Ta” chỉ ai? Em có nhận xét gì về tình cảm bạn bè ở trong bài? Em đã gặp cụm từ “ta với ta “ trong VB nào ? Hãy so sánh cụm từ ở hai VB ? HS suy nghĩ. “ Đã bấy lâu nay bác tới nhà” ®Thời gian được nhắc đến chứng tỏ niềm chờ đợi bạn đến chơi đã từ lâu. Cách xưng hô “ bác” thể hiện sự thân tình, gần gũi, tôn trọng bạn bè. Þ Lời thông báo bạn đến chơi nhà cũng là tiếng reo vui đầy hồ hởi, phấn chấn và thoả lòng mong đợi. HS chia nhóm trả lời Trẻ đi vắng, chợ xa Cá ® ao sâu nước cả Gà ® vườn rộng rào thưa Cải chửa ra cây, cà mới nụ. Bầu vừa rụng rốn mướp đương hoa. Þ Nhịp thơ 4/4 tạo âm hưởng nhịp nhàng, chậm rãi. Điều kiện tưởng chừng có mà lại không. Câu thơ như lời phân trần của tác giả vì điều kiện khách quan đã không cho phép chủ nhà tiếp đãi bạn bè chu đáo - Sơn hào hải vị đành là không mơ tưởng những món ăn sang trọng cũng có thể bỏ qua, vì chợ xa mà lại không có người đi chợ. Nhưng nhiều món nhà có sẵn cũng không thể làm mâm cơm đãi khách : ao đã sâu, nước lại lớn, vườn rộng rào thưa đến rau quả cũng không và đặc biệt: Thì tất cả là con số không to tướng. Thật đáng ngạc nhiên. Do cảnh thanh bần ? Do bạn đến thăm bất ngờ không được chuẩn bị ? Tạo ra tình huống đặc biệt éo le ® cách nói trào lộng, đùa vui -Là cách nói cho vui thể hiện sự hóm hỉnh, hài hước, yêu đời, yêu bạn bằng tình cảm dân dã, chất phác ® cách nói trào lộng, đùa vui ®Trọng tình nghĩa hơn vật chất, tin ở sự cao cả của tình bạn. Bác đến chơi đây ta với ta Ta: Chủ nhà ( tác giả ) Ta: khách ( bạn ) -Chủ khách không còn khoảng cách, chỉ còn “ ta với ta” hai người đã là một Þ gắn bó hoà hợp, vui vẻ. Tình bạn sâu sắc trong sáng vựơt lên trên nhuẽng vật chất tầm thường. -Văn bản “ Bạn đến chơi nhà” hai từ ta chỉ hai người , sự hoà hợp gắn bó mật thiết giữa hai con người trong một tình bạn chung thuỷ ở VB “ Qua ĐN” hai từ ta chỉ một người – một tâm trạng. Đó là nỗi cô đơn thăm thẳm của con người giữa không gian bao la hùng vĩ đến rợn ngợp ® nỗi khoải càng khắc khoải, thấm thía, xót xa. II. Phân tích văn bản 1. Cảm xúc khi bạn đến chơi nhà; -Thời gian: Đã rất lâu. - Cách xưng hô “ bác” thể hiện sự thân tình, gần gũi, tôn trọng bạn bè. -Tâm trạng: vui, hồ hởi, phấn chấn và thoả lòng mong đợi. 2. Cảm xúc về gia cảnh -Hoàn cảnh: Trẻ đi vắng, chợ xa Cá ® ao sâu nước cả Gà ® vườn rộng rào thưa Cải chửa ra cây, cà mới nụ. Bầu vừa rụng rốn mướp đương hoa. - Nhịp thơ 4/4 tạo âm hưởng nhịp nhàng, chậm rãi. - Đó là sự thật về hoàn cảnh, thiếu thốn về vật chất. - “Trầu không có” ® lễ nghi tiếp khách tối thiểu cũng không có. -Nghệ thuật: cách nói trào lộng, đùa vui ®Trọng tình nghĩa hơn vật chất, tin ở sự cao cả của tình bạn. 3. Cảm nghĩ về tình bạn Ta: Chủ nhà ( tác giả ) Ta: khách ( bạn ) Þ Chủ khách không còn khoảng cách, chỉ còn “ ta với ta” hai người đã là một Þ gắn bó hoà hợp, vui vẻ. Tình bạn sâu sắc trong sáng vựơt lên trên vật chất tầm thường. Hoạt động 4.Tổng kết -Mục tiêu:HS hiểu bài học sâu hơn. -Phương pháp: Hỏi đáp -Thời gian: 4p Nêu biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ? Nội dung ? -Hệ thống từ ngữ, hình ảnh thơ gần gũi, dân dã ® bài thơ có cái trong sáng, thân tình, mộc mạc của TB, gần gũi với người đọc. -Qua bài thơ thể hiện Nguyễn Khuyến là người hồn nhiên, dân dã, trong sáng. Tình bạn của ông là tình bạn chân thành, ấm áp, bền chặt dựa trên những giá trị tinh thần. HS đọc ghi nhớ trong SGK . III- Tổng kết 1. Nghệ thuật -Sáng tạo nên tình huống khó xử khi bạn đến chơi nhà để òa ra niềm vui đồng cảm -Lặp ý bất ngờ -Vận dụng n/n t/loại điêu luyện 2. Nội dung: -Bài thơ t/h q/niệm về tình bạn trong sáng * Ghi nhớ ( SGK ) Hoạt động 5:Củng cố. -Mục tiêu:HS khỏi quát và khắc sâu kiến thức vừa học. -Phương pháp: Hỏi đáp -Thời gian: 2p - Tìm những câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ nói về tình bạn - Có ý kiến cho rằng bài thơ không chỉ ca ngợi tình bạn mà còn gợi ra không khí làng quê ở ĐBBB ý kiến của em ? - GV khái quát bài HS thảo luận trả lời Hoạt động 6:HDTH 1. Cóý kiến cho rằng bài thơ không chỉ ca ngợi tình bạn mà còn gợi ra không khí làng quê, vườn xanh,cây trái làng quê Việt Nam thật tài tình.Cho biết ý kiến của em. 2. Soạn bài :“Xa ngắm thác Núi Lư”. 3. Học thuộc lòng bài thơ, sưu tầm thêm một số bài khác viết về tình bạn của NK Tuần : 8 Tiết : 31, 32 VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 2 Ngày soạn:10/10/10 Ngày giảng:16/10/10 I-Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh : Kiến thức: Qua hai tiết trên lớp,học sinh viết được một bài văn biểu cảm về loài cây đồng thời thể hiện tình cảm yêu thương cây cối theo truyền thống của nhân dân ta.Học sinh không viết về loài cây đã có bài sẵn. Kĩ năng: Rèn luyện các bước viết một bài văn b/cảm Thái độ:Bồi dưỡng hs lòng yêu những sự vật gần gủi II-Chuẩn bị : GV: Bảng phụ ghi đề bài. HS: tìm hiểu kĩ về loài cây yêu thích. III-Tiến trình dạy học: 1.Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài Hoạt động 2: GV ghi đề bài Đề bài: Cảm nghĩ về một loại cây mà em yêu thích. Bài làm cần đảm bảo những yêu cầu sau: *Nội dung: Bài viết thể hiện được cảm xúc thực về một loại cây cụ thể. Cảm xúc hướng về đặc điểm, ý nghĩa của loài cây đó với bản thân và đối xã hội. Khẳng định được giá trị ý nghĩa của loài cây được yêu thích đó. * Hình thức: Bài viết có bố cục rõ ba phần (Mở bài ,Thân bài , Kết bài). + Mở bài : Nêu được cảm xúc khái quát về loài cây yêu thích (chú ý dẫn dắt vấn đề sao cho tự nhiên, hấp dẫn ). + Thân bài : Lần lượt lí giải vì sao lại yêu thích loài cây đó , kèm theo nội dung đó là nêu từng đặc điểm , tính năng và giá trị ý nghĩa của loài cây mà em yêu thích. Đánh giá nâng cao cây đó không chỉ có ý nghĩa với bản thân mà với cả xã hội. + Kết bài : cảm xúc cá nhân về loài cây đã yêu thích. Và có thể đưa ra mối quan hệ trong tương lai với bản thân , với xã hội. *Chú ý bài viết phải diẽn đạt mạch lạc, không sai chính tả ,sử dụng từ và cảm xúc chân thành gần gũi. 3. Biểu điểm : Bài làm đảm bảo về nội dung và hình thức theo yêu cầu trên : Điểm 9-10. Bài làm đảm bảo yêu cầu trên nhưng có chỗ chưa mạch lạc, sai một hoặc hai lỗi chính tả : Điểm 7- 8 . Bài làm đảm bảo cơ bản những yêu cầu trên nhưng có chỗ chưa mạch lạc, sai một hoặc hai lỗi chính tả cảm xúc còn đứt đoạn ,có chỗ chưa chân thật : Điểm 5- 6. Bài làm chỉ đạt được dưới 50 % yêu cầu trên cảm xúc còn sơ sài :Điểm 3- 4. Các bài không thực hiện được yêu cầu trên ,bị lạc đề, diễn đạt quá vụng, sai chính tả nhiều: Điểm0à2. * Lưu ý : GV linh hoạt cho điểm Hs nhằm động viên khích lệ các em và giúp các em tiến bộ lần sau. Hoạt động 3: GV theo dõi quá trình làm bài của hs Hoạt động 4: thu bài Hoạt động 5: HDVN Học lại các kiến thức về văn biểu cảm và chuẩn bị bài cách lập dàn ý bài văn biểu cảm. Soạn bài chửa lỗi về quan hệ từ

File đính kèm:

  • doctuần 8.doc