Thiết kế bài giảng ngữ văn 7 học kỳ II - Trường THCS Trần Quý Cáp - Tuần 30

I-Mục tiêu cần đạt:

Kiến thức:

- Bản chất đê tiện của Va-ren.

- Phẩm chất khí phách người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu.

- Nghệ thuật tưởng tượng, sáng tảo tình huống truyện đổc đáo, cách xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, cách liệt kê, giọng kể hóm hỉnh châm biếm.

Kỹ năng :

 Đọc kể diễn cảm văn xuôi tự sự (truyện ngắn châm biếm) bằng giọng điểu phù hợp.

 Phân tích tính cách nhân vật,qua lời nói cử chỉ hành động.

Thái độ: Kính trọng những người anh hùng xả thân gì nước, khinh bỉ bọn thực dân đế quốc.

II. Chuẩn bị:

 - Hs: Bài soạn, Bảng nhóm, sách tham khảo, dụng cụ học tập.

 Soạn bài: Những trò lố hay Va – ren và Phan Bội Châu.

 - GV Tài liệu hổ trợ: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ, tư liệu ngữ văn 7, tranh ảnh.

 - Phương pháp: Đặt vấn đề, phân tích, giải thích, bình luận, thảo luận.

III. Tiến trình tổ chức các hoạt động

 

doc26 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1017 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Thiết kế bài giảng ngữ văn 7 học kỳ II - Trường THCS Trần Quý Cáp - Tuần 30, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:30 Tiết : 109-110 NHỮNG TRÒ LỐ HAY LÀ VA-REN VÀ PHAN BỘ CHÂU Ngày soạn :19/3/12 Ngàygiảng:28/3/12 I-Mục tiêu cần đạt: Kiến thức: - Bản chất đê tiện của Va-ren. - Phẩm chất khí phách người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu. - Nghệ thuật tưởng tượng, sáng tảo tình huống truyện đổc đáo, cách xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, cách liệt kê, giọng kể hóm hỉnh châm biếm. Kỹ năng : Đọc kể diễn cảm văn xuôi tự sự (truyện ngắn châm biếm) bằng giọng điểu phù hợp. Phân tích tính cách nhân vật,qua lời nói cử chỉ hành động. Thái độ: Kính trọng những người anh hùng xả thân gì nước, khinh bỉ bọn thực dân đế quốc. II. Chuẩn bị: - Hs: Bài soạn, Bảng nhóm, sách tham khảo, dụng cụ học tập.. Soạn bài: Những trò lố hay Va – ren và Phan Bội Châu. - GV Tài liệu hổ trợ: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ, tư liệu ngữ văn 7, tranh ảnh. - Phương pháp: Đặt vấn đề, phân tích, giải thích, bình luận, thảo luận. III. Tiến trình tổ chức các hoạt động 1. Ổn định: 2. Kiểm tra : 1)-Em hãy xem lại các chi tiết trong văn bản (Sống chết mạc bay) và cho biết mặt tương phản cơ bản trong truyện? 2)-Qua hai mặt tương phản đó, hình ảnh tên quan phủ đi “hộ đê” được tác giả khắc họa như thế nào 3.Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Mục tiêu:Tạo tâm thế Phương pháp:thuyết giảng Thời gian:2p Hoạt động 2: Tìm hiểu chung. Mục tiêu:Tìm hiểu tác giả tác phẩm ,tóm tắt,bố cục Phương pháp:Hỏi đáp, thuyết giảng Thời gian: 18 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức Đọc và tìm hiểu tác giải-tác phẩm. -Gọi hs đọc phần chú thích có (¶) SGK (Trang 92). Nói sơ lược về tác giả, tác phẩm. Gv hướng dẫn hs đọc, sau đó đọc mẫu và yêu cầu hs đọc. -Gọi sh đọc một số từ khó trong thích SGK (trang 92, 93). Trả lời thêm những thắc mắc của học sinh. -Qua việc phân chia đoạn để đọc, các em hãy chia đoạn và cho biết chủ đề của từng đoạn? Qua phần đọc và chia đoạn văn bản; theo các em, đây là một tác phẩm ghi chép sự thật hay là tưởng tượng hư cấu? Căn cứ vào đâu để kết luận? Hs thực hiện theo yêu cầu của giáo viên và trả lời theo chú thích SGK. Đọc diễn cảm, giọng hóm hỉnh mỉa mai của người kể, thể hiện trò lố của Va-ren. Giải thích từ khó: (3, 4, 5, 6, 15, 19, 21). Hs thảo luận nhóm, củ đại diện trả lời, các hs khác nghe và nhận xét bổ sung. Đoạn 1: Từ “Do sức ép của công luận => bị giam trong tù”. Lời hứa và nguyên nhân hứa của Va-ren. -Đoạn 2: Từ “nhưng chúng ta hãy theo dõi => Va-ren không hiểu Phan Bộ Châu”. Cuộc gập gỡ giữa Va-ren và Phan Bộ Châu. -Đoạn 3: còn lại: Phản ứng của Phan Bội Châu. Đây là một tác phẩm được ghi chép tưởng tượng hư cấu. Căn cứ vào thời gian viết truyện và thời gian Va-ren sang nhận chức ở Đông Dương. (truyện viết ngay sau khi PBC bị bắt cóc ngày 18/6/1925 ở Trung Quốc giải về giam ở Hỏa Lò Hà Nội còn Va-ren đang chuẩn bị sang nhận chức ở Đông Dương hoăc xem câu cuối của đoạn đầu). I- Tìm hiểu chung văn bản. -Tác giả: Nguyễn Ai Quốc (1890-1969) là tên gọi rát nổi tiếng của chủ tịch Hồ Chí Minh. (SGK Tr.92) -Tác phẩm: SGK (trang 92). 3/ Bố cục: Văn bản được chia làm ba đoạn. Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản : Mục tiêu: - Bản chất đê tiện của Va-ren. - Phẩm chất khí phách người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu. - Nghệ thuật tưởng tượng, sáng tảo tình huống truyện đổc đáo, cách xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, cách liệt kê, giọng kể hóm hỉnh châm biếm. Phương pháp: Hỏi đáp, thuyết giảng, thảo luận nhóm Thời gian:55 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức Phân tích lời hứa của Va-ren. -Va-ren đã hứa gì về vụ Phan Bội Châu. -Thực chất lời hứa đó là gì? -Các em hãy đọc đoạn “Oi thật là cho đến án kề bên cổ” và cho biết về con người của Va-ren? Tìm hiểu nghệ thuật miêu tả tính cách nhân vật, qua cuộc gặp gỡ giữa Va-ren và PBC. -Các em hãy đọc lại đoạn 2 và trả lời các câu hỏi: +Em hãy cho biết đoạn văn này nêu lên điều gì về nghệ thuật? Em hãy chỉ rõ điều đó? Từ sự phân tích tren em hãy nêu ra sự tương phản về ngôn ngữ nhân vật và thái độ của họ? - Biện pháp nghệ thuật chủ yếu tác giả sử dụng trong cảnh này là tương phản. Nhà văn thể hiện một sự tương phản, đối lập cực độ giữa hai nhân vật là: Số lượng lời văn dành cho việc khắc họa tính cách của hai nhân vật nhiều ít thế nào? -Sự nhiều ít đó thể hiện dụng ý nghệ thuật gì của tác giả khi khắc họa tính cách của từng nhân vật. -Qua những lời lẽ có tính cách độc thoại (tự nói một mình) của Va-ren trước PBC, động cơ, tính cách, bản chất của (V) đã hiện lên như thế nào? -Qua sự im lặng của PBC và lời bình của tác giả về sự im lặng của PBC, em thấy gì về khí phách, tư thế của PBC trước Va-ren? Tìm hiểu ý nghĩa nghệ thuật trong đoạn kết và đoạn tái bút. -Gọi hs đọc đoạn cuối và đoạn tái bút: Em hãy cho biết ý nghĩa quả quyết của anh lính dõng An Nam,… giá trị câu chuyện tăng lên thế nào? Ngoài ra còn có lời tái bút. Vậy giá trị của lời tái bút này là gì? Va-ren hứa sẽ chăm sóc vụ PBC trước khi sang nhận chức toàn quyền Đông Dương (Sẽ tha bỏng cụ PBC). -Thực chất lời hứa đó chỉ là lời dói trá, hứa để va vuốt,trấn an nhân dân Việt Nam đang đấu tranh đòi thả cụ PBC. Lời hứa thực chất là một trò lố. -Va- ren từng phản bộ giai cấp vô sản, bọ đồng bọn đuổi ra khổi tập đoàn, là kẻ ruồng bỏ quá khứ,lòng tin, giai cấp của mình (kẻ phản bộ). Hs nhận xét về nhân vật Va-ren. Suy nghĩ cá nhân, đứng tại chỗ trả lời, hs khác nghe và bổ sung . -Tác giả nêu trực tiếp sự tương phản về phẩm cách của nhân vật Va-ren (V) và Phan Bộ Châu(PBC) HS thảo luận nhóm để tìm những chi tiết nêu lên sự tương phản giữa (V)và (PBC) Hs đọc theo yêu cầu của giáo viên, suy nghĩ và đứng tại chỗ trả lời các câu hỏi, hs khác nghe nhận xét và bổ sung. -Tác giả dành một số lượng từ ngữ lớn, hình thức ngôn ngữ trần thuật để khắc họa tính cách Va-ren. -Còn với PBC, dùng sự im lặng làm phương thức đối lập => (V) càng nói thì càng tự bộc lộ các tính cách bị tha hóa, biến chất của một kẻ xa thời phản bội, bản chất xấu xa…muốn mua chuộc, lôi kéo PBC…còn PBC thì im lặng thể hiện khí phách trí tuệ của nhà cách mạng… bất hợp tác với Va-ren. -Nhân vật (V) được miêu tả chủ yếu qua ngon ngữ của y. đó là hình thức đối thoai đơn phương, gần như là độc thoại, tự nói một mình vì PBC không hề nói lại điều gì. Nội dung, cách nói trong những đoạn độc thoại đều thể hiện sự vuốt ve, dụ dỗ, bịp bợm một cách vừa xảo trá, vừa trắng trợn của Va-ren. -Ngược với (V), (PBC) chỉ im lặng, phớt lờ, coi như không có (V) trước mặt, đã bộc lộ rõ thái độ kinh bỉ và bản lĩnh kiên cường trước kẻ thù. HS Thảo luận nhóm để nhân xét về thái độ, lời nói giữa hai nhân vật.. -Sự thay đổi nhẹ trên nét mặt người tù lừng tiếng: “đôi ngọn râu mép người tù nhếch lên một chút… có một lần rồi thôi”. Sự thay đổi trên nhằm tiếp tục nâng cấp tính cách, thái độ của PBC trước kẻ thù. -Ở lời kết, thái độ kinh bỉ của PBC được thể hiện bằng hình thức ứng xử im lặng, dửng dung => Ở đoạn tái bút đã phát triển thành một hành động chống trả quyết liệt: nhổ vào mặt (V). Đối với kẻ thù phải có nhiều cách tỏ thái độ. Chỉ im lặng dửng dưng thì chưa đủ, mà phải nhổ vào mặt chúng. Đều đó thật hóm hỉnh, thú vị, làm tăng thêm ý nghĩa của vấn đề. . II Đọc-Tìm hiểu văn bản .1/ Thực chất lời hứa của Va-ren về vụ Phan Bội Châu. Va-ren hứa :Sẽ tha bỏng cụ PBC). -Thực chất lời hứa đó chỉ là lời dói trá,. Lời hứa thực chất là một trò lố. .2/ Cuộc gặp gỡ giữa Va-ren và Phan Bội Châu. -Nghệ thuật tương phản -(V) là con người phản bội, bị đuổi, ruồng bỏ quá khứ lòng tin. -(PBC) là con người hi sinh cả gia đình, của cải, sống xa lìa quê hương, bị kết án tử hình,… nhưng vẫn được coi là vị anh hùng, là một thiên sứ được ton sùng. -(V) thì nói dài, nói nhiều >< (PBC) thì im lặng. -(V) sửng sốt cả người >< (PBC) thì dửng dưng. =>Nhân vật (V) được miêu tả qua ngon ngữ của y. đó là hình thức đối thoai đơn phương, gần như là độc thoại thể hiện sự vuốt ve, dụ dỗ, bịp bợm một cách vừa xảo trá, vừa trắng trợn của Va-ren. -Ngược với (V), (PBC) chỉ im lặng, phớt lờ, coi như không có (V) trước mặt, đã bộc lộ rõ thái độ kinh bỉ và bản lĩnh kiên cường trước kẻ thù. 3/ Ý nghĩa và nghệ thuật trong đoạn kết và đoạn tái bút. -Sự thay đổi nhẹ trên nét mặt người tù lừng tiếng rồi sau đó im lặng ,duwnhr dưng để khẳng định tính cáchvà thái độ của PBC trước kẻ thù. - Ở đoạn tái bút đã phát triển thành một hành động chống trả quyết liệt:. Đối với kẻ thù phải có nhiều cách tỏ thái độ. Chỉ im lặng dửng dưng thì chưa đủ, mà phải nhổ vào mặt chúng. Hoạt động 3: Tổng kết Mục tiêu Tổng kết lại giá trị nghệ thuật ,nội dung và ý nghĩa Phương pháp :quy nạp ,thảo luận nhóm Thời gian 10 p Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung và ý nghĩa của văn bản…..? HS thảo luận nhóm trả lời ND Khắc họa chân dung ,tính cách hai con người : Một là vị thiên sứ cao thượng còn một là kẻ phản bội thấp hèn NT: Đối lập tương phản,cách miêu tarnhaan vật có ý nghĩa tượng trưng; sáng tạo hình thức ngôn ngữ đối thoại đơn phương; Giọng điệu mỉa mai châm biếm III-Tổng kết: 1 Nội dung 2Nghệ thuật 3 ý nghĩa văn bản Bên cạnh vạch trần bản chất xấu xa, đê hèn của Va-Ren tác giả khắc họa chân dung người chiến sĩ cách mạng PBC trong chốn lao tù: kiên cường ,bất khuất không có gì lay chuyển nổi ý chí tinh thần Hoạt động 3: Luyệp tập Mục tiêu: TH KNS và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh Phương pháp: Hỏi đáp thuyết giảng Thời gian:5 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức Bản lĩnh khí phách của cụ Phan đã cho em bài học gì ? Qua văn bản em hiểu NAQ là người như thế nào ? Và em đã học tập được điều gì ở Bác HS viết và trình bày trước tập thể V-Luyện tập: Viết 2 đoạn văn: a Cẩm nhận về PBC b Học tập ở Bác Hồ 4/ Củng cố: : -Sau những phân tích trên, em hãy nêu lên tính cách của hai nhân vật Va-ren và PBC? 5/ HD TH -Về nhà học thuộc lòng các nội dung bài phân tích và nội dung ghi nhớ SGK (Trang 95). -Làm bài tập còn lại. -Soạn bài: Dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu (tiếp theo). Tuần:30 Tiết : 111 DÙNG CỤM CHỦ VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU : LUYỆN TẬP(TT) Ngày soạn :20/3/12 Ngày giảng:30/3/12 I-Mục tiêu cần đạt: - Kiến thức: Cách dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. Tác dụng của việc dùng cụm – vị để mở rộng câu. - Kĩ năng: Mở rộng cu bằng cụm chủ - vị. Phân tích tác dụng của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. IIChuẩn bị của thầy và trò: Bảng phụ , hệ thống câu hỏi,tư liệu soạn bài theo câu hỏi sgk - Thầy: SGK, bài soạn. - Trò: SGK, vở bài tập. III. Tiến trình tổ chức các hoạt động 1. Ổn định: 2. Kiểm tra : 15 phút Câu 1-Em hiểu thế nào là dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu và các trường hợp dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu? => Đáp án: Theo ghi nhớ SGK (Trang 68) và 6đ Câu 2 cho câu “Trung đội trưởng Bính khuôn mặt đầy đặn”. Em hãy phân tích cụm chủ – vị là thành phần câu theo sơ đồ , sau đó cho biết trường hợp dùng cụm chủ – vị để mở rộng thành phần nào của câu. ( 4đ) => Đáp án: Trung đội trưởng Bính khuôn mặt đầy đặn. C V C V -Cụm chủ – vị làm vị ngữ của câu. 3.Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Mục tiêu:Tạo tâm thế Phương pháp:thuyết giảng Thời gian:2p Ở tiết 102 các em các em đã tìm hiểu bài “Dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu” ở tiết học hôm nay các em sẽ luyện tập, nhằm củng cố kiến thức đã học. Chủ yếu là làm các bài tập SGK (trang 96 và 97). Hoạt động 2: Củng cố kiến thức. Mục tiêu:Thế nào là dùng cụm c-v để mở rộng câu,các trường hợp mở rộng câu Phương pháp:Hỏi đáp, thuyết giảng Thời gian: 5 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức Nhắc lại thế nào là dùng cụm chủ vị để mở rộng câu Nêu các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu Học sinh lần lượt trả lời I-Củng cố kiến thức Hoạt động 3: Luyện tập: Mục tiêu: Đọc- hiểu một văn bản Phương pháp: Hỏi đáp, thuyết giảng, thảo luận nhóm Thời gian: 23 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức Gọi một học sinh đọc bài tập 1 sách giáo khoa trang 96 và 97. Hướng dẫn hs làm bài tập. -Chia lớp làm 3 nhóm để mỗi nhóm làm một câu. Sau đó cử đại diện trình bày kết quả, các nhóm khác chú ý nghe và nhận xét, bổ sung. Sau khi làm bài tập 1 xong giáo viên chuyển sang bài tập 2 và hướng dẫn hs làm. : Yêu cầu biến đổi hai câu để tạo thành một câu có dùng cụm C – V làm thành phần mà nội dung của câu biến đổi về cơ bản là không khác so với nội dung của hai câu đã cho. Làm bài tập 3. Gọi hs đọc yêu cầu và làm bài tập 3. Bài tập 3 có yêu cầu như bài tập 2. Hs thực hiện theo yêu cầu của giáo viên: Cách làm bài tập này giống như cách làm bài tập ở mục I.2. Tiết trước: tìm thành phần câu trước, sau đó mới phân tích cấu tạo của chúng để nhân ra các cụm C – V và chức vụ cú pháp của nó Hs suy nghĩ cá nhân và đứng tại chỗ trả lời các câu hỏi, hs khác nhận xét, bổ sung. :. Hs suy nghĩ và trả lời cá nhân, hs khác nhận xét, bổ sung. II- Luyện tập 1/ Xác định cụm C – V làm thành phần câu hoăc thành phần cụm từ. Câu a) Khí hậu nước ta/ ấm áp// cho C V phép// ta/ quanh năm trồng trọt, thu C V hoạch bốn mùa. => Một cụm C – V làm chủ ngữ và một cụm C – V làm phụ ngữ trong cụm động từ, bổ nghĩa cho động từ cho phép. Câu b) Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp;// từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. => Nếu ta tìm phụ ngữ cho đt nói thì cấu trúc câu là một câu ghép gồm hai vế. => Nếu tìm phụ ngữ cho dt khi thì cấu trúc của câu có hai cụm chủ vị: -Ở phụ ngữ (1), dt khi có cụm C – V làm phụ ngữ: Khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ. -Ở phụ ngữ (2), dt khi được bổ nghĩa bằng một cụm đt mà trung tâm là động từ co: có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh. Như vậy ở phụ ngữ (1), có cụm C – V làm phụ ngữ trong cụm danh từ; còn ở phụ ngữ (2), có cụm C – V làm phụ ngữ trong cụm động từ Câu c) Thật đáng tiếc khi chúng ta thấy những tục lệ tốt đẹp ấy mất dần, và những thức quý của đất mình thay dần bằng những thứ bóng bảy hào nhoáng và thô kệt bắt chước người ngoài […]. => Danh từ khi có phụ ngữ là một cụm C – V: chúng ta thấy những tục lệ tốt đẹp ấy mất dần, và những thức quý của đất mình thay dần bằng những thứ bóng bảy hào nhoáng và thô kệt bắt chước người ngoài […]. => Động từ thấy có hai phụ ngữ làm cụm C – V: những tục lệ tốt đẹp ấy mất dần// (và) những thức quý của đất mình thay dần bằng những thứ bóng bảy hào nhoáng và thô kệch bắt chước người ngoài […]. Bài tập 2 Câu a) Nội dung câu trước và câu sau có mối quan hệ nhân quả, vì vậy có thể dùng cụm C – V ở câu trước làm CN, và dùng động từ gây khiến kết hợp với cụm C – V ở câu sau làm VN. Ví dụ: -Chúng em học giỏi làm cha mẹ vui lòng. Câu b) Câu “cái đẹp là cái có ích”. Là lời dẫn trực tiếp, bổ sung ý nghĩa cho động từ khẳng định. Biến đổi câu này bằng cách dùng lời dẫn trực tiếp làm phụ ngữ cho động từ khẳng định: Nhà văn Hoài Thanh khẳng định rằng cái đẹp là cái có ích. Câu c) Cách biến đổi câu này gần giống với câu a. Cụm từ điều đó có tác dụng thay thế câu trước, chỉ cần bỏ từ này ta sẽ có cụm C – V làm cn và cụm C – V làm phụ ngữ cho động từ khiến. -Tiếng việt rất giàu thanh điệu khiến lời nói của người Việt Nam ta du dương, trầm bỏng như một bản nhạc. Câu d) Cách biến đổi câu này gần giống với câu a. - Cách mạng tháng Tám thành công đã làm cho tiếng việt có một bước phát triển mới, một số phận mới. Bài tập 3: yêu cầu như bài tập 2. vì vậy, cách làm cũng giống với cách làm ở bài tập 2. a) Bỏ dấu phẩy: Anh em hòa thuận hai thân vui vầy. b) Bỏ dấu chấm: Đây là cảnh một rừng thông ngày ngày biết bao nhiêu người qua lại. c) Bỏ các tử “Sự ra đời của các vở kịch ấy”. 4/ Củng cố: Yêu cầu hs nhắc lại thế nào là dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu và các trường hợp dùng cụm chủ – vị để mở rộng câu? Đáp án: Theo ghi nhớ SGK (Trang 68 và 69). 5/ HD THvề nhà soạn bài “Luyện nói: bài văn giải thích một vấn đề”/ 98 sgk Tuần:30 Tiết : 112 LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH MỘT VẤN ĐỀ Ngày soạn : 21/3/12 Ngày giảng: 2/4/12 I.Mục tiêu: Kiến thức: - Cách thức biểu cảm trực tiếp v gin tiếp trong việc trình by văn nói giải thích một vấn đề. - Những yêu cầu khi trình bày văn nói giải thích một vấn đề. Kỹ năng - Tìm ý lập dàn ý, bày văn giải thích một vấn đề. - Biết cách giải thích một vấn đề trước tập thể. - Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng một vấn đề mà người nghe chưa bết bằng ngôn ngữ nói. II. Chuẩn bị: - HS: Bài soạn, Bảng nhóm, sách tham khảo, dụng cụ học tập. - GV: + SGK, SGV, giáo án, tư liệu ngữ văn 7, bảng phụ. +Phương pháp:Nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, thảo luận, thực hành III. Tiến trình tổ chức các hoạt động 1. Ổn định: 2. Kiểm tra : -Muốn làm bài văn lập giải thích phải thực hiện theo những bước nào? => Theo ghi nhớ SGK -Em hãy nêu rõ cách làm bài văn lập giải thích (cách viết bài). => Theo nội dung sách giáo khoa. 3.Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. Mục tiêu:Tạo tâm thế Phương pháp:thuyết giảng Thời gian:2p Ở tiết trước chúng ta đã làm rất kĩ các bước làm một bài văn lập luận giải thích. Tiết học hôm nay các em sẽ thực hành làm bài tập. Hoạt động 2: Củng cố kiến thức. Mục tiêu:củng cố kiến thức về văn giải thích Phương pháp:Hỏi đáp, thuyết giảng Thời gian: 13 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS GV cho HS nhắc lại dàn ý chung của bi văn nghị luận giải thích. GV ghi 4 đề lên bảng. GV cho HS đọc 4 đề và phần gợi ý ở sgk GV gọi học sinh lập dàn ý chung cho bài lập luận giải thích -GV bổ sung, ghi điểm. Giáo viên nhắc lại cho hs hiểu về cách chuẩn bị ở nhà. =>Đây là bài luyện nói giải thích một vấn đề. Các em đã chuẩn bị trước ở nhà, đến lớp sẽ thực hành luyện nói trên lớp. -Bài thực hành luyện nói này, SGK đã viết rất rõ ràng và cụ thể. Trong bốn đề luyện nói, có đến ba đề (a, b, c) đã được học khá kĩ trong phần văn, nên có nhiều thuận lợi trong việc tìm ý cho bài giải thích của mình. Vì vậy, các em có thể dựa vào những điều hướng dẫn trong SGK để chuẩn bị cho bài làm. GV cho hs báo cáo việc chuẩn bị bài ở nhà HS chuần bị phần chuẩn bị ở nhà vào vở bài tập (mỗi tổ một đề theo sự phân công) -Hoạt động độc lập HS thảo luận nhóm để lập dàn ý Dàn ý chung của bi văn nghị luận giải thích: Mở bài: -Giới thiệu xuất xứ. -Trích dẫn vấn đề. -Nêu nội dung, ý nghĩa chung của vấn đề Thân bài: -Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của từng từ ngữ, từng vế câu trước. -Giải thích nghĩa đen nghĩa bóng của cả câu, toàn nhận điịnh sau (có thể dùng ví dụ để giải thích) -Chọn một số dẫn chứng để làm sáng tỏ cho giải thích. -Chú ý dng từ, cụm từ lin kết để lập luận chặt chẽ, mạch lạc. -Viết thân bài phải phù hợp với mở bi. Kết bài: -Nhắc lại vấn đề giải thích (câu nói, câu tục ngữ) -Khẳng định ý nghĩa, giá trị, bài học của vấn đề mang lại cho ta Yêu cầu HS Chuẩn bị ở nhà. 1/ Chọn đề văn phù hợp Trong bốn đề văn của SGK, các em chỉ cần chọn một đề để chuẩn bị. Nên chọn đề nào mà em cảm thấy hứng thú và tự thấy mình có thể làm được. 2/ Lập dàn bài Muốn lập dàn bài phải tìm hiểu đề và tìm ý. Các em thực hiện như những bài đã luyện tập trước đây. Vì dàn bài này là để luyện nói ở lớp (phát biểu bằng miệng theo dàn bài) nên cần đạt những yêu cầu sau đây: -Có lập luận rõ ràng, chặt chẽ; các ý phải được sắp xếp khoa học, hợp lí. -Cách thể hiện dàn bài: theo các mục I; 1, 2; a, b… thật rõ ràng để có thể nhìn vào đó mà được một cách trôi chảy, chủ động. (Các ý nên kèm theo những lí lẽ, dẫn chứng để nói cho rõ) Báo cáo sự chuẩn bị của mình. Và sau đó nghe giáo viên nhắc lại cách làm, cũng như cách chuẩn bị ở nhà. I- Củng cố kiến thức 1. Đề bài: a) Trường em tổ chứcmột cuộc thi giải thích tục ngữ. Để tham dự cuộc thi đó, em hãy tìm v giải thích một cu tục ngữ m em tm đắc. b) Vì sao những tấn trị m Va-ren by ra với PBC lại được Nguyễn Ái Quốc gọi là Những trị lố? c) Vì sao nh văn Phạm Duy Tốn lại đặt nhan đề Sống chết mặc bay cho truyện ngắn của mình? d) Em thường đọc những sách gì? Hy giải thích vì sao em thích đọc loại sách ấy. 2.Dàn ý chung: 3 Kiểm tra sự chuẩn bị Hoạt động 3: Luyện tập : Mục tiêu: tập gải thích một vấn đề trước tập thể Phương pháp: Hỏi đáp, thuyết giảng, thảo luận nhóm Thời gian:25 phút Hoạt động của GV Hoạt động của HS Chuẩn kiến thức Hướng dẫn thực hành luyện nói trên lớp. -Gọi hs đọc đề ,chuẩn bị ở nhà, cả phần gợi ý. -Gv giảng giải cho hs nghe tầm quan trọng của kĩ năng nói, yêu cầu của bài nói, các bước của bài luyện nói văn bản lập luận giải thích. Thực hành luyện nói trên lớp. -Yêu cầu hs lên bục giảng nói trước lớp như đã hướng dẫn. Cho hs thảo luận nói trước các bạn 10 phút, sau đó cho các bạn góp ý rồi lên trình bày trên bảng. Hs chú ý lắng nghe sự hướng dẫn của giáo viên Hs thảo luận (nói) trước bạn, để các bạn góp ý cho hoàn chỉnh rồi sau đó xung phong lên bảng trình bày trước lớp. II/ Thực hành trên lớp -Nói năng là một trong bốn kĩ năng ngôn ngữ rất cần thiết của con người (nghe, nói, đọc, viết). Con người cần nói năng để bảo vệ mình, để trình bày, thổ lộ cho người khác ý kiến, tình cảm của mình. -Luyện nói: bài văn giải thích một vấn đề: +Nói đúng, tập trung vào vấn đề. +Đúng loại văn bản lập luận giải thích +Chuẩn bị dàn bài cẩn thận. +Chọn giọng, ngôn ngữ phù hợp với nội dung hoàn cảnh và đối tượng nghe nói cần ngắn gọn và hấp dẫn, đĩnh đạt Nhóm trưởng lên bảng trình bày theo hướng dẫn của giáo viên. 4-Củng cố: Có thể đọc cho hs nghe một bài văn mẫu như nội dung hôm nay. 5-HDVN: Về nh Mỗi em viết hoàn chỉnh cho đề văn của mình Soạn bài tiếp theo: “Ca Huế trên sông Hương” / 99 sgk Tuaàn 29– Bài 28 : Ngày soạn : 20/03/2011 Tieát 113 : Ngày dạy : 21/03/2011 CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG A.Möùc ñoä caàn ñaït : Hiểu vẻ đẹp và ý nghĩa văn hóa, xã hội của ca Huế. Từ đó có thái độ và hành động tích cực góp phần bào tồn , phát triển di sản văn hóa dân tộc đặc sắc và đọc đáo này . B.Troïng taâm kieán thöùc, kyõ naêng : 1.Kieán thöùc : - Khái niệm thể loại bút ký . - Giá trị văn hóa, nghệ thuật của ca Huế . - Vẻ đẹp của con người xứ Huế . 2.Kyõ naêng : - Đọc – hiểu văn bản nhật dụng viết về di sản văn hóa dân tộc . - Phân tích văn bản nhật dụng (kiểu loại thuyết minh) . - Tích hợp kiến thức tập làm văn để viết bài văn thuyết minh . 3.Thaùi ñoä : có hành động tích cực góp phần bào tồn, phát triển di sản văn hóa dân tộc đặc sắc và đọc đáo này . C.Phöông phaùp : Ñoïc saùng taïo, thuyeát trình, ñaøm thoaïi, dieãn giaûng, bình giaûng, thaûo luaän nhoùm, neâu vaán ñeà, … D.Tieán trình leân lôùp : 1. Ổn định : (1’) Kiểm tra sĩ số, tác phong HS 2. Kiểm tra : (4’) - Nêu nghệ thuật và nội dung của văn bản “Những trò lố hay là Va-Ren và Phan Bội Châu”? - Hãy giải thích cụm từ “những trò lố” trong nhan đề của tác phầm? 3. Bài mới : (1’) - Cố đô Huế, nơi mà ngày xưa đã từng là kinh đô của nước ta với các lăng tẩm của vua nhà Nguyễn. Em đã có những hiểu biết gì về Huế? Tiết học hôm nay sẽ giới thiệu với các em nét đẹp văn hoá độc đáo của xứ Huế qua một đêm ca Huế trên sông Hương. + Về vị trí địa lý: Miền Trung của Việt Nam, Nam giáp Đà Nẵng, Bắc giáp Quảng Trị. + Về đặc điểm lịch sử: Kinh đô nhà Nguyễn hơn 100 năm (1802 – 1945) + Danh thắng: Sông Hương, núi Ngự, thành nội, lăng tẩm, đền đài, chùa Thiên mụ. + Vật chất, sản phẩm văn hóa: Món ăn, bánh kẹo, các điệu hò, làn điệu dân ca nổi tiếng. TG ND HĐGV HĐHS 7’ 25’ 3’ I/ Tìm hiểu văn bản : 1/ Tác giả – tácphẩm : - Trích từ báo “Người Hà Nội” của Hà Anh Minh 2/ Thể loại : Văn bản nhật dụng: bút kí giới thiệu về văn hoá địa phương. 3/ Bốc cục : 3 phần a/ Phần 1 : Từ đầu -> lí hoài xuân, lí hoài nam -Giới thiệu các điệu hò, điệu lí xứ Huế b/ Phần 2 : Đêm Thành Phố -> xao động tận đáy lòng người - Vẻ đẹp của Huế và mở đầu đêm ca Huế c/ Phần 3: Đoạn còn lại - Nguồn gốc ca Huế và một số làn điệu dân ca Huế trong đêm trăng trên dòng sông Hương II/ Tìm hiểu chi tiết: 1/ Giới thiệu các điệu hò, điệu lí: a/ Điệu hò: - Chèo can, bào thai, hò đưa linh, hò giả gạo, ru em, hò lơ.. b/ Điệu lí: - Lí con sáo, lí hoài xuân,

File đính kèm:

  • docTuan 30.doc