Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 29 - Tiết 109: Văn bản: Những trò lố hay là va - Ren và Phan Bội Châu

A. Mức độ cần đạt :

- Thấy được khả năng tưởng tượng dồi dào, xây dựng tình huống truyện bất ngờ, thú vị, cách kể chuyện mới mẻ, hấp dẫn, giọng văn châm biếm sắc sảo, hóm hỉnh của tác giả Nguyễn Ái Quốc trong văn bản.

- Hiểu được tình cảm yêu nước, mục đích tuyên truyền cách mạng của Nguyễn Ái Quốc trong truyện ngắn này.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

1. Kiến thức

- Bản chất xấu xa, đê hèn của Va-ren.

- Phẩm chất, khí phách của người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu.

- Nghệ thuật tưởng tượng, sáng tạo tình huống truyện độc đáo, cách xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, cách kể, giọng kể hóm hỉnh, châm biếm.

2. Kỹ năng

- Đọc kể diễn cảm văn xuôi tự sự (truyện ngắn châm biếm) bằng giọng điệu phù hợp.

- Phân tích tính cách nhân vật qua lời nói, cử chỉ và hành động.

3. Thái độ:

Thêm yêu quý tự hào về nhà cách mạng - chí sĩ Phan Bội Châu, căm ghét tên Toàn quyền Đông Dương xấu xa, xảo quyệt Va-ren.

C. Phương pháp

- Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, so sánh kết hợp sử dụng CNTT, thảo luận nhóm,

D. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: 7A1 .7A1.

2. Bài cũ:: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài cũ của HS

3. Bài mới:

* Giới thiệu bài:

Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và nhân dân ta. Ngoài cái tên Hồ Chí Minh gần gũi và thân thuộc, Bác còn có tên là Nguyễn Ái Quốc dùng từ năm 1919 đến 1945. Bác không chỉ sáng tác thơ mà còn viết báo, sáng tác truyện nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng. Tên Nguyễn Ái Quốc còn gắn với tờ báo “Người cùng khổ” do Bác sáng tác ở Pháp. Trong tờ báo này có một tác phẩm rất nổi tiếng đó là “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu”.

 

doc12 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 20807 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 29 - Tiết 109: Văn bản: Những trò lố hay là va - Ren và Phan Bội Châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 29 Ngày soạn: 23/03/13 TIẾT 109 Văn bản Ngày dạy: /03/13 NHỮNG TRÒ LỐ HAY LÀ VA-REN VÀ PHAN BỘI CHÂU (Nguyễn Ái Quốc) A. Mức độ cần đạt : - Thấy được khả năng tưởng tượng dồi dào, xây dựng tình huống truyện bất ngờ, thú vị, cách kể chuyện mới mẻ, hấp dẫn, giọng văn châm biếm sắc sảo, hóm hỉnh của tác giả Nguyễn Ái Quốc trong văn bản. - Hiểu được tình cảm yêu nước, mục đích tuyên truyền cách mạng của Nguyễn Ái Quốc trong truyện ngắn này. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Bản chất xấu xa, đê hèn của Va-ren. - Phẩm chất, khí phách của người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu. - Nghệ thuật tưởng tượng, sáng tạo tình huống truyện độc đáo, cách xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, cách kể, giọng kể hóm hỉnh, châm biếm. 2. Kỹ năng - Đọc kể diễn cảm văn xuôi tự sự (truyện ngắn châm biếm) bằng giọng điệu phù hợp. - Phân tích tính cách nhân vật qua lời nói, cử chỉ và hành động. 3. Thái độ: Thêm yêu quý tự hào về nhà cách mạng - chí sĩ Phan Bội Châu, căm ghét tên Toàn quyền Đông Dương xấu xa, xảo quyệt Va-ren. C. Phương pháp - Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, so sánh kết hợp sử dụng CNTT, thảo luận nhóm, … D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: 7A1………………………..........................7A1.............................................................. 2. Bài cũ:: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài cũ của HS 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và nhân dân ta. Ngoài cái tên Hồ Chí Minh gần gũi và thân thuộc, Bác còn có tên là Nguyễn Ái Quốc dùng từ năm 1919 đến 1945. Bác không chỉ sáng tác thơ mà còn viết báo, sáng tác truyện nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng. Tên Nguyễn Ái Quốc còn gắn với tờ báo “Người cùng khổ” do Bác sáng tác ở Pháp. Trong tờ báo này có một tác phẩm rất nổi tiếng đó là “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu”. * Tiến trình bài dạy: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Giới thiệu chung Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Ái Quốc? Hs dựa vào kiến thức của bản thân và Sgk trả lời. ? Nêu hoàn cảnh ra đời và mục đích của tác phẩm? Gv giới thiệu chân dung Phan Bội Châu. Gv: Tác phẩm được viết ngay sau khi Phan Bội Châu bị bắt cóc ở Trung Quốc và bị giam ở nhà tù Hoả Lò chờ xử án, còn Va - ren thì chuẩn bị nhậm chức toàn quyền ở Đông Dương, thay Méc-lanh, trước đó bị nhà cách mạng Phạm Hồng Thái ám sát hụt ở Sa Diện – Quảng Châu – Trung Quốc, phải về nước. ? Văn bản viết theo thể loại nào? Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc - hiểu văn bản Yêu cầu giọng đọc: to, diễn cảm, chú ý ngữ điệu khi nói của Va-ren, phân biệt với giọng kể của tác giả. Gv đọc mẫu một đoạn. Hs đọc bài. Hs tìm hiểu nhanh chú thích. Xác định bố cục của văn bản? -> chia làm 3 phần: Phần 1: Từ đầu đến PBC vẫn bị giam trong tù à Giới thiệu Va-ren và trò lố đầu tiên của y. Phần 2: Tiếp đến “... cũng như Va-ren không hiểu Phan Bội Châu”. Trò lố chính thức của Va-ren. Phần 3:Còn lại: Thái độ của Phan Bội Châu với Va- ren. ? Văn bản sử dụng những phương thức biểu đạt nào? * Hướng dẫn phân tích cụ thể ? Phần đầu của truyện, tác giả đã viết Va-ren nhận chăm sóc cụ PBC. Tại sao đây có thể coi là một trò lố đầu tiên? -> Đây có thể coi là trò lố đầu tiên vì thực chất việc nhận chăm sóc không phải do Va-ren tự nguyện mà là do sức ép của công luận Pháp ở Đông Dương. Mặt khác Va-ren cũng mới “nửa chính thức hứa” cho nên có thể dễ dàng thay đổi. Mà hơn nữa nếu có chính thức thì chắc gì ông ta biết giữ lời hứa. Vì mấy khi quan toàn quyền biết giữ lời hứa. ? Tác giả đã dùng các ý gì để mai mỉa, tỏ ra không tin tưởng về lời hứa đó? -> Tác giả nghi ngờ về thời gian và nội dung thực hiện. “Chăm sóc vụ ấy vào lúc nào và ra làm sao?”. Tác giả chỉ ra những điều vô lý: “Chỉ muốn chăm sóc khi nào yên vị ”- coi lời hứa không quan trọng bằng việc ổn định công việc của mình. Hơn nữa, trước khi thực hiện lời hứa lại chẳng có gì đặc ân với Phan Bội Châu cả. (Bốn tuần lễ đó Va – ren mải mê với biết bao cuộc tiếp đón lố bịch còn PBC vẫn bị giam trong tù ) Gv: Như vậy, với thái độ châm biếm, ngay khi giới thiệu Va-ren và lời hứa bịp bợm, ta đã thấy được trò lố đầu tiên và sự thâm hiểm, xảo quyệt của y. ? Trước khi cuộc gặp gỡ xẩy ra, tác giả đã giới thiệu về hai nhân vật này qua những chi tiết nào? Hai nhân vật này có nhân cách như thế nào với nhau? -> Tác giả đưa ra các chi tiết đối lập. ? Khi gặp gỡ, hành động của Va-ren đối với Phan Bội Châu như thế nào? Hãy chỉ ra tính chất lố bịch của hành động đó? - Vừa nói sẽ trả lại tự do vừa nâng cái gông đang xiết chặt PBC lên. - Vừa đấm vừa xoa (Vừa đề cao và dụ dỗ, song lại dọa công việc của PBC sẽ thất bại). - Đưa ra những lời hứa hão huyền (Khai hoá Đông Dương, làm cho Việt Nam thành quốc gia tân tiến lớn, một xứ tự trị của nước Pháp!) - Lấy các tấm gương phản bội mà không bị trừng phạt để mua chuộc PBC rời bỏ sự nghiệp, trắng trợn hơn là hắn công khai đưa tấm gương phản bội của mình ra làm ví dụ: “Hãy nhìn tôi này .... tôi làm toàn quyền”. -> Một kẻ phản bội nhục nhã mà không biết nhục lại còn trâng tráo thuyết phục người khác làm theo gương của mình . Đó chính là trò lố bịch nhất của Va-ren mà tác giả gọi là trò lố chính thức. GV: Tác giả đã dùng một số lượng từ ngữ lớn, hình thức ngôn ngữ trần thuật để khắc hoạ tính cách của Va-ren. Đó là một kẻ xảo quyệt, thực dụng, đê tiện, bịp bợm một cách trắng trợn. Và trước thái độ của PBC hắn sửng sốt nhận ra mình… Thảo luận: Em có nhận xét gì về ý nghĩa của thái độ im lặng, dửng dưng của Phan Bội Châu? Có phải im lặng là đồng ý không? Có phải im lặng là bất lực trong đối đáp không? Có phải im lặng là vì không hiểu được tiếng Pháp không? Sự im lặng dửng dưng và im lặng không dửng dưng khác nhau như thế nào? -> Thái độ im lặng dửng dưng bộc lộ thái độ coi thường, khing bỉ và bản lĩnh kiên cường trước kẻ thù của PBC. Nhận xét giọng điệu lời bình của tác giả trước hiện tượng im lặng của PBC. -> Giọng điệu lời bình của tác giả thật hóm hỉnh, mỉa mai, góp phần làm rõ thêm thái độ tính cách của Phan Bội Châu. ? Nếu tác phẩm kết thúc ở chỗ “... không hiểu Va-ren” thì có được không? Nhưng ở đây tác giả không kết thúc như vậy mà có thêm đoạn kết và lời tái bút, theo em như thế thì giá trị của câu chuyện có gì khác? -> Ở đoạn kết, tác giả miêu tả sự thay đổi nhẹ trên nét mặt người tù lừng tiếng – đôi ngọn râu mép của người tù nhếch lên một chút rồi lại hạ xuống ngay và cái đó chỉ diễn ra có một lần. - PBC có mỉm cười “như cánh ruồi lướt qua” vậy. Đó là sự tiếp tục nâng cấp tính cách thái độ khinh bỉ của PBC trước kẻ thù. - Ở phần tái bút, thái độ của PBC không chỉ sự khinh bỉ kẻ thù mà còn bộc lộ sự căm ghét, giận dữ tột cùng, một hành động chống trả quyết liệt: nhổ vào mặt kẻ thù. GV nhấn mạnh: Tách hành động này riêng trong phần tái bút là một dụng ý nghệ thuật nhằm nhấn mạnh và làm nổi bất tính chất quan trọng của nó. Hướng dẫn Tổng kết ? Em cảm nhận từ tác phẩm những giá trị nội dung và nghệ thuật nào đặc biệt? -> Về nội dung, tác phẩm đả kích tên toàn quyền Va-ren với các hành động lố bịch của y; Ca ngợi nhân cách cao quý của nhà yêu nước PBC. - Về nghệ thuật: Truyện được xây dựng bằng tưởng tượng nhưng sinh động như thật. Tính chất hài hước, mỉa mai, châm biếm thấm đượm trong toàn truyện. Sử dụng thành công biện pháp tương phản – đối lập để khắc hoạ tính cách nhân vật. Gv: Ngoài ý nghĩa văn học tác phẩm còn có ý nghĩa chính trị. Nó cổ động cho phong trào đòi thả nhà yêu nước PBC, đồng thời vạch trần bộ mặt giả nhân giả nghĩa của bọn quan thầy thực dân. Gv nói tóm lại về nội dung và nghệ thuật của văn bản. Gọi Hs đọc Ghi nhớ Sgk. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn, Hs nghe, thực hiện. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh ra đời: (Sgk) - Mục đích: - Thể loại: Truyện ngắn. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc và tìm hiểu nghĩa từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Bố cục: 3 phần 2.2. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm. 2.3. Phân tích a. Va – ren và những trò lố của y trước khi gặp Phan Bội Châu - Y nhận chăm sóc cụ Phan Bội Châu nhưng đó lại là một lời hứa không phải do Va-ren tự nguyện mà là do sức ép của công luận Pháp ở Đông Dương. - Đó là một lời hứa rất đáng nghi ngờ vì: + Mới “nửa chính thức hứa” cho nên có thể dễ dàng thay đổi. + Tác giả nghi ngờ về thời gian và nội dung thực hiện: “Chăm sóc vụ ấy vào lúc nào và ra làm sao?”. + Hắn “Chỉ muốn chăm sóc khi nào yên vị” -> Coi lời hứa không quan trọng bằng việc ổn định công việc của mình. + Hơn nữa, trước khi thực hiện lời hứa lại chẳng có gì đặc ân với Phan Bội Châu. -> Giọng điệu mỉa mai, thái độ châm biếm sâu cay. => Trò lố đầu tiên và sự thâm hiểm, xảo quyệt của Va-ren. b. Va-ren gặp Phan Bội Châu. Trò lố chính thức * Nhân vật: Va-ren Phan Bội Châu - Con người phản bội giai cấp vô sản Pháp. - Con người bị đuổi ra khỏi tập đoàn. - Con người ruồng bỏ quá khứ, lòng tin, giai cấp. - Kẻ phản bội nhục nhã. - Con người đã phải hi sinh cả gia đình và của cải để xa lánh khỏi phải thấy mặt bọn cướp nước mình. - Con người bị kết án tử hình vắng mặt - bị đày đoạ trong nhà giam, ngày đêm bị bóng dáng máy chém đe doạ vì tội “Yêu nước”. - Vị anh hùng xả thân vì độc lập. -> Nhân cách đối lập. * Hành động, thái độ của Va-ren: - Vừa nói sẽ trả lại tự do vừa nâng cái gông đang xiết chặt PBC lên. -> Vừa đấm vừa xoa, vừa đề cao và dụ dỗ, song lại doạ công việc của PBC sẽ thất bại. - Đưa ra những lời hứa hão huyền... - Lấy các tấm gương phản bội mà không bị trừng phạt để mua chuộc Phan Bội Châu. - Công khai đưa tấm gương phản bội của mình ra làm ví dụ: “Hãy nhìn tôi này... tôi làm toàn quyền”. -> Các chi tiết có chọn lọc, hình thức ngôn ngữ đối thoại đơn phương. => Va-ren, một tên chính khách thực dân với nhân cách thấp hèn: một kẻ phản bội nhục nhã, một kẻ thực dụng đê tiện, một kẻ xảo quyệt và bịp bợm trắng trợn đang thực hiện những trò lố bịch đáng cười. c. Thái độ của Phan Bội Châu đối với Va-ren * Trong cuộc đối thoại - Im lặng dửng dưng, thái độ coi thường, khinh bỉ Va-ren. - Bản lĩnh kiên cường không chịu khuất phục trước kẻ thù. -> Khiến kẻ thù phải ngạc nhiên, sửng sốt. * Phần kết: Có sự thay đổi nhẹ trên nét mặt, cái nhếch mép - nụ cười ruồi à Đó là sự tiếp tục nâng cấp tính cách thái độ khinh bỉ của PBC trước kẻ thù. * Phần tái bút: Thái độ của PBC không chỉ sự khinh bỉ kẻ thù mà còn bộc lộ sự căm ghét, giận dữ tột cùng, một hành động chống trả quyết liệt: nhổ vào mặt kẻ thù. à PBC là một nhà yêu nước sâu sắc, luôn chiến đấu hi sinh vì lí tưởng cứu nước, luôn kiên cường, bất khuất không sợ gian khổ tù đày, ý chí vững vàng không để kẻ thù mua chuộc. Ông tiêu biểu cho khí phách con người Việt Nam. 3. Tổng kết: - NT: - ND: * Ý nghĩa: Vạch trần bản chất xấu xa, đê hèn của Va-ren, khắc họa hình ảnh người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu trong chốn ngục tù, đồng thời giúp ta hiểu rằng không gì có thể lung lạc ý chí, tinh thần của người chiến sĩ cách mạng III. Hướng dẫn tự học - Nắm nội dung bài học, học thuộc Ghi nhớ. - Kể tóm tắt lại truyện. - Sưu tầm một số tranh ảnh bài viết về Phan Bội Châu. - Chuẩn bị bài tiếp theo. (Gv nêu cụ thể) E. Rút kinh nghiệm : TUẦN 29 Ngày soạn: 23/03/13 TIẾT 110 Ngày dạy: /03/13 DÙNG CỤM CHỦ - VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU (Luyện tập) A. Mức độ cần đạt: - Nắm được cách dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. - Thấy được tác dụng của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ: 1. Kiến thức: - Cách dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. - Tác dụng của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu 2. Kỹ năng: - Mở rộng câu bằng cụm chủ - vị. - Phân tích, tác dụng cảu việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. 3. Thái độ: Nghiêm túc trong thảo luận. C. Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích ví dụ, thảo luận nhóm, … D. Tiến trình daỵ học: 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: 7A1………………………..........................7A1.............................................................. 2. Bài cũ: ? Thế nào là dùng cum C – V để mở rộng câu? Các trường hợp cụ thể? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: GV nhận xét bài cũ và dẫn dắt vào bài. * Tiến trình bài dạy: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Ôn tập lý thuyết: GV phát vấn củng cố kiến thức cho HS Hoạt động 2: Luyện tập Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 1 Bài tập một yêu cầu chúng ta phải làm gì ? ( HSTLN- 5 phút) Em hãy nêu yêu cầu của bài tập 2? ( HSTLN- 5 phút) Bài tập 3 yêu cầu chúng ta phải làm gì ? Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học: - HS tự tìm các VD trong SGK và Đặt ba câu có chủ ngữ là danh từ, vị ngữ là động từ hoặc tính từ. Sau đó, lần lượt phát triển mỗi thành phần câu bằng cụm C- V I. Lý thuyết: - Khi nói hoặc viết có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ – vị ( cụm C- V ), làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu. + Thành phần chủ ngữ + Thành phần vị ngữ + Các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. II. Luyện tập: Bài tập 1 : Tìm cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu và làm thành phần gì - a, Cụm C-V làm CN (khí hậu nước ta ấm áp) và một cụm C-V làm phụ ngữ trong cụm động từ Cho phép (ta quanh năm trồng trọt…) - b, Có 2 cụm C-V làm phụ ngữ cho danh từ khi và 1 cụm C-V làm phụ ngữ cho động từ nói (tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay ) -c, Có 2 cụm C-V làm phụ ngữ cho động từ thấy Bài tập 2: Gộp các câu từng cặp thành một câu có cụm C-V làm thành phần cụm từ mà không thay đổi nghĩa chính của chúng - a, Chúng em học giỏi làm cho cha mẹ và thầy cô rất vui lòng - b, Nhà văn Hoài Thanh khẳng định rằng cái đẹp là cái có ích - c, Tiếng việt rất giàu thanh điệu khiến lời nói của người Việt Nam ta du dương, trầm bổng như một bản nhạc - d, Cách mạng thành tám thành công đã khiến cho tiếng việt có một buớc phát triển mới, một số phận mới Bài tập 3: Gộp câu thành một cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ - a, Anh em hoà thuận khiến 2 thân vui vầy - b, Đây là cảnh một rừng thông ngày ngày biết bao nhiêu người qua lại -c, Hàng loạt vở kịch như “Tay người đàn bà”, “Giác ngộ”, “Bên kia sông Đuống” … ra đời đã sưởi ấm cho ánh đèn sân khấu ở khắp mọi miền đất nước III. Hướng dẫn tự học: * Bài cũ: Nắm nội dung kiến thức. Tìm câu có cụm C – V làm thành phần câu hợc thành phần cụm từ trong một đoạn văn đã học - Đặt ba câu có chủ ngữ là danh từ, vị ngữ là động từ hoặc tính từ. Sau đó, lần lượt phát triển mỗi thành phần câu bằng cụm C- V - Soạn bài “Liệt kê”. E. Rút kinh nghiệm : TUẦN 29 Ngày soạn: 23/03/13 TIẾT 111 Ngày dạy: /03/13 LIỆT KÊ A. Mức độ cần đạt - Hiểu thế nào là phép liệt kê, - Nắm được các kiểu liệt kê. - Nhận biết và hiểu được tác dụng của phép liệt kê trong văn bản. - Biết cách vận dụng phép liệt kê vào thực tiễn nói và viết. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Khái niệm liệt kê. - Các kiểu liệt kê. 2. Kỹ năng - Nhận biết phép liệt kê, các kiểu liệt kê. - Phân tích giá trị của phép liệt kê. - Sử dụng phép liệt kê trong nói và viết. 3. Thái độ: Nắm được khái niệm cũng các kiểu liệt kê để vận dụng vào nói và viết. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp:  Kiểm tra sĩ số (Lớp 7A2 vắng ……..……………………………) 2. Bài cũ: Thế nào là dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu? Nêu các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. Cho ví dụ. 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Trong các tiết học về tiếng Việt, chúng ta đã được tìm hiểu khá nhiều các phép tu từ. Hôm nay, chúng ta lại được biết thêm một phép tu từ mới để có thể vận dụng vào thực tiễn học và làm văn. Đó chính là phép liệt kê. *Tiến trình bài dạy Hoạt động của GV và HS Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Tìm hiểu chung Hướng dẫn tìm hiểu khái niệm liệt kê Giáo viên treo bảng phụ ghi sẵn ví dụ trong Sgk và hỏi: Cấu tạo và ý nghĩa của các bộ phận trong câu (phần in đậm) có gì giống nhau? -> Về cấu tạo, các bộ phận in đậm đều có kết cấu tương tự nhau. Về ý nghĩa, chúng cùng nói về những đồ vật được bày biện chung quanh quan lớn. Tác giả nêu ra hàng loạt sự việc tương tự bằng những kết cấu tương tự như vậy nhằm mục đích gì? -> Nhằm làm nổi bật sự xa hoa, lãng phí, ăn chơi hưởng lạc của viện quan phủ, đối lập hoàn toàn với cảnh cực khổ của người dân hộ đê. Vậy thế nào là liệt kê? Nó có tác dụng gì? Hs trả lời - Gv tóm lại rồi cho Hs đọc ghi nhớ 1. Đặt cho cô 1 câu có sử dụng biện pháp nghệ thuật liệt kê?(Tích hợp với bài tập 3). Hướng dẫn tìm hiểu các kiểu liệt kê Giáo viên treo bảng phụ các ví dụ 1 - 2 (Sgk) Hỏi: Xét về cấu tạo, các liệt kê ở vd1 có gì khác nhau? -> Về cấu tạo: Ví dụ a: Liệt kê không theo cặp; Ví dụ b: Liệt kê theo cặp. Hs thảo luận trong 2 phút, ví dụ 2. Gv yêu cầu Hs đảo vị trí của các từ ngữ trong các liệt kê và rút ra kết luận. - Ví dụ a đảo được vị trí của các từ. -> Liệt kê không tăng tiến. - Ví dụ b không thể đảo được vị trí các từ. -> Liệt kê tăng tiến. Gv cho Hs thực hành bằng việc làm Bt1, Sgk. Gv tóm lại và cho Hs rút ra kết luận có mấy kiểu liệt kê – Cho Hs vẽ sơ đồ. Hs đọc ghi nhớ 2, Sgk. ** Gv lưu ý: Liệt kê là phép tu từ. Cần phân biệt phép tu từ liệt kê (nhằm tạo giá trị bổ sung cho lời nói, câu văn) với liệt kê thông thường. Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập B11: Thảo luận nhóm. Các đại diện trình bày. Các liệt kê trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là: - Bà trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… à Tăng tiến theo thời gian. - Từ các cụ già tóc bạc... cho chính phủ à Liệt kê theo cặp. - Giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo à Liệt kê không theo cặp. Bt2: Tìm phép liệt kê: Gọi Hs lên bảng làm. Hs khác nhận xét. Gv nhận xét, chữa bài. Bt3: Hướng dẫn Hs về nhà làm. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn, Hs nghe, thực hiện. I. Tìm hiểu chung 1. Thế nào là liệt kê? 1.1. Phân tích ví dụ Đoạn văn của nhà văn Phạm Duy Tốn: * Về cấu tạo: Các bộ phận in đậm đều có kết cấu tương tự nhau. * Về ý nghĩa: Chúng cùng nói về những đồ vật được bày biện chung quanh quan lớn. * Tác dụng: Nhằm làm nổi bật sự xa hoa, lãng phí, ăn chơi hưởng lạc của viên quan phủ, đối lập hoàn toàn với cảnh cực khổ của người dân hộ đê. 1.2. Ghi nhớ 1: (Sgk/105) 2. Các kiểu liệt kê 2.1. Phân tích ví dụ a. Ví dụ 1: * Về cấu tạo: - Ví dụ a: Liệt kê không theo cặp. - Ví dụ b: Liệt kê theo cặp. b. Ví dụ 2: * Về ý nghĩa: - Ví dụ a: Liệt kê không tăng tiến. - Ví dụ b: Liệt kê tăng tiến. 2.2. Ghi nhớ 2: (Sgk/105) II. Luyện tập Bt1: Các phép liệt kê trong văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”: - “Bà trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung” -> Tăng tiến theo thời gian, niềm tự hào về những trang lịch sử vẻ vang của dân tộc. - “Từ các cụ già tóc bạc... cho chính phủ” -> Liệt kê theo cặp, thể hiện sự đồng tâm nhất trí của mọi tầng lớp nhân dân. - “Giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo”. -> Liệt kê không theo cặp. Bt2: a. Có các kiểu liệt kê sau: - “Dưới lòng đường, trên vỉa hè, trong cửa tiệm” à Liệt kê tăng tiến từ ngoài vào trong. - “Những cu li kéo xe tay... hình chữ thập” à Liệt kê không theo cặp. b. Có các liệt kê sau: Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung. à Liệt kê không tăng tiến. Bt3 III. Hướng dẫn tự học - Nắm nội dung bài học, học thuộc ghi nhớ. - Làm bài tập tương tự bt1 và bt2. - Ôn tập kỹ phần tiếng Việt chuẩn bị kiểm tra. E. Rút kinh nghiệm : TUẦN 29 Ngày soạn: 23/03/13 TIẾT 112 Ngày dạy: /03/13 LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH A. Mức độ cần đạt - Khắc sâu những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận giải thích. - Vận dụng những hiểu biết đó vào việc làm một bài văn lập luận giải thích cho một vấn đề của đời sống. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức: Cách làm bài văn lập luận giải thích một vấn đề. 2. Kỹ năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn giải thích. 3. Thái độ: Học cách làm bài văn giải thích chuẩn bị viết bài Tập làm văn số 6. C. Phương pháp Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: 7A1………………………..........................7A1.............................................................. 2. Bài cũ: Nêu các bước làm một bài văn lập luận giải thích? Bố cục một bài văn lập luận giải thích chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Để khắc sâu những kiến thức về văn lập luận giải thích và chuẩn bị tốt bài viết Tập làm văn số 6, hôm nay, chúng ta sẽ tiến hành luyện tập làm bài văn lập luận giải thích. * Tiến trình bài dạy: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Hướng dẫn Hs thực hành theo các bước làm bài văn nghị luận giải thích Gọi Hs đọc đề bài trong Sgk Nhắc lại các bước khi làm một bài văn? Hs nhắc lại trước lớp. Hướng dẫn Tìm hiểu đề và tìm ý Đề yêu cầu giải thích vấn đề gì? Phương pháp sử dụng chủ yếu? -> Trực tiếp giải thích một câu nói, gián tiếp giải thích vai trò của sách đối với trí tuệ con người. Những tư liệu nào cần có để làm bài? Để đạt được yêu cầu cần giải thích đã nêu ở trên, bài làm cần có những ý gì? Nếu giải thích câu “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người” thì ngoài những gợi ý trong Sgk còn có hướng tìm ý khác nữa không? Vì sao trí tuệ con người, khi được đưa vào trang sách, lại trở thành nguồn ánh sáng không bao giờ tắt? Hướng dẫn Lập dàn bài Em hãy nhắc lại yêu cầu của việc lập dàn bài cho bài văn lập luận giải thích? Cần sắp xếp các ý đã tìm được ntn để sự giải thích trở nên hợp lí, và dễ hiểu đối với người đọc (người nghe)? Hs thảo luận theo nhóm: Lập dàn bài cho đề. Gọi đại diện các nhóm lên bảng trình bày. Gv nhận xét, chỉnh sửa dàn ý hoàn thiện. Hướng dẫn Viết bài Khi viết, chúng ta cần chú ý lời văn như thế nào? Nhắc lại những yêu cầu của mở bài, kết bài? Yêu cầu Hs viết phần mở bài, phần kết bài ra nháp. Nhóm lớn 1: Viết Mở bài, Nhóm 2: Kết bài. Đọc và sửa chữa Gọi Hs đọc trước lớp. Hs khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Gv nhận xét, sửa chữa và tổng kết, rút kinh nghiệm. Hoạt động 2: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn, Hs nghe, thực hiện ở nhà. I. Đề bài: Một nhà văn nói: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Hãy giải thích nội dung câu nói đó. 1. Tìm hiểu đề và tìm ý a. Tìm hiểu đề: - Vấn đề nghị luận: Giải thích câu nói “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. - Phương pháp: Giải thích. - Tư liệu: Câu nói và các loại sách. b. Tìm ý: Giải thích nghĩa của câu nói: - Sách chứa đựng trí tuệ của con người. - Sách là ngọn đèn sáng. - Sách là ngọn đèn sáng bất diệt. 2. Lập dàn bài a. Mở bài: Giới thiệu câu nói “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người” và gợi ra phương hướng sẽ giải thích. b. Thân bài: * Giải thích nghĩa của câu nói: - Sách chứa đựng trí tuệ con người. (Trí tuệ là tinh túy, tinh hoa của sự hiểu biết.) - Sách là ngọn đèn sáng: Đưa con người đến những chân trời mới lạ của trí tuệ, đưa con người ra khỏi chốn tối tăm của sự không hiểu biết. - Sách là ngọn đèn sáng bất diệt: Sách là ngọn đèn sáng bất diệt không bao giờ tắt được thắp lên từ trí tuệ của con người. * Giải thích cơ sở chân lí của câu nói: - Không thể nói mọi cuốn sách đều là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. - Sách có giá trị ghi lại những hiểu biết quý giá mà con người thâu tóm được trong mọi lĩnh vực. (nêu ví dụ) - Nó có ích cho mọi thời đại. (nêu ví dụ) - Là điều được nhiều người thừa nhận. (ví dụ) * Giải thích sự vận dụng chân lí: - Cần chọn lựa sách để đọc. - Tiếp nhận cái hay của sách và làm theo. c. Kết bài: Nêu ý nghĩa của câu nói. 3. Viết bài - Mở bài: Từ xưa, sách luôn giữ một vai trò quan trọng trong cuộc sống con người. Cho nên, có một nhà văn có nói: “Sách là ngọn đèn sáng…”. - Kết bài: Câu nói của nhà văn không chỉ là khái quát của một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn mà còn dạy cho ta bài học bổ ích trong đời. 4. Đọc lại bài và sửa bài II. Hướng dẫn tự học - Về nhà viết thành bài văn hoàn chỉnh. - Chuẩn bị bài tiếp theo: Bài “Luyện nói…” và “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu”. E. Rút kinh nghiệm :

File đính kèm:

  • docNGU VAN 7 TUAN 29.doc