Giáo án Ngữ văn 8 Tiết 13 Lão Hạc

I. Mục tiêu bài học

1. Mục tiêu chung

- Biết đọc, hiểu một đoạn trích trong tác phẩm hiện thực tiêu biểu của nhà văn Nam Cao

- Hiểu được tình cảnh khốn cùng, nhân cách cao quí, tâm hồn đáng trân trọng của người nông dân qua hình tượng nhân vật Lão Hạc; lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao trước số phận đáng thương của người nông dân cùng khổ.

- Thấy được nghệ thuật viết truyện bậc thầy của nhà văn Nam Cao qua truyện ngắn Lão Hạc.

2. Trọng tâm kiến thức kĩ năng

a. Kiến thức

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.

- Sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn.

- Tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện , miêu tả, kể chuyện, khắc họa hình tượng nhân vật.

b. Kĩ năng

- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.

- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm tự sự viết theo khuynh hướng hiện thực.

c. Thái độ

- HS biết đồng cảm với số phận của người nông dân trước CM, quý trọng nhân cách của họ.

II. Các kĩ năng sống cơ bản giáo dục trong bài

Giao tiếp

Tự tin

Suy nghĩ sáng tạo

III. Chuẩn bị.

1. Giáo viên: Bảng phụ

2. Học sinh:

 Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích

 Tìm hiểu bố cục và nội dung từng phần.

IV. Phương pháp / Kĩ thuật dạy học

1. Thông báo, phân tích, giải thích - Đặt câu hỏi, động não, trình bày một phút.

2. Thảo luận nhóm - Chia nhóm, giao nhiệm vụ.

V. Các bước lên lớp

1. Ổn định t/c(1’):

 

doc13 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 11823 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tiết 13 Lão Hạc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 7/9/2013 Ngày giảng: 8B:9/9, 8A: 10/9/2013 Tiết 13: VĂN BẢN: LÃO HẠC (Tác giả: Nam Cao) I. Mục tiêu bài học 1. Mục tiêu chung - Biết đọc, hiểu một đoạn trích trong tác phẩm hiện thực tiêu biểu của nhà văn Nam Cao - Hiểu được tình cảnh khốn cùng, nhân cách cao quí, tâm hồn đáng trân trọng của người nông dân qua hình tượng nhân vật Lão Hạc; lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao trước số phận đáng thương của người nông dân cùng khổ. - Thấy được nghệ thuật viết truyện bậc thầy của nhà văn Nam Cao qua truyện ngắn Lão Hạc. 2. Trọng tâm kiến thức kĩ năng a. Kiến thức - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực. - Sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn. - Tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện , miêu tả, kể chuyện, khắc họa hình tượng nhân vật. b. Kĩ năng - Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực. - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm tự sự viết theo khuynh hướng hiện thực. c. Thái độ - HS biết đồng cảm với số phận của người nông dân trước CM, quý trọng nhân cách của họ. II. Các kĩ năng sống cơ bản giáo dục trong bài Giao tiếp Tự tin Suy nghĩ sáng tạo III. Chuẩn bị. 1. Giáo viên: Bảng phụ 2. Học sinh: Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích Tìm hiểu bố cục và nội dung từng phần. IV. Phương pháp / Kĩ thuật dạy học 1. Thông báo, phân tích, giải thích - Đặt câu hỏi, động não, trình bày một phút.. 2. Thảo luận nhóm - Chia nhóm, giao nhiệm vụ.. V. Các bước lên lớp 1. Ổn định t/c(1’): 2. Kiểm tra bài cũ 4p * H: Nêu ý nghĩa của văn bản Tức nước vỡ bờ của tác giả Ngô Tất Tố ? * DKTL: Với cảm quan nhạy bén, nhà văn Ngô Tất Tố đã phản ánh hiện thực về sức phản kháng mãnh liệt chống lại áp bức của những người nông dân hiền lành, chất phát. * BM: Kiểm tra vở soạn. 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động. * Khởi động GV dựng lời văn dẫn vào bài: Viết về nông thôn trước CM không chỉ có Ngô Tất Tố mà cả Nam Cao cũng rất thành công về đề tài này. Với Nam Cao những nhân vật được xây dựng trong TP’ chính là những người làng của ông, những điển hình về người nông dân VN trong XH cũ. Đến với truyện ngắn Lão Hạc, chúng ta hiểu rõ tình cảnh của người nông dân VN trong XH xưa và phẩm chất tốt đẹp của họ. Hoạt động 2: HDHS đọc, thảo luận chỳ thớch. Hoạt động 4: HDHS tìm hiểu văn bản * Mục tiêu - HS theo dõi SGK, phần chữ nhỏ, kết hợp với phần tóm tắt. Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính - GV tóm tắt phần chữ in nhỏ : Lão Hạc nhà nghèo, vợ chết, chỉ có một đứa con trai. Không có tiền cưới vợ, anh con trai phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su. Lão Hạc ở nhà một mình làm bạn với con chó, kỉ vật của đứa con trai để lại, lão gọi nó là cậu Vàng. Sau trận ốm kéo dài, sự túng quẫn ngày càng đe doạ lão. Không có tiền nuôi cậu Vàng. Nó ăn ít sẽ gầy, sợ bán hụt tiền, lão Hạc đành phải bán cậu vàng. - HD HS đọc: Chú ý lời nhân vật: + Lời Lão Hạc chua chát, xót xa, lúc chậm rãi năn nỉ. + Lời của vợ ông giáo khi nói về Lão Hạc: Lạnh lùng, dứt khoát. + Lời Binh tư: Nghi ngờ, mỉa mai. + Lời ông giáo: Từ tốn, ấm áp, lúc xót xa thông cảm. GV đọc - gọi 2 Hs đọc tiếp. GV n/x, uấn nắn cỏch đọc của h/s. Gọi Hs tóm tắt toàn bộ VB, GV bổ sung Lão Hạc là một người nông dân nghèo, sống cô độc, chỉ có con chó vàng làm bạn. Con trai lão vì nghèo không lấy được vợ, đã phẫn chí bỏ làng đi làm ăn xa. Lão Hạc ở nhà chờ con về, làm thuê để sống. Dù đói, lão vẵn quyết không bán đi mảnh vườn và không ăn vào số tiền dành dụm được do thu hoạch từ mảnh vườn ; lão giữ cả cho con trai. Sau một trận ốm dai dẳng, lão không còn sức đi làm thuê nữa. Không còn đường sinh sống, lão Hạc lặng lẽ đi đến một quyết định quan trọng. Lão bán con chó vàng mà lão rất mực yêu thương. Sau khi bán chó, lão vô cùng ân hận, day dứt, đau đớn. Lão Hạc mang hết số tiền dành dụm được và cả mảnh vườn gửi ông giáo trông coi hộ để khi con lão trở về còn có cái sinh sống. Lão chịu đói, chỉ ăn khoai và sau đó lão chế tạo được món gì ăn món đấy và từ chối sự giúp đỡ của ông giáo. Một hôm lõa xin Binh Tư ít bả chó, nói là để giết con chó hay đến vườn, làm thịt uống rượu. Ông giáo rất buồn khi nghe kể chuyện ấy. Nhưng rồi lão Hạc bỗng nhiên chết – cái chết thật dữ dội. Cả làng không ai hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu. H: Nêu những hiểu biết của em về nhà văn Nam Cao? - HSTL. GV chắt lọc, ghi bảng. GV nói thêm về năm sinh của Nam Cao: nay nhiều tài liệu vẫn ghi NC sinh năm 1917 nhưng theo lời cụ Trần Hữu Huệ - thõn sinh nhà văn- thỡ ụng tuổi Móo . Trong cuộc hội thảo kỉ niệm Nam Cao do viờn văn học tổ chức năm 1977, TS Trần Mai Thiờn, co trai cả nhà văn đó phỏt biểu khẳng định năm sinh của cha mỡnh là năm 1915....... H: Kể tên tác phẩm chính của Nam Cao mà em biết (SGK) - HS nờu. GV khỏi quỏt, chốt. H: xỏc định chỳ thớch quan trọng? Vỡ sao? - HSTL nhúm 4/3’. Bỏo cỏo. - GV n/x, chốt. H: Giải thớch nghĩa của cỏc chỳ thớch trờn? - HS giải nghĩa, Gv chốt. H: Văn bản có thể chia làm mấy phần? ND từng phần? - HSTL. GV khỏi quỏt trờn BP ghi rừ ND bố cục. H: Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Vỡ sao lại chọn ngụi kể đú ? (Ngôi kể thứ nhất ........) H: Trong truyện có mấy nhân vật? Ai là nhân vật trung tâm? Tại sao? ( Lão Hạc, ông giáo, con trai lão Hạc, Binh Tư, nhân vật trung tâm là lão Hạc, câu chuyện xoay quanh cuộc đời khốn khổ và cái chết của lão Hạc) H: Tỏc giả đó kết hợp cỏc phương thức biểu đạt nào? ( Tự sự, miờu tả, biểu cảm và lập luận) H : Hãy nêu các chi tiết miêu tả tình cảnh của Lão Hạc? - HSTL, GV chắt lọc, ghi bảng. GV: Vợ mất sớm, lão Hạc sống trong cảnh “Gà trống nuôi con”. Đó là 1 nỗi đau lớn trong cuộc đời lão. Thế nhưng vì hoàn cảnh của lão lại quá nghèo, và cũng vì quá nghèo không đủ tiền thách cưới mà không lấy được vợ cho con trai. Anh con trai lão phẫn chí, bỏ nhà đi làm ở đồn điền cao su. Dân ta đã có câu: “Cao su đi dễ khó về Khi đi trai tráng, khi về bủng beo” Lúc này, lão Hạc phải chịu thêm nỗi đau lớn thứ 2 trong đời bởi lão phải rời xa con. Lão sống lủi thủi một mình từ đó. H: Qua chi tiết trên em có nhận xét gì về tình cảnh của Lão Hạc? - HSTL, GV chốt. GV: Không còn vợ, con cũng chẳng có nhà, lão Hạc chỉ có một niềm vui duy nhất đó là con chó vàng- con vật nuôi gắn bó với con trai lão và bây giờ là với lão H: Lão Hạc đã gọi con chó của mình là gì và đối xử với nó như thế nào? HSTL, GV chốt, ghi bảng động - Gọi: Cậu Vàng- xưng ông, - Bắt rận, tắm, cho ăn vào bát, gắp thức ăn... - Trò truyện, cưng nựng H: Cách xưng hô và cư xử của lão Hạc chứng tỏ được điều gì trong tình cảm của lão với con chó? (yờu thương..) H: Vì sao Lão Hạc yêu quí cậu Vàng như vậy mà Lão lại bán nó đi? (Tình cảnh túng quẫn ngày càng đe doạ lão. Người bố giàu lòng yêu thương con không nỡ tiêu phạm vào những đồng tiên cố dành dụm cho đứa con trai vì nghèo mà phẫn chí bỏ làng ra đi . Đây là sự bất đắc dĩ). HS theo dừi vào nội dung văn bản. H: Tỡm những chi tiết miờu tả cử chỉ, lời núi của Lóo Hạc khi cú ý định bỏn cậu Vàng? - HSTL. GV chắt lọc, ghi bảng. GV cho h/s phõn tớch về cỏc từ ngữ, cử chỉ.... H: Qua đõy diễn tả tõm trạng gỡ của Lóo Hạc? ( Rối ren, nửa muốn, nửa khụng, đắn đo, suy tỡnh nhiều lắm) H: Vỡ sao Lóo lại đắn đo, suy tớnh khi bỏn cậu Vàng? - HSTL - GV khỏi quỏt, ghi bảng. GV: Thế nhưng, lão vẫn phải bán chó. Lão vốn cô đơn, buồn tủi là thế, lại còn nghèo khó, chỉ có cậu Vàng là người bạn duy nhất trong lúc lão một mình để lão tâm sự sớm khuya. Lão coi cậu Vàng như con, như cháu, như một kỉ vật... Vì vậy chắc chắn rằng sau khi bán nó đi rồi, tâm trạng của lão sẽ có biết bao thay đổi. H: Tỡm những chi tiết miờu tả bộ dạng, cử chỉ, hành động của Lóo Hạc? - HSTL. GV chắt lọc, ghi bảng. H: Nhận xét về kiểu câu, cách dựng từ và nghệ thuật miờu tả của tác giả ở đoạn này? - Miêu tả diễn biến tâm lí tài tình, biết chọn lọc chi tiết tiêu biểu. - SD 1 loạt những từ ngữ đặc sắc, sinh động, cụ thể gợi tả õt, hỡnh dỏng, câu văn ngắn, nhiều câu cảm thán.…. H: Qua đó bộc lộ tõm trạng gỡ của lão Hạc ? - HSTL - GV khỏi quỏt, ghi bảng. GV sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn (4’) H: Vì sao lão Hạc lại xót xa, ân hận? - HS ghi ý kiến cỏ nhõn, thống nhất, bỏo cỏo, n/x, bổ sung. - GV chốt: -> Xót xa: vì mất đi niềm yêu thương an ủi, mất đi người bạn thân- người con- người cháu... -> Ân hận vì mình nỡ lừa dối 1 con chó. Trong khi nó không hề biết gì cả….. H: Qua đõy cho thấy LH là người ntn? - HSTL. GV chốt. GV: Tấm lòng người lão nông dân ấy bao la, sâu nặng biết nhường nào. Con chó Vàng sẽ bị người ta giết thịt. Lão Hạc dự cảm rõ điều đó. Chính vì vậy chúng ta thấy xót thương biết bao khi thấy ông lão khốn khổ và nhân hậu ấy rơi vào bi kịch. Vì hạnh phúc của người con này, lão Hạc đã phải chứng kiến cái chết của “người con” khác – phải tự huỷ diệt 1 niềm vui, 1 kỉ vật thân thương của đời mình. Nêu ra sự việc lão Hạc bán chó, rồi đau khổ vật vã tự trách mình, ngòi bút Nam Cao đã lay động tận nơi sâu thẳm tình cảm của bạn đọc chúng ta. GV: Theo đà gióy bày của cõu chuyện, thỏi độ của LH chuyển sang chua xút, ngậm ngựi với những cõu núi: - Khốn nạn, ụng giỏo ơi….Nú cú biết gỡ đõu…. - Kiếp con chú là kiếp khổ thỡ ta húa kiếp cho nú làm… H: Qua những I. Đọc và thảo luận chú thích 1.Đọc và tóm tắt VB 2.Thảo luận chú thich a. Tác giả: Nam Cao (1915 – 1951) Là nhà văn hiện thực xuất sắc với nhiều truyện ngắn, truyện dài phản ỏnh c/s của người nd và người trớ thức nghốo trong xó hội cũ. b. Tác phẩm Lóo Hạc là tỏc phẩm tiờu biểu của Nam Cao được đăng bỏo lần đầu năm 1943. b. Chú thích khác (6), (34), (36), (37), (40), (43). II. Bố cục 3 phần. P1. Từ đầu đến “Làm gì được đâu” : Tình cảnh của gia đình Lão Hạc. P2. Tiếp đến “uống rượu” : Tâm trạng của Lão Hạc khi bán cậu vàng. P3. Còn lại: Cái chết của Lão Hạc. III.Tìm hiểu văn bản 1. Nhân vật Lão Hạc a. Hoàn cảnh của gia đình lão Hạc - Nhà nghèo - Vợ mất sớm, một mình nuôi con. - Con trai khụng cú đủ tiền lấy vợ phẫn chí, đi làm ở đồn điền cao su. Sống thui thủi một mình, làm bạn cựng với con Vàng…… Nghèo đói, đỏng thương và bất hạnh. b. Diễn biến tâm trạng của Lóo Hạc xung quanh việc bỏn cậu Vàng. * Khi cú ý định bỏn cậu Vàng. - Cú lẽ tụi bỏn con chú đấy ụng giỏo ạ! - À khụng. ễng khụng giết cậu vàng, ụng để cậu vàng ụng nuụi... Suy tớnh, đắn đo vỡ đõy là việc hệ trọng đối với lóo, “ cậu Vàng” là người bạn thõn thiết, là kỉ vật của anh con trai mà lóo vụ cựng yờu thương. * Sau khi bỏn cậu Vàng. - Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu. - Mắt: ầng ậng nước. - Mặt: co rúm lại - Đầu: nghoẹo về một bên - Miệng: móm mém, mếu như con nít. - Hu hu khóc. Tâm trạng đau đớn, xót xa, ân hận và day dứt . Một tõm hồn đau khổ đến cạn kiệt cả nước mắt, một hỡnh hài thật đỏng thương, một gương mặt cũ kĩ, già nua, khụ hộo. Đõy là một người sống rất tình nghĩa, thủy chung và vụ cựng trung thực. Cñng cè: 2p H·y cho biÕt t©m tr¹ng cña L·o H¹c khi b¸n “cËu Vµng”. 5. H­íng dÉn häc: 2p - §äc tãm t¾t TP’. Ph©n tÝch diÔn biÕn t©m tr¹ng cña L·o H¹c sau khi b¸n cËu vµng. - ChuÈn bÞ tiÕt 2: T×m chi tiÕt ph©n tÝch c¸i chÕt L·o H¹c vµ nh©n vËt «ng gi¸o theo c©u hái th­¬ng con s©u s¾c cña l·o H¹c. trong Ngày soạn: 2/9/2011 Ngày giảng: /9/2011 Bài 4. Tiết 14 VĂN BẢN: LÃO HẠC – tiếp (Tác giả: Nam Cao) I. Mục tiêu bài học. Đã thể hiện trong tiết 13. II. Các kĩ năng sống cơ bản giáo dục trong bài Giao tiếp Tự tin Suy nghĩ sáng tạo III. Chuẩn bị. 1. Giáo viên: 2. Học sinh: Thực hiện theo y/c của gv cuối tiết 13. IV. Phương pháp / Kĩ thuật dạy học 1. Thông báo, phân tích, giải thích - Đặt câu hỏi, động não, trình bày một phút.. 2. Thảo luận nhóm - Chia nhóm, giao nhiệm vụ.. V. Các bước lên lớp 1. Ổn định t/c(1’): sĩ số 8A: 8B: 2. Kiểm tra bài cũ 4p * H: Phân tích tâm trạng của Lão Hạc sau khi bán “cậu Vàng”? Tại sao Lão Hạc lại co tâm trạng như vậy? * DKTL: - Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu. - Mắt: ầng ậng nước. - Mặt: co rúm lại - Đầu: nghoẹo về một bên - Miệng: móm mém, mếu như con nít. - Hu hu khóc. Tâm trạng đau đớn, xót xa, ân hận và day dứt . Một tâm hồn đau khổ đến cạn kiệt cả nước mắt, một hình hài thật đáng thương, một gương mặt cũ kĩ, già nua, khô héo. Xót xa: vì mất đi niềm yêu thương an ủi, mất đi người bạn thân- người con- người cháu... Ân hận vì mình nỡ lừa dối 1 con chó. Trong khi nó không hề biết gì cả….. * BM: Kiểm tra vở soạn. 3. Tiến trình tổ chức các hoạt động. Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính Hoạt đông 1: Khởi động. * Cách tiến hành GV: Rất yêu quý “cậu Vàng” nên sau khi bán nó Lão Hạc rơi vào nỗi buồn đau ghê gớm, lão cảm thấy mình tệ lắm. Già như thế này còn đánh lừa một con chó. Đói khổ thiếu thốn, cô đơn ngày càng thêm đè nặng lên lão. Lão Hạc đã chọn cách giải quyết tốt nhất cho mình là tìm đến cái chết. Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu VB * Mục tiêu Hs cảm nhận được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật Lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân VN trước CM T8. Cảm nhận được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao (thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo): Thông cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ. Hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn của Nam Cao : khắc hoạ nhân vật tài tình, cách dẫn chuyện tự nhiên, hấp dẫn, sự kết hợp giữa tự sự, triết lý, trữ tình. Cách tiến hành - HS đọc từ “và lão kể ” trang 43 đến hết H: Trước khi chết lão Hạc đã làm những việc gì? - HSTL. GV chắt lọc, ghi bảng. H: Sau khi gửi hết số tiền cho ụng giỏo c/s của LH ra sao? ( Lóo chỉ ăn khoai, củ chuối, sung luộc...nhưng lại từ chối sự giỳp đỡ của người khỏc...) H: Vì sao lão lại làm như vậy? ( Lão Hạc sang nhờ ông Giáo trông nom hộ mảnh vườn và gửi ông giáo 30 đồng bạc lo ma chay. Mảnh vườn là tài sản duy nhất Lão Hạc dành cho con. Nó gắn với danh dự và trách nhiệm của người làm cha. Món tiền mà lão dành dụm được mang ý nghĩa danh dự của kẻ làm người….) H: Qua đú em thấy Lóo Hạc là người ntn? - HSTL. GV chốt, ghi bảng. H: Tỡm những chi tiết miờu tả cỏi chết của Lóo Hạc? - HSTL. GV chắt lọc, ghi bảng. H: Nhận xét câu văn, việc sử dụng từ ngữ ở đoạn này? Em hiểu gì về cái chết của Lão Hạc? - HSTL, GV khỏi quỏt, ghi bảng. H: Nguyên nhân nào khiến LH tỡm đến cỏi chết ? Tại sao lão không chọn cái chết như vậy? - Hs thảo luận nhóm bàn 4/4. . - Đại diện 2 nhóm trình bày. Nhóm khác nhận xét bổ sung. GVKL: * Nguyên nhân cái chết. + Do túng quẫn, + Sống tằn tiện để cố giữ tiền giữ mảnh vườn cho con. + Khụng muốn phiền lụy đến bà con làng xúm. + Lựa chọn cho mình một con đường giải thoát riêng. *Lão tự trừng phạt mình, chia sẻ nỗi đau với con vật mà lão yêu thương. Bởi vì đời lão sống trung thực, chưa biết lừa ai…Lần đầu tiên lão làm một việc xấu xa là lừa một con chó thì bây giờ lão cùng phải chết như kiểu con chó bị lừa. Đõy cũng là lời tạ lỗi với Cậu Vàng. Cú lẽ cỏi chết của LH rất dữ dội và kinh hoàng, đau đớn, vật vó về thể xỏc nhưng chắc chắn lóo lại thanh thản về tõm hồn vỡ đó hoàn thành nốt cụng việc cuối cựng đối với đứa con trai, với hàng xúm... H: Cỏi chết của Lóo Hạc cú ý nghĩa gỡ ? - HSTL - GV chốt. H: Qua việc xõy dựng số phận và tớnh cỏch LH tỏc giả muốn gửi gắm điều gỡ? - HSTL. GV chốt. H: So với cách kể chuyện của NTT, cách kể chuyện của Nam Cao trong truyện này có gì khác? (Chọn cách kể ngôi thứ 1. Nhân vật ông giáo vừa như người chứng kiến câu chuyện vừa tham gia vào câu chuyện của nhân vật chính, vừa đóng vai trò dẫn dắt câu chuyện, vừa trực tiếp bày tỏ thái độ tư tưởng tình cảm. H: Thái độ của nv “tôi” khi nghe lão Hạc kể chuyện ntn? H: Ông giáo có những hành động, cách cư xử gì khi nghe lão Hạc ? H: Ông giáo có ý nghĩ như thế nào về tình cảnh, về nhân cách lão Hạc ? H: Qua đó, giúp em hiểu gì về nhân vật ông giáo? HSTL. GV chốt H: Theo em tại sao ông giáo lại nghĩ “Không cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng đáng buồn theo một nghĩa khác”. Em hiểu ý nghĩ đó của nhân vật Tôi như thế nào? - HS suy nghĩ, trả lời - GV khỏi quỏt, làm rừ. + Cuộc đời mỗi ngày một thêm đáng buồn: Tưởng rằng cái đói rách sẽ làm mất đi phẩm chất của người nông dân….Vẻ đẹp của lão Hạc bỗng mờ đi, câu chuyện tưởng chừng ngoặt sang hướng khác… + Cuộc đời đáng buồn theo nghĩa khác: Con người lương thiện phải chết , cái chết vì nghèo đói…. H.Theo em, cái hay của truyện thể hiện rõ nhất ở điểm nào? Cách XD nhân vật có gì đặc sắc? (XD tình huống bất ngờ…câu chuyện căng thẳng, hồi hộp. XD NV có chiều sâu tâm lí…) H.Em hiểu thế nào về ý nghĩ của NV Tôi qua đoạn văn: “Chao ôi! Đối với…..che lấp mất”? (Từ câu nói đó giúp ta rút ra bài học về cách nhìn, cách ứng xử…mà các nhà nghiên cứu gọi là “vấn đề đôi mắt”…) Hoạt động 3: Tổng kết rút ra ghi nhớ * Mục tiêu HS khái quát, rút ra kiến thức cần ghi nhớ về giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm. * Cách tiến hành H: Nêu giá trị NT đặc sắc của truyện. * HS nờu, GV khắc sõu: - Kết hợp tốt tự sự, miêu tả và biểu cảm. - Kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, khách quan. - Xây dựng nhân vật: tiêu biểu, điển hình. - Kết hợp triết lí và trữ tình. H: Khỏi quỏt nd chớnh của vb? - HSTL - GV khỏi quỏt rỳt ra ghi nhớ - HS đọc ghi nhớ, GV khắc sâu KT cơ bản. *Hoạt động 4 :HD hs luyện tập. -Mục tiêu: HS biết bày tỏ suy nghĩ về số phận của người nông dân thông qua văn bản vừa học. -Cách tiến hành GV đưa ra nội dung yêu cầu bt, hs suy nghĩ phát biểu bằng miệng. GV nhận xét và bày tỏ suy nghĩ của mình. III. Tìm hiểu VB 1. Nhân vật lão Hạc c. Cái chết của Lão Hạc * Những việc làm trước khi chết. + Lão gửi ba sào vườn cho thằng con + Lão đem gửi ba mươi đồng để nếu Lão chết thì đem ra nhờ hàng xóm làm ma. Lão là người cha rất mực yêu thương con, muốn vun đắp, dành dụm tất cả những gì có thể để con có cuộc sống hạnh phúc. Là con người giàu lòng tự trọng, khí khái. * Cái chết của Lão. - Đầu tóc rũ rượi - Quần áo xộc xệch - Vật vã - Hai mắt long sòng sọc - Miệng tru tréo, bọt mép sùi ra - Chốc chốc lại giật... đến 2 giờ đồng hồ mới chết. Bằng những câu văn ngắn, dồn dập kết hợp với việc sử dụng từ tượng hình, tượng thanh tác giả đã cực tả sinh động cái chết dữ dội, thê thảm của lão Hạc, làm cho người đọc như cùng chứng kiến cái chết đau đớn của lão. Cái chết đó góp phần thể hiện số phận nghèo khổ, bế tắc, cùng đường và phẩm chất cao quí của người nông dân nghèo trong xã hội VN trước CMT8 đồng thời tố cáo sâu sắc hiện thực xã hội đương thời. Qua nhân vật Lão Hạc Nam Cao muốn bộc lộ nỗi lòng cảm thông, chia sẻ với số phận đáng thương của người nông dân đồng thời trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tiềm tàng trong họ. 2. Nhân vật ông giáo …muốn ôm choàng lấy lão Hạc mà khóc…ái ngại cho lão….an ủi lão…bùi ngùi nhìn lão… Ông giáo là một trí thức nghèo, thông cảm sâu sắc với số phận của người nông dân. III. Ghi nhớ: (SGK Tr48) -Nghệ thuật - Nội dung IV.LuyÖn tËp C¶m nghÜ cña em vÒ sè phËn ng­êi n«ng d©n tr­íc cm th¸ng t¸m. 4. Cñng cè: 2p Qua VB L·o H¹c, em hiÓu g× vÒ cuéc ®êi, sè phËn vµ phÈm chÊt cña L·o H¹c? (§ãi khæ - c« ®¬n, chÕt qu»n qu¹i ®au ®ín. Tuy thÕ l·o cã bao phÈm chÊt tèt ®Ñp. HiÒn lµnh chÊt ph¸c, vÞ tha, nh©n hËu, trong s¸ng, giµu lßng tù träng. L·o lµ 1 ®iÓn h×nh vÒ ng­êi NDVN trong XH cò ®­îc miªu t¶ ch©n thùc víi bao tr©n träng xãt th­¬ng, th¾m ®Ëm t­ t­ëng nh©n ®¹o s©u xa) 5.HDHB (1p) a.Bµi cò: N¾m ®­îc néi dung vµ nghÖ thuËt chÝnh cña truyÖn. b,Bµi míi; ChuÈn bÞ bµi từ tượng thanh, từ tượng hình.

File đính kèm:

  • doc13,14.doc
Giáo án liên quan