Giáo án Ngữ văn lớp 6 Tuần 8 Tiết 33, 34 Hai cây phong

1. Mục tiêu: Giúp học sinh

 1.1. Kiến thức:

* Hoạt động 1:

 _ HS biết đọc hiểu một văn bản nước ngoài.

* Hoạt động 2:

 _ HS hiểu biết ban đầu về cách xây dựng mạch kể, cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc.

 _ HS hiểu và cảm nhận vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích.

 _ HS hiểu cảm nhận được sự gắn bó của người hoạ sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuy-sen.

 1.2. Kỹ năng:

* Hoạt động 1:

 _ Đọc - hiểu một văn bản có giá trị văn chương.

 * Hoạt động 2:

 _ Cảm thụ vẻ đẹp sinh động, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích.

 _ Phát hiện, phân tích những đặc sắc về nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong một đoạn trích tự sự.

 1.3. Thái độ:

* Hoạt động 1:

 _ Thói quen: đọc và tìm bố cục văn bản ở nhà.

* Hoạt động 2:

 _ Xác định giá trị bản thân: Biết ơn những người đã dưỡng dục mình, sống có trách nhiệm với quê hương.

2. Nội dung học tập:

 _ Hai mạch kể lồng vào nhau.

 _ Hai cây phong và ký ức tuổi thơ.

 _ Hình ảnh hai cây phong trong cảm nhận của người hoạ sĩ.

3. Chuẩn bị:

 3.1 Giáo viên: Tìm hiểu về tác giả Ai-ma-tốp, tác phẩm “Người thầy đầu tiên”.

 Tìm hiểu các chi tiết thể hiện hai mạch kể.

 3.2 Học sinh: Đọc, tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, chú thích.

 Trả lời các câu hỏi trong sgk, vbt

4. Tổ chức các hoạt động học tập:

 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện:

 8A1: 8A2: 8A3:

 (Phân công giúp học sinh vắng nếu có)

 4.2. Kiểm tra miệng:

Câu hỏi 1: Vì sao nói bức vẽ “Chiếc lá cuối cùng” của cụ Bơ-men là một kiệt tác?(10đ)

Trả lời: _ Nó có giá trị nhân sinh và nghệ thuật rất cao (vẽ giống thật, vẽ bằng tấm lòng yêu thương và hy sinh cao cả).

_ Cái giá của nó quá đắt => quy luật nghiệt ngã của nghệ thuật.

 

doc6 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 6 Tuần 8 Tiết 33, 34 Hai cây phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 8 Tiết: 33-34 HAI CÂY PHONG (Ai-ma-tốp) Ngày dạy:…… 1. Mục tiêu: Giúp học sinh 1.1. Kiến thức: * Hoạt động 1: _ HS biết đọc hiểu một văn bản nước ngoài. * Hoạt động 2: _ HS hiểu biết ban đầu về cách xây dựng mạch kể, cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc. _ HS hiểu và cảm nhận vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích. _ HS hiểu cảm nhận được sự gắn bó của người hoạ sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuy-sen. 1.2. Kỹ năng: * Hoạt động 1: _ Đọc - hiểu một văn bản có giá trị văn chương. * Hoạt động 2: _ Cảm thụ vẻ đẹp sinh động, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích. _ Phát hiện, phân tích những đặc sắc về nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong một đoạn trích tự sự. 1.3. Thái độ: * Hoạt động 1: _ Thói quen: đọc và tìm bố cục văn bản ở nhà. * Hoạt động 2: _ Xác định giá trị bản thân: Biết ơn những người đã dưỡng dục mình, sống có trách nhiệm với quê hương. 2. Nội dung học tập: _ Hai mạch kể lồng vào nhau. _ Hai cây phong và ký ức tuổi thơ. _ Hình ảnh hai cây phong trong cảm nhận của người hoạ sĩ. 3. Chuẩn bị: 3.1 Giáo viên: Tìm hiểu về tác giả Ai-ma-tốp, tác phẩm “Người thầy đầu tiên”. Tìm hiểu các chi tiết thể hiện hai mạch kể. 3.2 Học sinh: Đọc, tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, chú thích. Trả lời các câu hỏi trong sgk, vbt 4. Tổ chức các hoạt động học tập: 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: 8A1: 8A2: 8A3: (Phân công giúp học sinh vắng nếu có) 4.2. Kiểm tra miệng: Câu hỏi 1: Vì sao nói bức vẽ “Chiếc lá cuối cùng” của cụ Bơ-men là một kiệt tác?(10đ) Trả lời: _ Nó có giá trị nhân sinh và nghệ thuật rất cao (vẽ giống thật, vẽ bằng tấm lòng yêu thương và hy sinh cao cả). _ Cái giá của nó quá đắt => quy luật nghiệt ngã của nghệ thuật. _ Vì con người, phục vụ cuộc sống. Câu hỏi 2: (8đ) Nguyên nhân nào giúp Giôn - Xi khỏi bệnh? Vì sao? Trả lời: Giôn - Xi khỏi bệnh, vì: - Tác dụng của thuốc và sự chăm sóc của Xiu. - Chiếc lá cuối cùng không rụng. - Tình yêu và niềm tin vào cuộc sống (Khát vọng sống). - Vì số phận may mắn mĩm cười với cô. - HS chọn và giải thích theo ý kiến cá nhân. Câu 3: Hôm nay chúng ta học bài gì? Tác giả? Tác phẩm kể về điều gì? (2đ) _ Văn bản Hai cây phong (Trích truyện ngắn “Người thầy đầu tiên”), của Ai-ma-tốp. Đoạn trích kể về hình ảnh hai cây phong gắn với ký ức tuổi thơ và người thầy Đuy-sen. 4.3. Tiến trình bài học: Hoạt động của thầy và trò Nội dung (Vào bài 1’) * GV giới thiệu về đất nước Cư-rơ-gư-xtan xa xôi và xinh đẹp. HĐ1: (13’) * Hãy tóm tắt những nét chính về tác giả Ai-ma-tốp? _ Chú thích SGK/99. * GV giới thiệu và tóm tắt truyện “Người thầy đầu tiên” (SGK/99). * Vài nét về đoạn trích “Hai cây phong”? _ Phần đầu truyện “Người thầy đầu tiên”. * GV hướng dẫn HS đọc, giọng chậm rãi, hơi buồn, gợi nhớ nhung và suy nghĩ. * GV gọi HS đọc, cùng nhận xét. * Em hãy tóm tắt đoạn trích? _ HS tóm tắt, GV cùng nhận xét. * GV yêu cầu học sinh giải thích một số nghĩa từ khó trong sách (lưu ý các chú thích 3,5,6,7,11,14,15). HĐ2: (22’) * Đoạn trích sử dụng ngôi kể nào? _ Tôi, chúng tôi. * Tìm bố cục đoạn trích dựa trên ngôi kể? _ Tôi: Từ đầu … gương thần xanh. Tôi lắng nghe … hết. _ Chúng tôi: Vào năm học cuối … biêng biếc kia. * Hai mạch kể này ntn? _ Ít nhiều phân biệt, nhưng được lồng vào nhau. * Nhân vật người kể chuyện nhân danh ai ở từng mạch kể ấy? _ Tôi: là hoạ sĩ, (có khi là nhà văn) _ Chúng tôi: cũng là người kể chuyện trên nhưng nhân danh cả “bọn con trai” ngày trước. * Ngôi kể nào dài hơn, quan trọng hơn? _ Ngôi kể tôi, vì nó được bao bọc trong ngôi kể chúng tôi. * Hình ảnh nào gắn liền với ký ức tuổi thơ? * Trong ký ức tuổi thơ hai cây phong với lũ trẻ được kể và tả ntn? Em hãy tìm những chi tiết ấy? _ HS tìm, GV cùng HS nhận xét. _ Hai cây phong nghiêng ngã đu đưa như muốn chào mời những nguời bạn nhỏ. * Từ trên những cành cao ngất, phép thần thông mở ra trước mắt lũ trẻ những điều gì? _ Thế giới đẹp đẽ vô ngần của không gian bao la và ánh sáng . * Tại sao chúng lại say sưa, ngây ngất ? Cảm giác ấy được diễn tả như thế nào? _ Cảm giác không gian choáng ngộp làm chúng sửng sốt, nín thở quên đi việc phá tổ chim. => Mơ ước và khát vọng lần đầu thức tỉnh trong tâm hồn những đứa trẻ làng Ku-ku-rêu. * Vì sao tác giả kể, tả một cách chi tiết, sinh động như vậy? * Điều đó chứng minh quy luật tình cảm gì?(8A1) _ Những kỷ niệm tuổi thơ đẹp đẽ không thể nào quên trong lòng mọi người. Hết tiết 1: HĐ3: (tt) (35’) * Trong ký ức tuổi thơ, hình ảnh hai cây phong được kể, tả ntn? Chúng được kể theo ngôi kể nào? _ HS phát biểu, GV nhận xét và chuyển ý. _ Ngôi kể “chúng tôi” * Hai cây phong nằm ở vị trí nào trong làng? Tác giả cảm nhận ntn về vị trí ấy? _ Trên đồi: như ngọn hải đăng đặt trên núi, như cái cột tiêu dẫn lối về làng. * Hai cây phong ở đỉnh đồi phía trên làng Ku-ku-rêu có gì đặc biệt đối với nhân vật tôi người hoạ sĩ? Vì sao tác giả luôn nhớ về chúng? _ Hai cây phong từ lâu đã trở thành một hình ảnh ký ức trong tâm hồn tác giả, biểu hiện tình yêu và nỗi nhớ làng quê của một người con xa quê. * Theo nhân vật tôi người hoạ sĩ, hai cây phong có gì khác biệt với các cây khác trong làng? _ Có tiếng nói riêng, có tâm hồn riêng,… * Tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì để kể, tả về hai cây phong? _ Bằng những hình ảnh miêu tả, so sánh, nhân hoá. _ Tôi luôn hình dung hai cây phong như hai anh em sinh đôi. Có sức lực dẻo dai, dũng mãnh… * Qua miêu tả về hai cây phong thể hiện tình cảm gì của tác giả? _ Tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương tha thiết. * Ngoài tình yêu quê hương, hai cây phong còn là nhân chứng gì? Với ai? _ Là nhân chứng của câu chuyện về thầy Đuy-sen. * Thầy Đuy-sen muốn gửi gắm điều gì khi trồng hai cây phong ấy? (8A1) _ Những đứa trẻ nghèo khổ của làng Ku-ku-rêu sau này sẽ lớn lên, ngày càng được mở mang kiến thức, trở thành người hữu ích. * Nhân vật tôi- người hoạ sĩ thể hiện tình cảm gì khi nhắc đến thầy Đuy-sen? _ Lòng biết ơn thầy Đuy-sen, người đã gieo vào tâm hồn trẻ thơ niềm tin, niềm khát khao hy vọng về một cuộc sống tốt đẹp. * GDKN: Sau khi học xong văn bản “Hai cây phong”, em có suy nghĩ gì về cuộc sống của bản thân? _ HS tự nêu suy nghĩ bản thân, GV liên hệ gd HS. * Đặc sắc nghệ thuật của văn bản? _ Lựa chọn ngôi kể hợp lý, tạo nên hai mạch kể lồng ghép độc đáo. _ Miêu tả bằng ngòi bút đậm chất hội hoạ, truyền sự rung cảm đến người đọc. _ Có nhiều liên tưởng, tưởng tượng hết sức phong phú. * Giáo viên gọi học sinh đọc ghi nhớ. I. Đọc – tìm hiểu chú thích: - Ai-ma-tốp (1928-2008) là nhà văn Cư-rơ-gư-xtan. II. Phân tích: 1. Hai mạch kể lồng vào nhau: _ Ngôi kể “tôi, chúng tôi” được lồng vào nhau độc đáo. 2. Hai cây phong và ký ức tuổi thơ: _ Hai cây phong nghiêng ngã, đu đưa như muốn chào mời những nguời bạn nhỏ. _ Thế giới đẹp đẽ vô ngần của không gian bao la và ánh sáng . => Những kỷ niệm tuổi thơ đẹp đẽ không thể nào quên. 2. Hai cây phong trong cái nhìn và cảm nhận của tôi - người hoạ sĩ: _ Hai cây phong như ngọn hải đăng đặt trên núi, như cái cột tiêu dẫn lối về làng. _ Có tiếng nói riêng, có tâm hồn riêng,… _ So sánh, nhân hoá, kết hợp miêu tả, biểu cảm. => Tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương tha thiết. _ Hai cây phong là nhân chứng của câu chuyện về thầy Đuy-sen _ Lòng biết ơn thầy Đuy-sen, người đã gieo vào tâm hồn trẻ thơ niềm tin, niềm khát khao hy vọng về một cuộc sống tốt đẹp. * Ghi nhớ (SGK/101) 4.4. Tổng kết: Câu 1: Hai cây phong là biểu tượng của điều gì? Trả lời: _ Những kỷ niệm tuổi thơ đẹp đẽ không thể nào quên. _ Tình yêu quê hương tha thiết. _ Là nhân chứng của câu chuyện về thầy Đuy-sen. Câu 2: Điểm nổi bật trong nghệ thuật kể chuyện của nhà văn? Trả lời: _ Lựa chọn ngôi kể hợp lý, tạo nên hai mạch kể lồng ghép độc đáo. _ Kết hợp miêu tả, biểu cảm, tưởng tượng phong phú. 4.5. Hướng dẫn học tập: 1. Đối với bài học ở tiết này: _ Đọc lại văn bản, chọn một đoạn em thích học thuộc lòng. _ Học nội dung phân tích, ghi nhớ. 2. Đối với bài học ở tiết tiếp theo: Chuẩn bị: Ôn tập truyện ký Việt Nam. _ Ôn lại các tác giả, tác phẩm đã học. _ Lập bảng thống kê các văn bản truyện ký Việt Nam theo hướng dẫn SGK/104 _ Trả lời các câu hỏi trong VBT. 5. Phụ lục: Tuần: 9 Tiết: 35-36 VIEÁT BAØI LAØM VAÊN SOÁ 2 Ngày dạy: … 1. Mục tiêu: Giúp học sinh 1.1. Kiến thức: _ HS biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. _ HS hiểu được cách viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. 1.2. Kỹ năng: _ HS thực hiện được: diễn đạt và trình bày một vấn đề mạch lạc, gợi hình, gợi cảm. _ HS thực hiện thành thạo: viết một bài văn tự sự hoàn chỉnh. 1.3. Thái độ: _ Thói quen: lập dàn bài trước khi viết, độc lập suy nghĩ, sáng tạo trong viết văn. _ Tính cách: HS có ý thức yêu mến cái đẹp, cái tốt, luôn làm những điều tốt. 2. Đề kiểm tra: Em hãy kể về một việc em đã làm khiến cha mẹ rất vui lòng. 3. Đáp án: Nội dung Điểm a. Mở bài: - Giới thiệu chung sự việc định kể (Việc gì? Xảy ra khi nào?) (2 điểm) b. Thân bài: - Kể lại diễn biến câu chuyện theo trình tự hợp lý: + Hoàn cảnh diễn ra câu chuyện. + Nội dung câu chuyện. + Thái độ của từng nhân vật trong câu chuyện. + Thái độ của cha, mẹ. + Kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm. (6 điểm) c. Kết bài: - Cảm nghĩ của bản thân về việc làm đó. (2 điểm) 4. Kết quả và rút kinh nghiệm: Lớp TSHS GIỎI TL KHÁ TL TB TL YẾU TL KÉM TL >TB TL 8A1 8A2 8A3 Cộng Ưu điểm: Khuyết điểm: Giải pháp khắc phục:

File đính kèm:

  • docTuan 9 NV8.doc