A.MỤC TIÊU
1.HS biết hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Hóa học là môn khoa học quan trọng và bổ ích.
2.Bước đầu HS biết rằng Hóa học có vai trò quan trọng trong cuộc sống chúng ta, do đó cần thiết phải có kiến thức Hóa học về các chất và sử dụng chúng trong cuộc sống.
3.Bước đầu HS biết các em cần phải làm gì để có thể học tốt môn Hóa học,
84 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 2402 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Bài 1 mở đầu môn hóa học lớp 8g, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 1 MỞ ĐẦU MÔN HÓA HỌC
Tuần: 1
Tiết PPCT: 2
Ngày soạn: ……/……./……….
Ngày dạy: ……/……./……….
A.MỤC TIÊU
1.HS biết hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Hóa học là môn khoa học quan trọng và bổ ích.
2.Bước đầu HS biết rằng Hóa học có vai trò quan trọng trong cuộc sống chúng ta, do đó cần thiết phải có kiến thức Hóa học về các chất và sử dụng chúng trong cuộc sống.
3.Bước đầu HS biết các em cần phải làm gì để có thể học tốt môn Hóa học, trước hết là phải có hứng thú say mê học tập, biết quan sát, biết làm thí nghiệm, ham thích đọc sách, chú ý rèn luyện phương pháp tư duy, óc suy luận sáng tạo.
B.CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Mộât bộ dụng cụ thí nghiệm ở bàn GV và một số bộ dụng cụ cho nhóm HS. Mỗi bộ gồm: 1 khay nhựa, 1 giá ống nghiệm, 2 ống nghiệm nhỏ và 4 ống nghiệm nhỏ (hoặc 4 lọ nhựa nhỏ) chứa lần lượt các chất: dd NaOH, dd CuSO4, axit HCl, vài cây đinh sắt nhỏ.
C.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
1.Ổn định lớp
2.Hoạt động dạy – học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Bắt đầu từ năm học lớp 8, các em sẽ được học thêm 1 môn học nữa, có tên là Hóa học. Vậy Hóa học là gì? Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống chúng ta? Phải làm gì để có thể học tốt môn Hóa học? Chúng ta cùng nghiên cứu bài 1.
(Ghi tựa bài lên bảng).
Ä Nhắc nhở, kiểm tra sự chuẩn bị của HS : tập, sách (bao bìa, dán nhãn ghi tên).Phân nhóm học tập: mỗi bàn thành 1 nhóm.
Bài 1. MỞ ĐẦU MÔN HOÁ HỌC
Hoạt động 2: Hóa học là gì?
Sử dụng vài phút đầu giờ để giới thiệu qua về môn học và cấu trúc chương trình môn Hóa.
Đặt câu hỏi: “Em hiểu hóa học là gì?”
Để hiểu rõ “Hóa học là gì?”, chúng ta cùng tiến hành 1 vài TN sau.
Giới thiệu dụng cụ, hóa chất.Làm mẫu, hướng dẫn, nhắc nhở HS cẩn thận khi tiến hành.
Gọi các nhóm nêu nhận xét.
Từ các TN trên các em có thể rút ra kết luận gì? (cho HS thảo luận theo nhóm)
Gọi đại diện HS nêu kết luận.
Nhận xét, bổ sung, kết luận.
I.Hóa học là gì?
HS Suy nghĩ 1 vài phút
Làm theo hướng dẫn.
Quan sát và nhận xét.
Thảo luận nhóm.
Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng.
Hoạt động 3: Hóa học có vai trò như thế nào trong cuộc sống?
Đặt vấn đề: “Vậy hóa học có vai trò như thế nào?”
Nêu câu hỏi:
1/ Em hãy kể tên 1 vài đồ dùng, vật dụng sinh hoạt được sản xuất từ sắt, nhôm, đồng, chất dẻo. .
2/ Em hãy kể tên 1 vài loại sản phẩm hóa học được dùng trong sản xuất nông nghiệp?
3/ Em hãy kể tên những sản phẩm hóa học phục vụ trực tiếp cho việc học tập của em và cho việc bảo vệ sức khỏe của gia đình em?
Nêu ứng dụng 1 số chất cụ thể (ứng dụng của chất dẻo, gang, thép, oxi, . .)
Hỏi: Em có kết luận gì về vai trò của hóa học trong cuộc sống chúng ta?
Nhưng chúng ta cần phải chú ý điều gì khi ứng dụng Hóa học vào sản xuất?
II. Hóa học có vai trò như thế nào trong cuộc sống chúng ta?
Các đồ dùng, vật dụng sinh hoạt trong gia đình như: nồi, dao, cuốc, xẻng, giày, dép, quạt máy, . . .
Các sản phẩm HH dùng trong NN là: phân hóa học (N,P,K), thuốc trừ sâu, chất bảo quản thực phẩm.
Những sản phẩm phục vụ cho việc học tập: sách, vở, bút, tẩy, cặp, . . .
Những sản phẩm phục vụ cho việc bảo vệ sức khỏe: các loại thuốc, . . .
Hóa học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.
Những sản phẩm hóa học: vật dụng sinh hoạt, đồ dùng học tập, phân bón, thuốc,. . .
Tránh gây ô nhiễm môi trường.
Hoạt động 4: Cần phải làm gì để có thể học tốt môn Hóa học?
Yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi: “ Muốn học tốt môn hóa học, các em cần phải làm gì?”
Gợi ý các nhóm thảo luận theo 2 phần:
1/ Các hoạt động cần chú ý khi học tập môn hóa học?
2/ Phương pháp học tập môn hóa học như thế nào là tốt?
Hỏi: vậy như thế nào thì được coi là học tốt môn hóa học ?
Thuyết trình.
III.Các em cần phải làm gì để có thể học tốt môn Hóa học?
Thảo luận nhóm khoảng 5 phút, trả lời.
Khi học tập môn Hóa học, cần thực hiện các hoạt động sau: tự thu thập tìm kiếm kiến thức, xử lí thông tin, vận dụng và ghi nhớ.
Học tốt môn Hóa học là nắm vững và có khả năng vận dụng kiến thức đã học.
Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò
Gọi HS nhắc lại những nội dung cơ bản của bài.
Hóa học là gì?
Vai trò của hóa học trong cuộc sống?
Các em cần phải làm gì để học tốt môn hóa học?
Trả lời.
Về nhà:
Học bài, tìm những ví dụ về vai trò của Hóa học trong sản xuất công nghiệp,nông nghiệp và trong cuộc sống.
Xem trước bài 2 “Chất”.
ZTrích báo cáo hội thảo quốc gia “Định hướng phát triển ngành Hóa học và ngành Công nghiệp Hóa chất Việt Nam trước thềm thiên niên kỉ mới”, 4/2000, Hà Nội, Việt Nam: “ Trải qua 40 năm xây dựng và phát triển, trong đó có tới 30 năm đất nước có chiến tranh và bị cấm vận, nền công nghiệp hóa chất nước ta đã tiến 1 bước rất dài, đến nay đã chiếm tới khoảng 8% giá trị tổng sản lượng toàn ngành công nghiệp ”. . . “Công nghiệp hóa chất nước ta tập trung chủ yếu vào 3 vùng: Hà Nội – Hải Phòng – Bắc Giang – Bắc Ninh, TP.HCM – Đồng Nai – Sông Bé – Bà Rịa Vũng Tàu, Vĩnh Phúc – Phú Thọ – Lào Cai”.
------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG 1
CHẤT- NGUYÊN TỬ - PHÂN TỬ
BÀI 2 CHẤT
Tuần: 1
Tiết PPCT: 2
Ngày soạn: ……/……./……….
Ngày dạy: ……/……./……….
A.MỤC TIÊU
1. HS phân biệt được vật thể (tự nhiên và nhân tạo), vật liệu và chất ( giới hạn ở những chất được giới thiệu). Biết được ở đâu có vật thể là ở đó có chất. Các vật thể tự nhiên được hình thành từ các chất, còn các vật thể nhân tạo được làm ra từ các vật liệu, mà vật liệu đều là chất hay hỗn hợp một số chất.
2. HS biết các cách (quan sát, làm thí nghiệm) để nhận ra tính chất của chất. Mỗi chất có những tính chất vật lí và tính chất hóa học nhất định.
HS hiểu được: Chúng ta phải biết tính chất của chất để nhận biết các chất, biết cách sử dụng chất và biết ứng dụng của chất đóvào những việc thích hợp trong đời sống, sản xuất.
3. HS bước đầu làm quen với 1 số dụng cụ, hóa chất thí nghiệm. Làm quen với 1 số thao tác thí nghiệm đơn giản như cân, đo, hòa tan chất, . . .
B.CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Một số mẫu chất: lưu huỳnh, photpho đỏ, nhôm, đồng, muối tinh.
Dụng cụ làm thí nghiệm: đèn cồn, ống nghiệm, đũa thủy tinh, quẹt diêm.
Dụng cụ thử tính dẫn điện.
C.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
1.Ổn định lớp
2.Hoạt động dạy – học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Hỏi: Em hãy cho biết: Hóa học là gì? Vai trò của hóa học trong cuộc sống chúng ta? Phương pháp để học tốt môn hóa học?
Trả lời
Hoạt động 2: Chất có ở đâu?
Giới thiệu bài.
Đặt vấn đề: “Chất có ở đâu?”
Hỏi: Em hãy kể tên 1 số vật thể xunh quanh ta?
Ghi bảng.
Thông báo: Các vật thể xunh quanh ta được chia thành 2 loại chính:
Vật thể tự nhiên.
Vật thể nhân tạo.
Hỏi: Các em hãy phân loại các vật thể trên (phần ví dụ)?
Ghi bảng theo sơ đồ.
Tổ chức để HS thảo luận nhóm bài luyện tập sau:
Em hãy cho biết loại vật thể và chất cấu tạo nên từng vật thể sau: không khí, phấn viết, sách vở, thân cây mía, quạt máy, bàn ghế
GV cùng HS cả lớp nhận xét kết quả của các nhóm.
Hỏi: Qua các ví dụ trên các em thấy “Chất có ở đâu?”
I. Chất có ở đâu?
Kể tên. Ví dụ: bàn, ghế, sách, vở, không khí, sông, suối, cây, cỏ, . . .
Phân loại.
Chất có ở khắp nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất
Vật thể:
tự nhiên nhân tạo
Ví dụ:
Cây cỏ Bàn ghế
Sông suối Sách vở
Không khí Quạt máy
Trả lời:
Chất có ở khắp nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất.
Hoạt động 3: Tính chất của chất
Thông báo
Thuyết trình.
Đặt vấn đề: vậy làm thế nào để biết được tính chất của chất?
Làm thí nghiệm. Hướng dẫn HS ghi lại kết quả thí nghiệm vào bảng.
Hỏi: Em hãy tóm tắt lại các cách để xác định được tính chất của chất?
Thuyết trình: Để biết được tính chất vật lí thì chúng ta có thể quan sát, dùng dụng cụ để đo hoặc làm thí nghiệm. Còn t/c hh thì phải làm thí nghiệm mới biết được.
Đặt vấn đề: Vậy tại sao chúng ta phải biết tính chất của các chất?
Hỏi: Làm thế nào phân biệt muối và đường, cồn và nước, . . .?
Quay lại vấn đề đã đặt ra: Tại sao chúng ta phải biết tính chất của các chất?
Thuyết trình thêm: Biết t/c của chất còn giúp chúng ta biết cách sử dụng chất và biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống sản xuất.
Kể 1 số câu chuyện. Ví dụ:
Do không hiểu khí CO có tính độc, 1 số người đã sử dụng bếp than để sưởi ấm trong phòng kín gây ra ngộ độc nặng.
Do không hiểu khí CO2 không duy trì sự hô hấp, đồng thời nặng hơn không khí, nên đã xuống vét bùn ở đáy giếng sâu mà không đề phòng, đã gây ra những hậu quả đáng tiếc.
Biết axit sunfuric đặc là chất làm phỏng, cháy da thịt, vải nên chúng ta cần tránh không để axit dính vào người, quần áo.
II. Tính chất của chất
1. Mỗi chất có những tính chất nhất định
Nghe và ghi vào vở.
a) Tính chất vật lí:
Trạng thái, màu sắc, mùi vị.
Tính tan trong nước.
Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy.
Tính dẫn điện, dẫn nhiệt, . . Khối lượng riêng.
b) Tính chất hóa học:
Khả năng biến đổi chất này thành chất khác. Ví dụ: khả năng bị phân hủy, tính cháy được, . . .
Ghi lại kết quả thí nghiệm sau: cho sắt, muối ăn lần lượt vào nước, quan sát, trình bày tính chất của chúng
Trả lời:
* Các cách để xác định được tính chất của chất
Quan sát.
Dùng dụng cụ đo.
Làm thí nghiệm.
2. Việc hiểu biết tính chất của các chất có lợi ích gì?
Trả lời:
Dựa vào tính chất khác nhau. Ví dụ: muối mặn còn đường ngọt, cồn cháy được còn nước thì không. . .
Trả lời:
- Giúp chúng ta phân biệt được chất này với chất khác (nhận biết được chất).
- Biết cách sử dụng chất.
- Biết cách sử dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất.
Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò.
Cho HS nhắc lại trọng tâm của bài.
Về nhà:
Học bài, xem trước phần tiếp theo của bài “Chất”.
Làm bài tập 1, 2, 3, 4, 5, 6 (sgk tr.11)
BÀI 2 CHẤT (TIẾP THEO)
Tuần: 2
Tiết PPCT: 3
Ngày soạn: ……/……./……….
Ngày dạy: ……/……./……….
A.MỤC TIÊU
1.HS hiểu được khái niệm chất tinh khiết và hỗn hợp. Thông qua các thí nghiệm tự làm, HS biết được là: chất tinh khiết có những tính chất nhất định, còn hỗn hợp thì không có những tính chất nhất định.
2.Biết dựa vào tính chất vật lí khác nhau của các chất có trong hỗn hợp để tách riêng mỗi chất ra khỏi hỗn hợp.
3.HS tiếp tục làm quen với 1 số dụng cụ thí nghiệm và rèn luyện 1 số thao tác thí nghiệm đơn giản.
B. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Chai nước khoáng (có ghi thành phần trên nhãn) và nước cất, nước tự nhiên.
Dụng cụ để làm thí nghiệm đun nóng hỗn hợp nước muối.
C.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
1.Ổn định lớp
2.Hoạt động dạy – học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra tình hình làm bài tập của HS
KT bài cũ: Làm thế nào để biết được tính chất của chất? Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì?
Hoạt động 2: Tìm hiểu về chất tinh khiết
Hướng dẫn HS quan sát, so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa nước cất, nước khoáng, nước tự nhiên.( HS có thể chia đôi tập ở mục 1 và 2).
Từ sự so sánh trên, em có nhận xét gì về thành phần của nước cất, nước khoáng, nước tự nhiên.
Thông báo:
Nước cất là chất tinh khiết.
Nước tự nhiên là hỗn hợp.
Hỏi: Em hãy so sánh và cho biết : chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần như thế nào?
Đàm thoại, diễn giảng để HS rút ra nhận xét về tính chất của hỗn hợp và chất tinh khiết.
Luyện tập: Em hãy cho 3 ví dụ về hỗn hợp và 3 ví dụ chất tinh khiết.
III.Chất tinh khiết
Trả lời: nước cất trong suốt, nước khoáng cũng trong suốt nhưng có chất khoáng hòa tan, nước tự nhiên có màu khác nhau ( nước biển: xanh dương, nước sông: đỏ hoặc vàng đục, . . .).
Trả lời:
Nước cất: không có lẫn chất khác.
Nước khoáng và nước tự nhiên: có lẫn 1 số chất tan.
1.Hỗn hợp:
Gồm nhiều chất trộn lẫn với nhau.
2.Chất tinh khiết:
Chỉ gồm 1 chất ( không lẫn chất khác).
+ Hỗn hợp có tính chất thay đổi tùy theo các chất có trong thành phần.
+ Chất tinh khiết: có tính chất nhất định, không đổi.
Nêu các ví dụ của mình.
Hoạt động 3: Tách chất ra khỏi hỗn hợp
Đặt vấn đề 1: Trong thành phần nước biển có chứa 3 – 5% muối ăn. Muốn tách được muối ăn ra khỏi nước biển, ta phải làm thế nào?
Như vậy, để tách được muối ăn khỏi nước muối, ta phải dựa vào sự khác nhau về nhiệt độ sôi của nước và muối ăn: nước: 1000C, muối ăn: 14500C.
Đặt vấn đề 2: Làm thế nào để tách được bột sắt và bột lưu huỳnh ra khỏi hỗn hợp.
Hỏi: Em hãy cho biết nguyên tắc để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp.
3.Tách chất ra khỏi hỗn hợp
Nêu cách làm theo hiểu biết.
Dùng nam châm.
Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí có thể tách 1 chất ra khỏi hỗn hợp.
Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò.
Gọi HS nhắc lại nội dung trọng tâm của bài.
Dặn HS chuẩn bị cho bài thực hành.
Trả lời.
Về nhà:
Học bài, xem bài 3.
Làm bài tập 7,8 (sgk tr.11)
¯ Giải bài tập sách giáo khoa.
1/ a) VTTN: cây ổi, con mèo, . . . VTNT: cây bút, cái nhà, . . .
b) Vì chất có trong vật thể.
2/ a) Nhôm: thau, nồi, muỗng, . . .
b) Thủy tinh: ly, kính cửa, bình hoa, . . .
c) Chất dẻo: giày, rổ, vỏ xe, . . .
3/
Câu
Vật thể
Chất
A
Cơ thể người
Nước
B
Bút chì
Than chì
C
Dây điện
Đồng, chất dẻo
D
Áo
Xenlulozơ, nilon
E
Xe đạp
Sắt, nhôm, cao su
4/
Màu
Vị
Tính tan
Tính cháy
Muối ăn
Trắng
Mặn
Tan trong nước
Không
Đường
Trắng
Ngọt
Tan trong nước
Có
Than
Đen
Không
Có
5/ “ Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được một số tính chất bề ngoài (thể, màu,. . .). Dùng dụng cụ đo mới xác định được nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, . . của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải làm thí nghiệm ”.
6/ Thổi hơi thở vào cốc đựng nước vôi trong thấy nước vôi trong vẩn đục.
7/ a) 2 tính chất giống nhau: thể lỏng, trong suốt, uống được.
b) tính chất khác nhau: những t/c đo được (nhiệt độ sôi, khối lượng riêng)
8/ Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ của kk lỏng đến – 1960C nitơ lỏng sôi và bay lên trước, oxi lỏng đến – 1830C mới sôi, tách riêng được 2 khí.
* Bài tập thêm:
1/ Em hãy cho ví dụ để chứng tỏ:
Một vật thể gồm nhiều chất tạo thành.
Từ một chất có thể tạo ra nhiều vật thể khác nhau.
Cùng một loại vật thể có thể được làm từ những chất khác nhau.
2/ Em hãy cho biết phương pháp để tách chất ra khỏi các hỗn hợp sau:
Tách muối ăn từ nước biển.
Loại bỏ hết các chất bẩn ra khỏi muối ăn.
Tách lấy mạt sắt trong hỗn hợp bột than và mạt sắt.
Lấy riêng rượu từ hỗn hợp rượu trắng và nước, biết rằng rượu có nhiệt độ sôi thấp hơn nước.
BÀI 3 BÀI THỰC HÀNH 1
TÍNH CHẤT NÓNG CHẢY CỦA CHẤT
TÁCH CHẤT TỪ HỖN HỢP
Tuần: 2
Tiết PPCT: 4
Ngày soạn: ……/……./……….
Ngày dạy: ……/……./……….
A.MỤC TIÊU
1.HS làm quen và biết cách sử dụng một số dụng cụ trong phòng thí nghiệm.
2.HS nắm được một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm.
3.Thực hành so sánh nhệt độ nóng chảy của một số chất. Qua đó thấy được sự khác nhau về nhiệt độ nóng chảy của một số chất.
4.Biết cách tách riêng chất từ hỗn hợp.
B. CHUẨN BỊ
Dụng cụ thí nghiệm: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, phễu, cốc thủy tinh, đèn cồn, đũa thủy tinh, nhiệt kế, giấy lọc.
Hóa chất: lưu huỳnh, parafin, muối ăn.
C.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
1.Ổn định lớp
2.Hoạt động dạy – học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị
Kiểm tra đồ dùng và hóa chất chuẩn bị cho từng nhóm đã đủ chưa. Phân nhóm, bố trí chổ cho từng nhóm.
Ổn định chổ theo hướng dẫn.
Hoạt động 2: Hướng dẫn một số quy tắc an toàn
và cách sử dụng hóa chất, dụng cụ thí nghiệm
Nêu các hoạt động trong 1 bài thực hành để HS hình dung ra những việc mà các em phải làm.
Giới thiệu 1 số dụng cụ đơn giản và cách sử dụng. (dụng cụ thật, tranh sgk tr.155)
Giới thiệu một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm. (phụ lục 1 tr.154).
Đàm thoại: Em hãy rút ra những điểm cần lưu ý khi sử dụng hóa chất.
Nêu mục tiêu của bài thực hành.
Nghe và ghi vào vở.
1.Các hoạt động trong 1 bài thực hành:
GV hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm.
HS tiến hành thí nghiệm.
HS báo cáo kết quả thí nghiệm và làm tường trình.
HS vệ sinh phòng thực hành và rửa dụng cụ.
Ghi vào vở.
2.Một số quy tắc an toàn:
Khi làm thí nghiệm hóa học, phải tuyệt đối tuân theo các quy tắc an toàn trong PTN và sự hướng dẫn của GV.
Khi làm thí nghiệm cần trật tự, gọn gàng, cẩn thận, thực hiện thí nghiệm theo đúng trình tự quy định.
Tuyệt đối không làm đổ vỡ, không để hóa chất bắn vào người và quần áo. Đèn cồn dùng xong cần đậy nắp để tắt lửa.
Sau khi làm thí nghiệm thực hành phải rửa dụng cụ thí nghiệm, vệ sinh PTN.
3.Cách sử dụng hóa chất:
Không dùng tay trực tiếp cầm hóa chất.
Không đổ hóa chất này vào hóa chất khác ( ngoài chỉ dẫn).
Không đổ hóa chất còn thừa trở lại bình chứa.
Không dùng hóa chất khi không biết rõ đó là hóa chất gì.
Không được nếm hoặc ngửi trực tiếp hóa chất.
Hoạt động 3: Tiến hành thí nghiệm
Hướng dẫn HS:
Đặt 2 ống nghiệm có chứa bột lưu huỳnh và parafin vào cốc nước.
Đun nóng cốc nước bằng đèn cồn.
Đặt đứng nhiệt kế vào 2 ống nghiệm. Theo dõi nhiệt độ trên nhiệt kế.
Hỏi: khi nuớc sôi, lưu huỳnh đã nóng chảy chưa? (t0nc S khoảng 1130C).
Hỏi: qua thí nghiệm, em hãy rút ra nhận xét chung về nhiệt độ nóng chảy của các chất.
Hướng dẫn HS:
Cho vào ống nghiệm 1 khoảng 3g muối bẩn.
Rót vào ống nghiệm khoảng 5ml nước sạch.
Khuấy đều để muối tan hết.
Gấp giấy lọc, đặt vào phễu.
Đặt phễu vào ống nghiệm 2, rót từ từ nuớc muối vào phễu theo đũa thủy tinh.
Yêu cầu HS quan sát, nhận xét.
Tiếp tục hướng dẫn HS:
Dùng kẹp gỗ kẹp vào khoảng 1/3 ống nghiệm ( từ miệng ống).
Đun nóng phần nước lọc trên ngọn lửa đèn cồn.
Lưu ý:
Lúc đầu hơ dọc ống nghiệm trên ngọn lửa để ống nghiệm nóng đều, sau đó đun ở phần đáy ống, vừa đun vừa lắc nhẹ.
Hướng miệng ống nghiệm về phía không có người.
Hỏi: Em hãy so sánh chất rắn thu được ở phần đáy ống nghiệm với hỗn hợp ban đầu.
Tiến hành thí nghiệm:
1. Thí nghiệm 1:
Theo dõi sự nóng chảy của các chất parafin và lưu huỳnh
Làm theo hướng dẫn của GV.
Theo dõi thí nghiệm và rút ra nhận xét sau:
Parafin nóng chảy ở 420C.
Khi nước sôi (1000C) lưu huỳnh chưa nóng chảy. à Lưu huỳnh có nhiệt độ nóng chảy lớn hơn 1000C.
Trả lời: các chất khác nhau có nhiệt độ nóng chảy khác nhau.
2.Thí nghiệm 2:
Tách riêng chất từ hỗn hợp muối ăn và cát.
Làm theo hướng dẫn.
Nhận xét:
Chất lỏng chảy xuống ống nghiệm là dung dịch trong suốt.
Cát, chất bẩn được giữ lại trên mặt giấy lọc.
Trả lời:
Chất rắn thu được trắng, sạch, không còn lẫn cát bẩn.
Hoạt động 4: Tường trình
Hướng dẫn HS làm tường trình theo mẫu.
TT| mục đích TN| hiện tượng| kết quả
Làm tường trình theo hướng dẫn.
Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò
Yêu cầu HS nhắc lại các yêu cầu khi làm thí nghiệm thực hành, các kết luận rút ra từ các thí nghiệm.
Dặn đọc trước bài 4 “Nguyên tử”
Yêu cầu HS rửa, thu dọn dụng cụ, vệ sinh nơi thực hành.
Trả lời.
BẢN TƯỜNG TRÌNH THỰC HÀNH SỐ 1
TÊN BÀI: TÍNH CHẤT NÓNG CHẢY CỦA CHẤT
TÁCH CHẤT TỪ HỖN HỢP
Tường trình mẫu:
Trường :
Lớp:
Nhóm:
Tên các thành viên:
TT
Mục đích thí nghiệm
Hiện tượng quan sát được
Kết quả thí nghiệm
1
Theo dõi sự nóng chảy của lưu huỳnh và parafin.
Parafin nóng chảy khi nước chưa sôi.
Nước sôi, lưu huỳnh chưa nóng chảy.
Lưu huỳnh nóng chảy khi đun trên ngọn lủa đèn cồn.
Nhiệt độ nóng chảy của parafin (≈ 420C) thấp hơn so với nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh (≈ 1130C)
2
Tách riêng muối ăn từ hỗn hợp với cát.
Dd trước khi lọc: vẩn đục.
Dd sau khi lọc: trong suốt.
Cát được giữ lại trên giấy lọc.
Nước bay hơi hết, thu được muối ăn sạch.
Tách riêng được muối ăn và cát.
Duyệt của tổ trưởng Duyệt của phó hiệu trưởng chuyên môn
BÀI 4 NGUYÊN TỬ
Tuần: 3
Tiết PPCT: 5
Ngày soạn: ……/……./……….
Ngày dạy: ……/……./……….
A.MỤC TIÊU
1.HS biết được nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hòa về điện và từ đó tạo ra mọi chất.
2.Biết được sơ đồ về cấu tạo nguyên tử.
3.Biết được đặc điểm của hạt electron.
4.HS biết được hạt nhân tạo bởi proton và nơtron và đặc điểm của 2 loại hạt trên. Những nguyên tử cùng loại có cùng số proton trong hạt nhân. Khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng của nguyên tử.
5.HS biết được trong nguyên tử, số electron bằng số proton. Electron luôn chuyển động và sắp xếp thành từng lớp. Nhờ electron mà nguyên tử có khả năng liên kết được với nhau.
B.CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Sơ đồ nguyên tử của: Silic, Magiê, Lưu huỳnh.
Phiếu bài tập.
C.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
1.Ổn định lớp
2.Hoạt động dạy – học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Nguyên tử là gì?
Hỏi: Trong vật thể có gì?
Đặt vấn đề: Các chất được tạo ra từ đâu?
Thuyết trình: Các chất đều được tạo nên từ những hạt vô cùng nhỏ, trung hòa về điện gọi là nguyên tử. ( Bài 18, sgk Vật lí 7 đã giới thiệu).
Hỏi: Vậy nguyên tử là gì?
Yêu cầu HS đọc phần 1 bài đọc thêm.
Thuyết trình: Có hàng triệu chất khác nhau, nhưng chỉ có trên 1 trăm loại ng.tử.
Ng.tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ tạo bởi 1 hay nhiều electron mang điện tích âm.
Thông báo đặc điểm của electron.
( Khối lượng: 9,1095.10-28 gam)
Chuyển ý: Chúng ta xét xem hạt nhân và lớp vỏ được cấu tạo như thế nào?
BÀI 4. NGUYÊN TỬ
Trả lời: Trong vật thể có chất.
1.Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là những hạt vô cùng nhỏ, trung hòa về điện.
Nghe và ghi nội dung
* Nguyên tử gồm:
Hạt nhân mang điện tích dương.
Vỏ tạo bởi 1 hay nhiều electron mang điện tích âm.
* Electron:
Kí hiệu: e.
Điện tích: -1.
Hoạt động 2: Hạt nhân nguyên tử
Giới thiệu: Hạt nhân nguyên tử được tạo bởi 2
File đính kèm:
- hoa hoc 8 1.doc