Bài giảng Lịch sử Lớp 4 - Tiết 3: Nước Văn Lang - Nguyễn Thị Thu Lan

Trên đất nước ta, từ xa xưa đã có người sinh sống. Khoảng năm 700 trước Công Nguyên (TCN), trên địa phận Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ hiện nay, nước Văn Lang đã ra đời. Nối tiếp Văn Lang là nước Âu Lạc. Đó là buổi đầu dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Lịch sử gọi đây là thời đại Hùng Vương-An Dương Vương

1.Thời gian hình thành và địa phận của nước Văn Lang

Khoảng năm 700 TCN, ở khu vực sông Hồng, sông Mã và sông Cả, nơi người Lạc Việt sinh sống, nước Văn Lang đã ra đời.

Hãy xác định trên lược đồ những khu vực mà người Lạc Việt đã từng sinh sống.

2. Các tầng lớp trong xã hội Văn Lang

Đứng đầu nhà nước có vua, gọi là Hùng Vương. Giúp vua Hùng cai quản đất nước có các lạc hầu, lạc tướng. Vua, lạc hầu, lạc tướng thuộc tầng lớp giàu có trong xã hội. Dân thường thì được gọi là lạc dân, tầng lớp thấp kém, nghèo hèn nhất là nô tì.

Xã hội Văn Lang có những tầng lớp nào ? Em hãy vẽ sơ đồ thể hiện các tầng lớp đó.

Dựa vào các hiện vật thời xưa để lại, các nhà sử học cho biết: Dưới thời các vua Hùng, nghề chính của lạc dân là làm ruộng. Học trồng lúa, khoai, đỗ, cây ăn quả, rau và dưa hấu. Họ cũng biết nấu xôi, gói bánh chưng, làm bánh giầy, làm mắm,.

Ngoài ra người Lạc Việt còn biết trồng đay, gai, trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải. Họ cũng biết đúc đồng làm giáo, mác, mũi tên, lưỡi rìu, lưỡi cày, vòng tay, hoa tai, trống, chiêng, lục lạc,., nặn nồi niêu, đan rổ, rá, gùi, nong; đan thuyền nan, đóng thuyền gỗ,.

 

pptx26 trang | Chia sẻ: thuongad72 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Lịch sử Lớp 4 - Tiết 3: Nước Văn Lang - Nguyễn Thị Thu Lan, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊNTRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ ATÊN PHÂN MÔN: Lịch sửBÀI, TIẾT, TUẦN: 3TÊN BÀI: Nước Văn LangGV Thực hiện: Nguyễn Thị Thu LanLịch sửÔn bài cũCâu 1: Thế nào là bản đồCâu 2: Nêu một số yếu tố của bản đồ.Câu 3 : Nêu các bước sử dụng bản đồ.NƯỚC VĂN LANGBUỔI ĐẦU DỰNG NƯỚC VÀ GiỮ NƯỚC(Khoảng năm 700 TCN đến năm 179 TCN)Trên đất nước ta, từ xa xưa đã có người sinh sống. Khoảng năm 700 trước Công Nguyên (TCN), trên địa phận Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ hiện nay, nước Văn Lang đã ra đời. Nối tiếp Văn Lang là nước Âu Lạc. Đó là buổi đầu dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Lịch sử gọi đây là thời đại Hùng Vương-An Dương Vương1.Thời gian hình thành và địa phận của nước Văn LangKhoảng năm 700 TCN, ở khu vực sông Hồng, sông Mã và sông Cả, nơi người Lạc Việt sinh sống, nước Văn Lang đã ra đời. Hãy xác định trên lược đồ những khu vực mà người Lạc Việt đã từng sinh sống.20101.Thời gian hình thành và địa phận của nước Văn LangNhà nước đầu tiên của người Lạc ViệtTên nướcThời điểm ra đờiKhu vực hình thànhVăn LangKhoảng 700 năm TCNKhu vực sông Hồng, sông Cả và sông MãCN0700nước Văn LangXác định thời gian ra đời của nước Văn Lang trên trục thời gian2. Các tầng lớp trong xã hội Văn LangĐứng đầu nhà nước có vua, gọi là Hùng Vương. Giúp vua Hùng cai quản đất nước có các lạc hầu, lạc tướng. Vua, lạc hầu, lạc tướng thuộc tầng lớp giàu có trong xã hội. Dân thường thì được gọi là lạc dân, tầng lớp thấp kém, nghèo hèn nhất là nô tì.Xã hội Văn Lang có những tầng lớp nào ? Em hãy vẽ sơ đồ thể hiện các tầng lớp đó. Vua Hùng Lạc hầu, lạc tướng Lạc dân Nô tì 3.Đời sống vật chất và tinh thầnDựa vào các hiện vật thời xưa để lại, các nhà sử học cho biết: Dưới thời các vua Hùng, nghề chính của lạc dân là làm ruộng. Học trồng lúa, khoai, đỗ, cây ăn quả, rau và dưa hấu. Họ cũng biết nấu xôi, gói bánh chưng, làm bánh giầy, làm mắm,..Ngoài ra người Lạc Việt còn biết trồng đay, gai, trồng dâu, nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải. Họ cũng biết đúc đồng làm giáo, mác, mũi tên, lưỡi rìu, lưỡi cày, vòng tay, hoa tai, trống, chiêng, lục lạc,..., nặn nồi niêu, đan rổ, rá, gùi, nong; đan thuyền nan, đóng thuyền gỗ,...Lưỡi cày đồngLưỡi rìu đồngTrang sứcMuôi (vá, môi) bằng đồngTrống đồngMũi tên đồng3.Đời sống vật chất và tinh thầnNgười Lạc Việt còn ở nhà sàn để tránh thú dữ và họp nhau thành các làng, bản. Họ thờ thần Đất, thần Mặt Trời.Người Lạc Việt có tục nhuộm răng đen, ăn trầu, búi tóc, cạo trọc đầu,.... Phụ nữ thích đeo hoa tai và nhiều vòng tay bằng đá, bằng đồng.Những ngày hội làng, mọi người thường hóa trang, vui chơi, nhảy múa theo nhịp trống đồng. các trai làng đua thuyền trên sông hoặc đấu vật trên những bãi đất rộng.Đời sống vật chất và tinh thần của người Lạc ViệtSản xuấtĂn uốngMặc và trang điểmỞLễ hội- Trồng lúa, khoai, đỗ, cây ăn quả, rau, dưa hấu.- Nuôi tằm, ươm tơ, dệt vải.- Đúc đồng: giáo, mác, mũi tên, rìu, lười cày.- Làm gốm- Đóng thuyền- Cơm, xôi.- Bánh chưng, bánh giầy- Uống rượu.- Làm mắm- Nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình.- Búi tóc hoặc cạo trọc đầu.- phụ nữ đeo hoa tai, vòng tay bằng đá, bằng đồng.- Ở nhà sàn.- Sống quây quần thành làng, bản- Vui chơi nhảy múa.- Đua thuyền- Đấu vật 4. Phong tục của người lạc ViệtHãy kể tên một số câu chuyện cổ tích, truyền thuyết nói về các phong tục của người Lạc Việt mà em biết.Sự tích bánh chưng bánh giầy: nói về tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày Tết.Sự tích Mai An Tiêm: nói về việc trồng dưa hấu của người Lạc Việt.Sơn Tinh Thủy Tinh: nói về việc trị thủy, đắp đê của người Lạc ViệtHiện nay địa phương chúng ta còn lưu giữ các phong tục nào của người Lạc Việt?tục ăn trầutrồng lúa, khoai, đỗtổ chức lễ hội vào mùa xuân có các trò đấu vật, đua thuyềnlàm bánh chưng, bánh giầy,..Nước Văn Lang tồn tại qua mười tám đời vua Hùng.Ghi nhớKhoảng năm 700 TCN, nhà nước đầu tiên của nước ta đã ra đời. Tên nước là Văn Lang. Vua được gọi là Hùng Vương. Người Lạc Việt biết làm ruộng, ươm tơ, dệt lụa, đúc đồng làm vũ khí và công cụ sản xuất. cuộc sống ở làng bản giản dị, vui tươi, hòa hợp với thiên nhiên và có nhiều tục lệ riêng.Đền thờ An Dương Vương tại thành Cổ Loa

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_lich_su_lop_4_tiet_3_nuoc_van_lang_nguyen_thi_thu.pptx