Kiến thức
Củng cố quy tắc cộng ,quy tắc nhân
2.Kỹ năng
Biết vận dụng quy tắc cộng ,quy tắc nhân vào 1 số bài toán thông dụng
3. Tư duy
Phát triển tư duy toán học và tư duy logic
4. Thái độ
Cẩn thận ,chính xác
Toán học bắt nguồn từ thực tế
II. PHƯƠNG PHÁP.
Gợi mở, phát hiện và giải quyết vấn đề.
3 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 783 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Toán học lớp 11 - Tiết 23: Bài tập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 23 BÀI TẬP
Ngày soạn: 14/10/2008
I.MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Củng cố quy tắc cộng ,quy tắc nhân
2.Kỹ năng
Biết vận dụng quy tắc cộng ,quy tắc nhân vào 1 số bài toán thông dụng
3. Tư duy
Phát triển tư duy toán học và tư duy logic
4. Thái độ
Cẩn thận ,chính xác
Toán học bắt nguồn từ thực tế
II. PHƯƠNG PHÁP.
Gợi mở, phát hiện và giải quyết vấn đề.
Đan xen hoạt động cá nhân và nhóm
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1.Ổn định lớp kiểm tra sĩ số lớ 11B1:11B2:.11B4:.
Ngày dạy lớp 11B1:11B2:.11B4:..
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu quy tắc cộng và quy tắc nhân và trình bày lời giải bài tập 1 b), 1c) SGK trang 46.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
HĐ1( Bài tập về áp dụng quy tắc cộng và quy tắc nhận)
HĐTP1:
GV phát phiếu học tập và cho các nhóm thảo luận tìm lời giải, gọi HS đại diện một nhóm lên bảng trình bày lời giải.
GV gọi HS nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu cần).
GV nhận xét và nêu lời giải đúng (nếu HS không trình bày lời giải đúng)
HĐTP2(Bài tập về áp dụng quy tắc nhân)
GV yêu cầu HS xem nội dung bài tập 2 trong SGK và yêu cầu thảo luận theo nhóm đã phân công trong khoảng 5 phút và cử đại diện trình bày lời giải.
GV gọi HS đại diện một nhóm lên bảng trình bày lời giải (có phân tích)
GV gọi HS nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu cần)
GV nhận xét, bổ sung và nêu lời giải đúng (nếu HS các nhóm trình bày không đúng)
HĐTP3:
GV cho HS cả lớp xem nội dung bài tập 4 trong SGK và yêu cầu HS các nhóm thảo luận tìm lời giải trong khoảng 5 phút và ghi lời giải vào bảng phụ.
GV gọi HS đại diện các nhóm lên bảng trình bày lời giải của nhóm mình và gọi HS nhận xét, bổ sung (nếu cần)
GV nhận xét và nêu lời giải đúng (nếu HS các nhóm trình bày không đúng).
HS xem nội dung bài tập và thảo luận nhóm, ghi lời giải vào bảng phụ và cử đại diện lên bảng trình bày lời giải
HS đại diện lên bảng trình bày lời giải của nhóm mình.
HS nhận xét, bổ sung và sửa chữa ghi chép.
HS các nhóm trao đổi và cho kết quả:
a) Vì các vận động viên nam, nữ là khác nhau nên mỗi lần chọn đơn nam, đơn nữ là một một lần chọn một nam hoặc chỉ một nữ. Nếu chọn đơn nam thì có 8 cách chọn, còn nếu chọn đơn nữ thì có 7 cách chọn.
Do đó số cách cử vận động viên thi đấu là:
8 + 7 = 15 (cách)
b)Để cử một đôi nan nữ ta phải thực hiện liên tiếp hai hành động:
+Hành động 1-Chọn nam. Có 8 cách chọn.
+Hành động 2- Chọn nữ. Ứng với mỗi vận động viên nam có 7 cách chọn vận động viên nữ.
Vậy theo quy tắc cộng ta có số cách cử đôi nam nữ thi đấu là:
8.7 = 56 (cách)
HS các nhóm xem nội dung bài tập 2 trong SGK trang 46 và thảo luận theo nhóm tìm lời giải, ghi lời giải của nhóm vào bảng phụ rồi cử đại diện nóhm lên bảng trình bày lời giải của nhóm.
HS nhận xét, bổ sung và sửa chữa ghi chép.
HS các nhóm trao đổi và cho kết quả:
Để lập các số tự nhiên bé hơn 100 ta có hai hành động:
Hành động 1: Chọn ra các số có 1 chữ số từ 6 số đã cho ta có 6 cách chọn, tức là 6 số được chọn.
Hành động 2: Chọn ra các số có hai chữ số có dạng , trong đó
a,b. Từ đo theo quy tắc nhân ta có số có hai chữ số cần tìm là:
6.6 = 36 (số )
Vậy số các số cần tìm là:
6 + 6.6 = 42 (số)
HS các nhóm thảo luận và ghi lời giải vào bảng phụ.
HS đại diện các nhóm lên bảng trình bày lời giải.
HS nhận xét, bổ sung và sửa chữa ghi chép.
HS trao đổi và cho kết quả:
Theo quy tắc nhân, ta có số các cách chọn một chiếc đồng hồ là:
3.4 = 12 (cách)
Phiếu HT 1:
Nội dung:
Bài tập 1. Một đội thi đấu bóng bàn gồm 8 vận động viên nam và 7 vận động viên nữ. Hỏi có bao nhiêu cách cử vận động viên thi đấu:
a) Đơn nam, đơn nữ;
b)Đôi nam nữ.
Bài tập 2 (SGK trang 46)
Từ các số 1, 2, 3, 4, 5, 6 có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên bé hơn 100?
Bài tập 4 (SGK trang 46)
Có bao nhiêu kiểu mặt đồng hồ đeo tay (vuông, tròn, elip) và bốn kiểu dây (kim loại, da, vải, nhựa). Hỏi có bao nhiêu cách chọn một mặt và một da?
HĐ2( Bài tập về áp dụng quy tắc cộng trong trường hợp hai hành động bất kì)
HĐTP1:
GV lấy ví dụ và ghi đề lên bảng.
GV gọi HS tìm số phần tử của tập hợp A, B, AB, A∩B.
Hãy suy ra đẳng thức:
GV nêu chú ý và ghi lên bảng.
HĐTP2: (Bài tập áp dụng)
GV phát phiếu HT 2 với nội dung sau:
GV cho HS các nhóm thảo luận trong khoảng 2 phút và gọi HS đại diện các nhóm đúng tại chỗ trình bày lời giải.
GV nhận xét và trình bày lời giải đúng (nếu HS không trình bày đúng lời giải).
HS suy nghĩ và trả lời:
n(A) = 6, n(B) = 5
n(AB) = 8
n(A∩B)=2
Vậy
=8.
HS các nhóm thảo luận và cử đại diện đúng tại chỗ trình bày lời giải.
HS cách nhóm khác nhận xét, bổ sung và sửa chữa ghi chép.
HS trao đổi và cho kết quả:
Ký hiệu A là tập hợp các số chẵn (có 4 số ) và B là tập hợp các số nguyên tố (có 4 số) trong tập hợp đã cho. Khi đó, số cách chọn cần tìm là n(AB). Nhưng số phần tử nguyên tố chẵn là 2, tức n(A∩B)=1. Vậy ta có:
= 4 + 4 – 1 = 7.
Ví dụ: Cho hai tập hợp:
Tìm số phần tử của tập hợp và từ đó suy ra đẳng thức: *Chú ý: Nếu hai tập hợp hữu hạn A và B bất kỳ thì ta có công thức sau:
Phiếu HT 2:
Nội dung: Từ các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 có bao nhiêu cách chọn một số hoặc là số chẵn hoặc là số nguyên tố?
HĐ3( ):
*Củng cố( ):
GV gọi HS nhắc lại quy tắc cộng, quy tắc nhân.
GV nhắc lại khi nào sử dụng quy tắc cộng và khi nào thì sử đụng công thức ?
*Hướng dẫn học ở nhà( ):
Xem lại các bài tập đã giải.
Xem trước lí thuyết và soạn bài § 2. Hoán vị - Chỉnh hợp - Tổ hợp.
File đính kèm:
- Tiết 23 BÀI TẬP.doc