Phiên âm là một trong những phần khó nhất của ngôn ngữ Tiếng Anh. Nó rất đa dạng và phong phú ở những hình thức khác nhau. Để đọc được những ký hiệu phiên âm trong Tiếng Anh, bạn cần nghiên cứu một cách kỹ càng những biểu tượng phiên âm sau. Chúng sẽ giúp cho bạn đọc được bất cứ từ nào bạn gặp trong một cuốn từ điển.
131 trang |
Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 2761 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Tiếng Anh - Ngữ pháp tiếng anh tổng hợp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phonetic Symbols
Contents
Phonetic Symbols
Phiên âm là một trong những phần khó nhất của ngôn ngữ Tiếng Anh. Nó rất đa dạng và phong phú ở những hình thức khác nhau. Để đọc được những ký hiệu phiên âm trong Tiếng Anh, bạn cần nghiên cứu một cách kỹ càng những biểu tượng phiên âm sau. Chúng sẽ giúp cho bạn đọc được bất cứ từ nào bạn gặp trong một cuốn từ điển.
* Vowels: nguyên âm
Trong Tiếng Anh có 12 nguyên âm đơn.
Mỗi ký hiệu nguyên ân trong Tiếng Anh, chúng tôi ssẽ đưa ra một ký hiệu nguyên âm Tiếng Việt để cho các bạn dễ dàng luyện đọc.
Phiên Âm
Quốc tế
Tương đương
Tiếng Việt
Vì dụ
i:
i: (được đọc kéo dài)
see, meet, meal
I
i
six, sit, hit
e
e
ten, led, bet
B
e (được đọc kéo dài)
hat, man, cat
K:
a: (được đọc kéo dài)
arm, farm, car
O
o
got, hot, not
J:
o: (được đọc kéo dài)
saw, nor, o
F
u
put, good, could
u:
u: (được đọc kéo dài)
too, two, pool
L
â
cup, run, come
Z:
ơ (được đọc kéo dài)
learn, first, fur
E
ơ
ago, porter, w
* Dipthongs: nguyên âm đôi
Hai nguyên âm đơn hợp lại tạo thành một nguyên âm đôi.
Trong Tiếng Anh, có 8 nguyên âm đôi.
Phiên Âm
Quốc tế
Tương đương
Tiếng Việt
Vì dụ
el
ây
page, cage, came
EF
âu
nose, bone, home
al
ai
five, nice, kind
aF
au
cow, now, out
JI
oi
boy, toy, join
IE
iơ
hear, near, fear
eE
eơ
hair, where, fair
ju:
iu
tube, suit, new
Riêng âm /ju:/ vừa là nguyên âm vừa là phụ âm (Bán nguyên âm bán phụ âm.)
- Bán nguyên âm /ju:/
Ví dụ:
tube /tju:b/
new /nju:/
- Bán phụ âm /ju:/
Ví dụ:
university /ju:nl’vEsltl/
European /ju:ErE’pi:En/
Chú ý: Thông thường trong một từ có bao nhiêu nguyên âm thì có bấy nhiêu vần.
* Consonants: phụ âm
Phiên âm
Quốc tế
Tương đương
Tiếng Việt
Vì dụ
p
p
pen, put, pub
b
b
bad, boat, book
t
th
tea, table, teach
d
d
do, deep, dig
k
kh
cat, coat, cup
g
g
get, go, give
tG
ch
chair, teach, watch
dC
jack, June, judge
f
ph
fall, fat, four
v
v
very, voice
H
th
thin, thought, month
D
this, that, then
s
x
so, seven, sew
G
s
she, ship, shoot
z
zoo, zip, pens
C
vision, pleasure
h
h
house, hope
m
m
man, make, meet
n
n
no, name, none
A
ng
sing, sink, drink
l
l
leg, lip, look
r
r
red, room, foor
j
d
yes, young, you
w
wet, way, why
--------------------------------------------------------------------------------------
Alphabet
A
B
C
D
E
F
G
H
I
J
K
L
M
N
O
P
Q
R
S
T
U
V
W
X
Y
Z
Phát âm:
a
El
b
Bl
c
Sl
d
Dl
e
i:
f
Ef
g
dCi:
h
eltG
i
Al
j
dCel
k
Kel
l
El
m
Em
n
En
o
EF
p
pi:
q
kju:
r
a:
s
Es
t
ti:
u
Ju
v
vi:
w
‘dblju:
x
Eks
y
Wal
z
zed, zi:
--------------------------------------------------------------------------------------
Personal pronouns as Subject
Singular (số it)
Plural (số nhiều)
First person
(Ngôi thứ nhất)
I
We
Second person
(Ngôi thứ hai)
you
You
Third person
(Ngôi thứ ba)
he
she
it
They
* Ngôi thứ nhất (first person):
Đề cập đến người nói (the person speaking).
I (tôi, tớ, tao, mình, bồ)
we (chúng ta, chúng tôi, chúng mình)
* Ngôi thứ hai (second person):
Đề cập đến người nghe, người đối diện, người được nới với (the person spoken to).
you (bạn, anh, chị, ông, bà, mày)
you (các bạn, các anh, các chị, các ông, các bà, chúng mày)
you vừa ở hình thức số ít vừa ở hình thức số nhiều.
* Ngôi thứ ba (third person):
Đề cập đến người khác ngoài hai trường hợp trên (the person spoken about).
he (anh ấy, ông ấy, nó, hắn)
she (chị ấy, bà ấy, cô ấy, hắn, nó)
it (nó, việc đó)
they (họ, chúng nó)
Chú ý: Đại từ I (tôi) luông được viết hoa dù nó đứng bất kì ở vị trí nào trong câu.
Trong Tiếng Anh, đại từ được xưng hô mang nghĩa khác nhau theo văn cảnh. trong những văn cảnh khác nhau thì các bạn phải hiểu và dịch nghĩa của các đại từ nhân xưng một cách linh đông.
Ví dụ: (xét tình huống sau:)
Teacher: How are you? (Các em có khoẻ không?)
Pupils: We are fine, thanks. (Chúng em khoẻ, cảm ơn cô.)
Trong trường hợp trên, cô giáo đang chào hỏi các học sinh vì thế you không mang nghĩa là các bạn mà phải là các em, và We có nghĩa là chúng em.
Tất cả những đại từ nhân xưng được đề cập trên đóng vai trò là chủ ngữ trong câu. Vậy chủ ngữ là gì?
Bạn có thể hiểu chủ ngữ là thành phần trả lời cho câu hỏi:
“Ai/cái gì + động từ, hành động, sự việc?”
Trong câu khẳng định, chủ từ thường đứng trước động từ.
Ví dụ:
1. He is a teacher. (ông ấy là một giáo viên.)
Phân tích:
Ai là giáo viên? --> Ông ấy
Như vậy ông ấy là chủ ngữ.
2. The book is on the table. (quyển sách nằm trên bàn.)
Phân tích:
Cái gì ở trên bàn? --> quyển sách
Như vậy, quyển sách là chủ ngữ.
--------------------------------------------------------------------------------------
Simple Present of “To Be”
Trong phần này, các bạn làm quen với động từ To Be ở thì hiện tại đơn.
Động từ TO BE ở thì hiện tại đơn gồm ba dạng: am, is, are được dùng theo chủ từ.
* Affirmative: (Ở thể khẳng định)
- Nếu chủ từ là ngôi thứ nhất, số ít thì ta dùng am.
I am viết tắt: I’m
Ví dụ:
I am Nam (Tôi là Nam.)
I am a teacher. (Tôi là giáo viên.)
- Nếu chủ từ là ngôi thứ ba, số ít thì ta dùng is.
He is viết tắt: He’s
She is viết tắt: She’s
It is viết tắt: It’s
Ví dụ:
He is Tom. (Anh ấy là Tom.)
She is Mai. (Cô ấy là Mai.)
It is a book. (Đó là một quyển sách.)
- Ngoài hai trường hợp trên thì ta dùng are.
You are viết tắt: You’re
We are viết tắt: We’re
They are viết tắt: They’re
Ví dụ:
You are a pupil. (Các bạn là học sinh.)
You are pupils. (Các bạn là những học sinh.)
They are teachers. (Họ là những giáo viên.)
We are engineers. (Chúng tôi là những kỹ sư.)
* Negative: (Ở thể phủ định)
Khi chuyển sang thể phủ định, đối với động từ To Be, ta chỉ cần thêm not sau động từ To Be.
Ví dụ:
I am not a teacher. (Tôi không phải là giáo viên.)
Chú ý: am not không có hình thức viết tắt.
She is not Mai. (Tên cô ấy không phải là Mai.)
He is not a doctor. (Anh ấy không phải là bác sĩ.)
It is not a book. (Nó không phải là một quyển sách.)
Chú ý: is not được viết tắt là isn’t
You are not a pupil. (Bạn không phải là học sinh.)
You are not pupils. (Các bạn không phải là những học sinh.)
They are not teachers. (Họ không phải là những giáo viên.)
We are not engineers. (Chúng tôi không phải là những kỹ sư.)
Chú ý: are not được viết tắt là aren’t
* Interrogative (YES-NO Question)
Khi chuyển sang thể nghi vấn. đối với động từ To Be, ta đưa To Be ra đứng trước chủ ngữ.
Câu nghi vấn còn được gọi là câu hỏi Yes – No question vì thế khi trả lời những câu hỏi này, chứng ta thường dùng: Yes hoặc No.
Nếu đồng ý, chúng ta có mẫu câu: Yes, Subject + Be.
Nếu không đồng ý, chúng ra sử dụng mẫu câu: No, Subject + Be + not
Ví dụ:
Interrogative:
Are you a teacher? (có phải bạn là giáo viên?)
Answer:
Yes, I am.
No, I am not.
Interrogative:
Is she Mai? (Có phải tên cô ấy là Mai?)
Answer:
Yes, she is.
Or : No, she isn’t.
----------------------------------------------------------------------------------------------
Plural Nouns
a. Hình thức:
Danh từ ở dạng số nhiều được thành lập bằng cách thêm s/es vào sau danh từ số ít và loại bỏ a/an trước danh từ đó.
* Nguyên tắc chung: thêm S vào sau danh từ.
Ví dụ:
a book books ( những quyển sách)
a pen pens (những cây viết)
a boy Boys (những cậu bé)
* Nếu danh từ tận cùng là các phụ âm /s/ /Z/ /tG/ /G/ thì ta thêm es vào sau danh từ.
Ví dụ:
a box Boxes (những cái hộp)
a watch watches (những cái đồng hồ) a glass glasses (những cái ly)
a dish dishes (những cái đĩa)
* Nếu danh từ tận cùng là f, fe thì ta đổi f, fe thành v rồi thêm es vào sau danh từ.
Ví dụ:
a knife knives (những đứa bé)
a leaf leaves (những chiếc lá)
* Nếu danh từ tận cùng là y và trước y là phụ âm thì ta đổi y thành i rồi thêm es vào sau danh từ.
Ví dụ:
a baby babies (những đứa bé)
a candy candies (những cái kẹo)
* Nếu danh từ tận cùng là y và trước y là nguyên âm thì ta để nguyên y, rồi thêm s vào sau danh từ.
Ví dụ:
a key keys (những chìa khoá)
a day days (những ngày)
* Đối với một số danh từ bất quy tắc, các bạn cần phải học thuộc lòng.
a man --> men (một người đan ông --> những người đàn ông)
a woman --> women (một người đàn bà --> những người đàn bà)
a foot --> feet (một bàn chân --> những bàn chân)
a child --> children (một đứa trẻ --> những đứa trẻ)
a tooth --> teeth (một cái răng --> những cái răng)
a goose --> geese (một con ngỗng --> những con ngỗng)
a louse --> lice (một con rận --> những con rận)
a mouse --> mice (một con chuột --> những con chuột)
ox --> oxen (một con bò --> những con bò)
b. Quy tắc phát âm của các danh từ tận cùng là s/es:
* es thường được đọc là /Iz/ khi nó đứng sau các âm gió (hissing sounds) hoặc sau /s/, /z/, /tG/, /dC/, /G/
Ví dụ:
glasses (những cái ly)
boxes (những cái hộp)
watches (những cái đồng hồ)
fishes (những con cá)
* S thường được đọc là /s/ khi đứng sau /p/, /t/, /k/, /H/, /f/.
Ví dụ:
cups (những cái tách)
students (những sinh viên)
desks (những cái bàn)
Ngoài các trường hợp trên, các từ tận s thường được đọc là /z/.
Ví dụ:
pupils (những học sinh)
doctors (những bác sĩ)
clowns (những anh hề)
pens (những cây viết)
--------------------------------------------------------------------------------------
Articles
Có hai loại mạo từ: mạo từ xác định (Definite Article) và mạo từ không xác định (Indefinite article)
a. Definite Article: the
- Hình thức:
Mạo từ the tồn tại cùng chung một hình thức the cho dù nó đi với danh từ số ít hay số nhiều.
Ví dụ:
the girl (một cô gái)
the girls (những cô gái)
- Cách dùng:
* Ta dùng mạo từ xác định the trước một danh từ đã xác định rõ hoặc đẵ được đề cập đến lần thứ hai.
Ví dụ:
There are a boy and a girl. The boy is tall but the girl is short.
(Có một cậu bé và một cô gái. Cậu bé thì cao những cô bé thì thấp.)
* Ta dùng mạo từ xác định the đi với những danh từ được xem là duy nhất.
Ví dụ:
the world (thế giới)
the earth (trái đất)
the ocean (đại dương)
the sun (mặt trời)
the moon (mặt trăng)
the sky (bầu trời)
the equator (đường xích đạo)
the starts (những vì sao)
* Ta dùng mạo từ the trước những tính từ ở dạng so sánh nhất hoặc số thứ tự.
Ví dụ:
the best student. (sinh viên giỏi nhất.)
the biggest house (ngôi nhà lớn nhất)
the first person (người thứ nhất)
the second person (người thứ nhì)
b. Indefinite articles
Mạo từ a/an:
- Hình thức:
* Nếu danh từ bắt đầu bằng một phụ âm (cosonant) thì mạo từ đứng trước nó là a.
Ví dụ:
a man (một người)
a hat (một cái mũ)
a lamp (một cây đèn)
Tuy nhiên trong trường hợp, có những từ bắt đầu bằng phụ âm câm (không được phát âm) và sau nó là nguyên âm ta vẫn dùng an.
Ví dụ:
an apple (một quả táo)
an island (một hòn đảo)
an uncle (một ông chú)
an egg (một quả trứng)
Trong trường hợp danh từ bắt đầu bằng một bán phụ âm /ju:/ thì mạo từ đứng trước nó là a.
Ví dụ:
a university (một trường đại học)
ju:
không thể nói: an university
* Cách sử dụng
A/An được sử dụng trước danh từ số ít, đếm được khi danh từ này được đề cập đến lần đầu tiên và chỉ người hoặc vật chung chung.
This is a passport. (Đây là hộ chiếu.)
That is an eraser. (Đây là một cục tẩy)
A/An được sử dụng trước danh từ chỉ nghè nghiệp.
He is an actor. (Anh ấy là một diễn viên.)
She is a teacher. (Cô ấy là một giáo viên)
A/An được đứng trước một từ định lượng.
A lot of food (nhiều thức ăn)
A box of chalks. (một hộp phấn)
--------------------------------------------------------------------------------------
Demonstrative Pronouns – Adjectives: This / That / These / Those
* Demonstrative pronouns:
That, this, these, those là những đại từ chỉ định.
That & this đi với danh từ số ít.
- That: đó, kia, cái đó, cái kia
Ta dùng that khi nói về một người hay một vật ở xa.
- This: đây, này, cái này
Ta dùng this khi nói về một người hay một vật ở gần.
Ví dụ:
Affirmative: This is Lan. (Đây là lan)
--> Negative: This is not Lan. (Đây không phải là lan)
--> Interrogative: Is this lan? (Đây có phải là lan không?)
Affirmative: That is your book.
(đó là quyển sách của bạn.)
--> Negative: That is not your book.
(Đó không phải là quyển sách của bạn)
--> Interrogative: Is that your book?
(Đó có phải là quyển sách của bạn không?)
These & those đi với danh từ số nhiều.
These: những người, vật này, nó được sử dụng để chỉ những người hoặc vật ở gần.
Ví dụ:
These are your pens. (Đây là những cây bút của bạn.)
--> Are these your pens? (Đây có phải là những cây bút của bạn?)
--> Yes, they are.
These are his pencils. (Đây là những cây bút chì của anh ấy.)
--> Are these his pencils? (Đây có phải là những cây bút chì của anh ấy?)
--> No, they aren’t.
Those: Những người hoặc vật kia, những người hoặc vật đó, nó được sử dụng để chỉ những người hoặc vật ở xa.
Ví dụ:
Those are your books. (Đó là những quyển sách của bạn.)
--> Are those your books? (Đó có phải lkà những cây bút của bạn?)
--> Yes they are.
Those are her notebooks. (Đó là những quyển vở của cô ấy.)
--> Are those her notebooks? (Đó có phải là những quyển vở của cô ấy?)
--> No, they aren’t.
* Demonstrative Adjectives: That, this, these, those
Những tính từ chỉ định this. that, these, those đứng trước danh từ và bổ nghĩa cho danh từ đó.
This, that: đứng trước danh từ số ít.
Ví dụ:
This is good. (Quyển sách này hay.)
That book is good. (Quyển sách đó hay.)
These, those: đứng trước danh từ số nhiều.
Ví dụ:
These books are good. (Những quyển sách này hay.)
Those books are good. (Những quyển sách đó hay.)
--------------------------------------------------------------------------------------
Possessive Adjectives
Các bạn học về personal Pronouns (Đại từ nhân xưng) đóng vai trò chử từ (Subject). Bây giờ, chúng ta làm quen với các tính từ sở hữu (Possessive Adjectives.)
Các tính từ sở hữu tương ứng với đại từ nhân xưng:
Personal Pronoun
Possessive adjective
I
my
You
your
He
his
She
her
It
its
We
our
You
your
They
their
Ví dụ:
My book is red. (Quyển sách của tôi màu đỏ.)
He is helping his sister. (Anh ấy đang giúp chị của anh ấy)
Our sister is helping him. (Chị của chúng tôi đang giúp anh ấy.)
My name is Ba. (Tên của tôi là Ba.)
Chú ý:
- Tính từ sở hữu không thay đổi dù nó đi với danh từ số ít hay danh từ số nhiều.
- Tính từ sở hữu luôn đứng trước danh từ số ít lẫn số nhiều và bổ nghĩa cho danh từ đó về tính từ sở hữu.
- Nếu một danh từ có nhiều tính từ bổ nghĩa thì tính từ sở hữu luôn đứng trước các tính từ kia.
Ví dụ:
It is my book. (Đây là quyển sách của tôi.)
It is her red hat. (Đây là cái mũ màu đỏ của cô ấy.)
--------------------------------------------------------------------------------------
Adjective of Quality
* Tính từ chỉ chất lượng bao gồm nhiều loại như sau:
- Tính từ chỉ kích cỡ (không kể tính từ tittle)
small # big (nhỏ # lớn)
long # short (dài # ngắn)
- Tính từ chỉ sự mô tả chung: (bao gồm tính từ chỉ tính chất, tính cách, tình cảm)
kind # mean (tốt bụng # đê hèn)
tame # wild (thuần, đã thuần hoá # hoang dã)
ugly # beatiful (xấu # đẹp)
hot # cold (nóng # lạnh)
old # new (cũ # mới)
- Tính từ mô tả về tuổi tác: (bao gồm cả tính từ tittle)
old # young (già # trẻ)
little # adult (nhỏ # trưởng thành)
- Tính từ mô tả về hình dạng:
fat # thin (mập # ốm)
tall # short (cao # lùn)
- Tính từ mô tả về màu sắc:
black # white (đen # trắng)
- Tính từ chỉ vật liệu:
woolen (bằng len)
wooden (bằng gỗ)
golden (bằng vàng)
- Tính từ chỉ nguồn gốc:
(Quốc tịch của một người, địa điểm của vật được làm ra.)
Vietnam --> Vietnamese (nước Việt Nam --> người Việt Nam)
Japan --> Japanese (nước Nhật --> người Nhật)
China --> Chinese (nước Trung Quốc --> người Trung Quốc)
- Tính từ chỉ mục đích:
walking (đi bộ, đi dạo)
weeding (giẫy cỏ)
Ví dụ:
walking stick (gậy đi bộ)
weeding hoe (cuốc để giẫy cỏ)
* Tính từ chất lượng là từ thường được đặt sau động từ TO BE hay trước danh từ để nói về tình trạng hay tính chất của người, vật, sự vật.
Cấu trúc câu:
S + BE + Adj
OR:
S + BE + a/an + Adj +Noun
Ví dụ:
She is young.
--> She is a young girl.
Chi is tall and thin (Chi cao và gầy.)
Tuan is fat and short. (Tuấn mập và lùn.)
--> Tuan is a fat and short boy.
Hung is heavy and strong (Hùng nặng ký và mạnh)
--> Hung is a heavy and strong boy.
Ba’s face is round. (Khuôn mặt của Ba tròn trịa.)
--> Ba has a round face.
Mai’s hair is black and long. (Mái tóc của Mai màu đen và dài)
Mai has long and black hair.
--------------------------------------------------------------------------------------
There is / There are
Để khẳng định sự hiện diện của vật hay người ở một nơi xác định nào đó, ta dùng cấu trúc câu như sau:
There + BE + Noun
Ở thì hiện tại, động từ To Be được chia là is hay are tuỳ thuộc vào danh từ theo sau nó là số ít hay số nhiều.
Ví dụ:
There is a book on the table.
(Có một quyển sách trên bàn.)
Affirmative:
There is one book on the table.
(Có một quyển sách trên bàn.)
Negative:
There are not two pencils in the box.
(Không có hai cây bút chì trong hộp.)
Interrogative (Yes – No Question):
Are there many pictures in the box?
(Có nhiều bức ảnh trong hộp phải không?)
Answer: No, there aren’t./ Yes, there are.
------------------------------------------------
Possessive Case
Sở hữu cách của danh từ (Possessive case of noun)
Là cách nói và cách viết ngắn gọn, chỉ quyền sở hữu trực tiếp của một người trên một người hay một vật. Sở hữu cách của danh từ được tạo thành bằng cách thêm ‘s vào sau danh từ đó.
Danh từ ở dạng sở hữu cách được gọi là possessor.
Danh từ đứng sau possessor được gọi là possession.
Ví dụ:
Tom’s father (cha của Tom)
Minh’s wife (vợ của Minh)
Dick’s friends (những người bạn của Dick)
Peter’s book (sách của Peter)
Mary’s books (những quyển sách của Mary)
Possessor Possession
Đối với danh từ số ít (singular noun), Sở hữu cách của danh từ được thành lập bằng cách thêm ‘s vào sau danh từ chỉ người sở hữu (Possessor) đó.
Ví dụ:
My mother’s blouse. (Chiếc áo cánh ngắn của mẹ tôi.)
John’s car. (Chiếc xe hơi của John.)
Her boss’s car. (Chiếc xe hơi của ông chủ.)
Đối với danh từ số nhiều ở dạng bất quy tắc, sở hữu cách của danh từ được thành lập bằng cách thêm ‘s vào sau danh từ chỉ người sở hữu (Possessor).
Ví dụ:
child (singular noun) --> children (plural noun)
The children’s toys. (Những đồ chơi của trẻ em.)
man --> men
The men’s shoes. (Những đôi giầy của đàn ông.)
Đối với danh từ số nhiều ở dạng quy tắc (thêm s ở hình thức số nhiều), sở hữu cạch của danh từ được thành lập bằng cách thêm ‘ vào sau danh từ chỉ người sở hữu (Possessor).
Ví dụ:
The students’ pens. (Những cây bút mực của sinh viên.)
The teachers’ books. (Những quyển sách của giáo viên.)
Chú ý: - Động từ được chia theo possession chứ không chia theo possessor.
Ví dụ:
Jim’s book is on the table. (Quyển sách của Jim ở trên bàn.)
Jim’s books are on the table.
(Những quyển sách của Jim ở trên bàn.)
- Khi các bạn nói đến vật sở hữu một vật nào đó, chúng ta không dùng sở hữu cách. Các bạn sẽ dùng of để chỉ sự sở hữu đó.
Ví dụ:
The roof of the building. (Mái của toà nhà.)
Không nói: The building’s roof.
The end of the street. (Cuối con đường.)
- Các bạn có thể dùng hai dạng sở hữu cho nơi chốn, các tổ chức.
Ví dụ:
London’s museums. (Những viện bảo tàng của London.)
or The museums of London.
The company’s future. (Tương lai của công ty.)
or The future of the company.
* Cách phát âm “s”
“s” có 3 cách phát âm như danh từ số nhiều.
/z/: John’s
/s/: student’s
/iz/: boss’s
--------------------------------------------------------
Countable & Uncountable Nouns
* Các bạn hãy xét một số trường hơp khác nhau giữa danh từ đếm được và danh từ không đếm được sau:
- Danh từ đếm được (countable noun)
Xét ví dụ:
I eat two bananas every day. (Mỗi ngày, tôi ăn hai quả chuối.)
I like banana. (Tôi thích chuối.)
==> Banana là một danh từ đếm được.
Đối với danh từ đếm được, khi chuyển danh từ từ số ít sang danh từ số nhiều, ta thêm S sau danh từ đó.
Danh từ đếm được chỉ những sự vật hay sự việc ta có thể đếm hay tính toán.
Có thể nói “one banana”, “two bananas”...
- Danh từ không đếm được (uncountable noun)
Xét ví dụ:
I eat rice every day. (Mỗi ngày, tôi đều ăn cơm.)
I like rice. (Tôi thích ăn cơm.)
==> Rice là một danh từ không đếm được.
Các danh từ không đếm được chỉ có một dạng.
Danh từ không đếm được chỉ những sự vật hay sự việc chúng ta không thể đếm hay tính toán được. Ta không thể nói “one rice” “two rice”...
Những danh từ không đếm được thường có các đơn vị đo lường (ton, kilogram, meter...) đi kèm.
* Nhiều danh từ có thể dùng như là danh từ đếm được hay không đếm được, thường là với các nghĩa khác nhau.
Xét ví dụ:
I bought a paper. (Tôi mua một tờ báo.)
Paper: danh từ đếm được.
I need some paper. (Tôi cần một ít giấy)
Paper: danh từ không đếm được.
There is a hair in my soup.
(Có một sợi tóc trong chén súp của tôi.)
Hair: danh từ đếm được
You have long hair. (Bạn có mái tóc dài.)
Hair: danh từ không đếm được.
-----------------------------------------------------------
Quantitative Adjectives: Some / Any
Some & any là những tính từ chỉ số lượng.
a. Some & any đứng trước danh từ số nhiều.
Một số cách dùng khác của some và any như sau:
* Some:
- Some được sử dụng trong câu khẳng định.
- Some đi với danh từ không đến được, có nghĩa chút ít.
Ví dụ:
There is some wine in the bottle.
(Có một chút rượu trong chai.)
Wine: danh từ không đếm được.
- Some cũng có thể đi với danh từ đếm được, số nhiều, có nghĩa là một vài.
Ví dụ:
There are some students in the class.
( Có một vài sinh viên ở trong lớp.)
Student: danh từ có thể đếm được.
* Any:
- Any có nghĩa là nào, nào cả.
- Any được dùng trong câu nghi vấn và phủ định.
- Any đi với danh từ không đếm được.
Ví dụ:
Is there any wine in the bottle?
(Có một chút rượu nào trong chai không?)
There isn’t any wine in the bottle.
(Không có một chút rượu nào cả.)
- Any cũng có thể đi với danh từ đếm được, số nhiều.
Ví dụ:
Are there any students in the class? (Có sinh viên nào trong lớp không?)
There aren’t any students in the class. (Không có sinh viên nào ở trong lớp cả.)
b. Đôi khi Some & any đi với danh từ ở hình thức số ít, đếm được khi:
- Some: có nghĩa không chỉ rõ, không nói rõ.
Ví dụ:
Some man is in that house. (Một người đàn ông nào đó ở trong ngôi nhà kia.)
- Any: có nghĩa mọi (= every), không đặc biệt, không mang tính đặc thù.
Ví du:
Any dictionary will give you the meaning of these words.
(Bất cứ một quyển từ điển nào cũng cho bạn biết nghĩa của những từ này.)
-----------------------------------------------------------------------------
Would like
Would like: Muốn, cần, thích.
Would like: được viết tắt: ‘d like
Sau would like có thể là một danh từ (Noun) hay là một to- infinitive.
Ở thể khẳng định, would like được sử dụng để bày tỏ ý muốn của mình hoặc đưa ra lời đề nghị, yêu cầu một cách lịch sự.
Ví dụ:
I would like a menu. (Tôi cần một thực đơn)
= I’d like a menu.
I would like some cheese.
(Tôi muốn dùng một ít pho mát.)
= I’d like some cheese.
I would like to buy a dictionary, please.
(Tôi muốn mua một quyển từ điển.)
= I’d like to buy a dictionary, please.
Ở thể nghi vấn hay câu hỏi, would like được sử dụng như là một lời mời lịch sự và tế nhị.
Ví dụ:
Would you like some soup? (Bạn muốn dùng một ít súp không?)
Which soup would you like? (Bạn muốn dùng loại súp gì?)
Trong câu hỏi, would sẽ được đặt ở trước chủ ngữ.
----------------------------------------------
Imperative forms
a. Hình thức:
Dạng khẳng định: Vo (bare infinitive)
Dạng phủ định: Don’t + Vo
Ví dụ:
Open the door, please.
Don’t look at your books.
Don’t be late.
Bạn có thể thêm please vào đầu câu hoặc cuối câu khi đưa ra một câu mệnh lệnh lịch sự và tế nhị.
b. Cách sử dụng:
- Câu mệnh lệnh dùng để ra lệnh cho người khác thường chỉ dùng trong hoàn cảnh người lớn tuổi ra lệnh cho người nhỏ tuổi.
Sit down. (Hãy ngồi xuống.)
- Câu mệnh lệnh dùng như một lời mời.
Have some tea please. (Dùng một ít nước trà nhé?)
- Câu mệnh lệnh được sử dụng như là một lời chỉ dẫn.
Take the second turning the lest. (Hãy rẽ trái tại n
File đính kèm:
- AV 10 ngu phap co ban.doc