Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Bài 1 - Nhận biết ánh sáng nguồn sáng và vật sáng (tiết 7)

. Kiến thức: Bằng thí nghiệm, học sinh nhận thấy muốn nhận biết được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ vật truyền vào mắt ta.

 Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. Nêu ví dụ về nguồn sáng và vật sáng.

 2. Kỹ năng: Làm và quan sát các thí ngiệm để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng và vật sáng.

 

doc79 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Bài 1 - Nhận biết ánh sáng nguồn sáng và vật sáng (tiết 7), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 23-9-2011 Ngày dạy: 24-9-2011 Tiết 1 Chương I: QUANG HỌC Bài 1 NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Bằng thí nghiệm, học sinh nhận thấy muốn nhận biết được ánh sáng thì ánh sáng đó phải truyền vào mắt ta, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ vật truyền vào mắt ta. Phân biệt được nguồn sáng và vật sáng. Nêu ví dụ về nguồn sáng và vật sáng. 2. Kỹ năng: Làm và quan sát các thí ngiệm để rút ra điều kiện nhận biết ánh sáng và vật sáng. 3. Thái độ: Học tập nghiêm túc, quan sát các thí nghiệm để nhận biết hiện tượng II. CHUẨN BỊ: * Giáo viên: Một cái đèn pin * Mỗi nhóm học sinh: 1 hộp kín trong đó có dán sẳn một mảnh giấy trắng, bóng đèn được gắn bên trong hộp pin, dây nối, công tắc. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: Kiểm tra + khởi động + tổ chức tình huống - Giáo viên gọi học sinh đọc phần thu thập thông tin ở đầu chương - Giáo viên nêu lại trọng tâm của chương - Trong gương em thấy chữ gì ? - Trong gương chữ thấy MÍT, hãy đoán xem trong tờ giấy là chữ gì ? Gọi học sinh đọc tình huống ở đầu bài và nêu dự đoán - Để biết bạn nào đúng chúng ta sẽ tìm hiểu xem khi nào nhận biết được ánh sáng qua bài học hôm nay. Học sinh đọc thông tin Học sinh nêu được chữ MÍT Học sinh nêu dự đoán Học sinh đọc tình huống Học sinh nêu dự đoán: + Hải sai + Thanh sai Hoạt động 2): Giáo viên tổ chức tình huống dẫn đến câu hỏi: Khi nào ta nhận biết được ánh sáng ? - Giáo viên đưa ra cái đèn pin, bật đèn chiếu về phía học sinh để thấy đèn có thể bật sáng hay tắt đi. Sau đó để đèn ngang trước mắt và nêu câu hỏi: Khi bấm công tắc đèn mắt ta có nhìn thấy ánh sáng từ đèn phát ra không ? - Giáo viên đề xuất vấn đề cần nghiên cứu: Khi nào ta nhận biết được ánh sáng ? H 1.1 Học sinh quan sát thí nghiệm của giáo viên sau đó nêu dự đoán Hoạt động 3 ): Học sinh trả lời câu hỏi: Khi nào mắt ta nhận biết đựơc có ánh sáng I Nhận biết ánh sáng: Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. - Gọi học sinh đọc phần quan sát và thí nghiệm - Qua những thông tin đó hãy cho biềt khi nào mắt ta nhận biết có ánh sáng ? -Trong 2 trường hợp đó có điều kiện gì giống nhau ? - Gọi học sinh điền vào chỗ trống để hoàn thành kết luận Học sinh đọc thông tin trong sách giáo khoa - Học sinh hoạt động nhóm trả lời trường hợp 2 và 3 Học sinh nêu được: Giống nhau: có ánh sáng và mở mắt nên ánh sáng lọt vào mắt. Học sinh hoàn thành kết luận Hoạt động 4): Nghiên cứu trong điều kiện nào mắt ta nhìn thấy một vật II. Nhìn thấy một vật: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó vào mắt ta. Giáo viên nêu vấn đề: ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng lọt vào mắt. Nhưng ở đây không phải là thấy ánh sáng chung chung mà là nhìn thấy một vật. Vậy khi nào ta nhìn thấy một vật ? Gọi học sinh đọc C2 và bố trí thí nghiệm như C2 Giáo viên hướng dẫn học sinh đặt mắt gần ống để dễ quan sát. -Hãy nêu nguyên nhân nhìn thấy tờ giấy trắng trong hộp kín Hãy hoàn thành phần kết luận Học sinh đọc C2, thảo luận nhóm và làm thí nghiệm theo nhóm H 2.1a H 2.1 b Học sinh làm thí nghiệm và nêu nhận xét: + Đèn sáng: Nhìn thấy mảnh giấy trắng + Đèn tắt: không nhìn thấy mảnh giấy trắng Vì ánh sáng chiếu lên mảnh giấy, ánh sáng từ mảnh giấy đến mắt giúp ta nhìn thấy mảnh giấy Hoạt động 5: Phân biệt nguồn sáng và vật sáng III. Nguồn sáng và vật sáng: - Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng. - Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Hãy nhận xét sự khác nhau giữa dây tóc bóng đèn đang sáng và mảnh giấy trắng? Giáo viên thông báo từ mới: - Nguồn sáng biểu thị vật tự phát ra ánh sáng. - Vật sáng để biểu thị chung cho các vật hoặc tự phát ra ánh sáng họăc hắt lại ánh sáng từ vật khác chiếu vào - Gọi học sinh nêu ví dụ về nguồn sáng và vật sáng ? Học sinh nêu được: - Dây tóc tự phát ra ánh sáng H 1.3 - Mảnh giấy nhận ánh sáng từ dây tóc. Học sinh hoàn thành kết luận Học sinh nêu ví du Hoạt động 6) : Vận dụng + củng cố + dặn dò * Vận dụng: * Củng cố: * Dặn dò: Vận dụng kiến thức đã học để trả lới các câu hỏi sau: C4: Trong cuộc tranh luận ở đầu bài thì ai đúng Tương tự hãy trả lời câu hỏi C5 Hãy điền từ thích hợp vào những câu sau: Ta nhìn thấy một vật khi……. Nguồn sáng là vật……. Vật sáng là vật……….. Đọc mục “ Có thể em chưa biết” - Về nhà làm bài tập 1.1 , 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 trang 3 sách bài tập Xem trước “ SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG” C4: Bạn Thanh đúng vì ánh sáng đèn pin không chiếu vào mắt nên mắt không nhìn thấy được C5: Các hạt khói xếp gần nhau nằm trên đường truyền của ánh sáng tạo thành vệt sáng nên mắt nhìn thấy. Học sinh chọn từ thích hợp đề điền vào chỗ trống Học sinh đọc sách giáo khoa SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG Ngày soạn: 30-8-2011 Ngày dạy: 31-8-2011 Tiết 2 I.MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Biết làm thí nghiệm để xác định đường truyền của ánh sáng - Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng - Nhận biết đựơc ba loại chùm sáng 2. Kỹ năng: - Biết dùng thí nghiệm để kiểm chứng lại hiện tượng về ánh sáng - Biết vận dụng định luật truyền thẳng của ánhsáng vào xác định đường thẳng trong thực tế 3. Thái độ: biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống II. CHUẨN BỊ: Mỗi nhóm học sinh: - 1 ống nhựa cong, một ống nhựa thẳng - 1 nguồn sáng dùng pin - 3 màn chắn có đục lỗ như nhau - 3 đinh ghim III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: NỘI DUNG HOAHT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNGCỦA HỌC SINH Hoạt động 1 : kiểm tra+ tổ chức tình huống - Khi nào mắt ta nhìn thấy một vật ? - Làm bài tập 1.1 và 1.2 trong sách bài tập Giáo viên nhận xét cho điểm * Tổ chức tình huống: Cho học sinh đọc phần mở đầu sách giáo khoa Em có suy nghĩ gì về thắc mắc của Hải? Giáo viên ghi lại ý kiến của học sinh Học sinh trả lời Học sinh khác nhận xét HS đọc bài HS nêu ý kiến Hoạt động 2 ) : Nghiên cứu tìm qui luật đường truyền của ánh sáng I. Đường truyền của ánh sáng: Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền theo đường thẳng. Em hãy nêu dự đoán ánh sáng đi theo đường nào? Nêu phương án kiểm tra dự đoán của em? - Giáo viên xem xét các phương án cùng học sinh thảo luận đề ra phương án có thể thực hiện được. Yêu cầu học sinh chuẩn bị đồ dùng để làm thí nghiệm kiểm chứng? - Ánh sáng từ dây tóc bóng đèn truyền trực tiếp đến mắt theo ống thẳng hay ống cong ? Hãy bố trí thí nghiệm để kiểm tra xem khi không dùng ống thí ánh sáng truyền theo đường nào ? Hãy kiểm tra xem 3 lỗ A, B, C có thẳng hàng không? Để lệch 1 trong 3 màn chắn có thấy đèn sáng không ? Gọi học sinh hoàn thành kết luận Giáo viên thông báo định luật và gọi học sinh phát biểu. Học sinh nêu dự đoán: + Đường cong + Đường thẳng Học sinh nêu phương án H 2.1 Học sinh chuẩn bị làm thí nghiệm Học sinh lần lượt quan sát dây tóc bóng đèn qua ống thẳng, ống cong Theo ống cong H 2.2 Học sinh bố trí thí nghiệm + Để 3 nàm chắn sao cho nhìn qua 3 lỗ A, B, C vẫn nhìn thấy đèn sáng. Học sinh để lệch 1 trong 3 nàm chắn HS quan sát: Không nhìn thấy đèn Học sinh hoàn thành kết luận Học sinh phát biểu Hoạt động 3: Nghiên cứu thế nào là tia sáng, chùm sáng II. Tia sáng và chùm sáng - Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi là tia sáng - Có 3 loại chùm sáng: - Chùm sáng song song - Chùm sáng hội tụ - chùm sáng phân kì Qui ước vẽ tia sáng như thế nào như thế nào? Qui ước vẽ vhùm sáng như thế nào? Hãy quan sát hình vẽ nêu đặc điểm của từng loại chùm sáng a) b) c) Học sinh đọc sách giáo khoa vẽ đường truyền của tia sáng từ điểm M đến điểm S M S Vẽ chùm sáng chỉ cần vẽ hai tia ngoài cùng a) Các tia sáng không giao nhau H 2.5 a b) Các tia sáng giao nhau tại một điểm H. 2.5 b c) Các tia sáng loe rộng ra H 2.5 c Hoạt động 4: Vận dụng + Củng cố + Ghi nhớ * Vận dụng: Hãy giải đáp thắc mắc của Hải nêu ở đầu bài ? Giáo viên giao cho mỗi nhóm 3 đinh ghim. Em hãy cắm 3 đinh ghim trên cùng một tờ giấy và điều chỉnh cho chúng thẳng hàng ? Hãy giải thích cách làm của em. * Củng cố: Hãy phát biểu định luật truyền thẳng của ánh sáng? * Dặn dò: -Về nhà làm bài tập 2.1 , 2.2 , 2.3, 2.4 trong sách bài tập trang 4 - Xem trước: “ Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng” C4: Ánh sáng truyền theo đường thẳng Học sinh làm thí nhiệm: - Đặt mắt sao cho chỉ nhìn thấy kim gần mắt nhất mà không nhìn thấy 2 kim còn lại Giải thích: Kim 1 là vật chắn của kim 2, kim 2 là vật chắn của kim 3. Do ánh sáng truyền theo đường thắng nên kim 2,3 bị kim 1 che khuất. Học sinh phát biểu Ngày soạn: 6-09-2011 Ngày dạy: 7-09-2011 BÀI 3 : ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG Tiết 3 I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Nhận biết được bóng tối, bóng nửa tối và giải thích. - Giải thích được vì sao có hiện tượng nhật thực và nguyệt thực 2. Kỹ năng: Vận dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng giải thích một số hiện tượng trong thực tế và hiểu được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng. 3 Thái độ: Rèn luyện tính cẩn thận, trung thực. II CHUẨN BỊ: Giáo viên: 1 hình vẽ nhật thực và nguyệt thực Đối với mỗi nhóm học sinh: -1 đèn pin - 1 bóng đèn điện lớn 220V-40W - 1 vật cản bằng bìa -1 màn chắn III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNGCỦA HỌC SINH Hoạt động 1: Kiểm tra + Tổ chức tình huống * kiểm tra: - Phát biểu định luật truyền thẳng của ánh sáng. - Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn như thế nào ? Giáo viên nhận xét cho điểm. * Tổ chức tình huống: Ban ngày trời nắng không mây, ta nhìn thấy bóng cây cột điện in rõ trên đất khi có mây thì bóng đó nhoè đi. Vì sao? Học sinh trả lời Học sinh khác nhận xét Học sinh nêu dự đoán Hoạt động 2: Quan sát hình thành khái niệm bóng tối, bóng nửa tối I. Bóng tối – Bóng nửa tối Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới Bóng nửa tối nằm phía sau vật cản, nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới Hãy đọc sácg giáo khoa và làm thí nghiệm 1 theo các bước: - Đặt nguồn sáng nhỏ trước màn chắn. - Đặt một miếng bìa ở giữa bóng đèn và màn chắn. - Quan sát vùng sáng, vùng tối trên màn. Giáo viên hướng dẫn học sinh để đèn ra xa để tạo được bóng rõ nét. - Cho nhóm học sinh thảo luận và chỉ ra trên màn chắn vùng sáng, vùng tối. Giải thích vì sao vùng đó lại sáng hay tối Gọi học sinh hoàn thành phần nhận xét Tương tự giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm 2 - Thay nguồn sáng nhỏ trong thí nghiệm 1 bằng nguồn sáng rộng. - Quan sát trên màn chắn ba vùng sáng tối khác nhau. Hiện tượng có gì khác so với thí nghiệm 1 - Chỉ ra vùng sáng, vùng tối? - Chỉ ra vùng bóng nửa tối ? Gọi học sinh hoàn thành phần nhận xét Học sinh nghiên cứu thí nghiệm sách giáo khoa làm thí nghiệm theo nhóm Học sinh quan sát hiện tượng Học sinh xác định vùng sáng, vùng tối. Giải thích: Anh sáng truyền thẳng nên vật cản đã chắn ánh sáng tạo thành vùng tối Học sinh hoàn thành nhận xét Học sinh làm thí nghiệm 2 theo nhóm Bóng đèn to hơn nên nguồn sáng rộng hơn - Vùng tối ở giữa nàm chắn - vùng sáng ở ngoài cùng - Vùng xen kẻ giữa vùng tối và vùng sáng là vùng bóng nửa tối Học sinh hoàn thành nhận xét Hoạt động 3) : Hình thành khái niệm nhật thực II. Nhật thực: Nhật thực toàn phần ( hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối ( hay bóng nửa tối) của Mặt trăng trên Trái Đất Em hãy trình bày quỹ đạo chuyển động của Mặt Trăng, Mặt Trời và Trái Đất ? Nếu học sinh không trả lời được thì giáo viên mô tả chuyển động của chúng Giáo viên thông báo khi nào xảy ra nhật thực. Gọi học sinh trả lời C3 Giải thích vì sao đứng ở nơi có nhật thực toàn phần lại không nhìn thấy mặt trời và thấy trời tới lại Gọi học sinh rút ra khái niệm nhật thực. Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất, Mặt Trời chiếu sáng Mặt Trăng và trái Đất. Học sinh trả lờiC3: - Nguồn sáng: Mặt Trời - Mặt trăng: vật cản - Trái Đất: màn chắn Mặt trời Mặt Trăng và trái Đất nằm trên cùng một đường thẳng nên trái Đất không nhận được ánh sáng của Mặt Trời Hoạt động 4: Hình thành khái niệm nguyệt thực III. Nguyệt thực: Nguyệt thực xảy ra khi Mặt trăng bị trái Đất che khuất không đuợc Mặt Trời chiếu sáng Giáo viên gợi ý để học sinh có thể tìm ra được ví dụ mặt Trăng có thể trở thành màn chắn. Hãy quan sát hình 3.4 và trả lời câu hỏi C4 : Hãy chỉ ra Mặt trăng ở vị trí nào thì người đứng ở điểm A thấy trăng sáng, thấy có nguyệt thực ? Nguyệt thực xảy ra khi nào? Mặt trăng. Mặt trời và Trái Đất nằm ttên cùng một đường thẳng C4: Mặt trăng ở vị trí 1 là nguyệt thực, vị trí 2, 3 là trăng sáng Học sinh trả lời Hoạt động 5) : Vận dụng + Củng cố + Dặn dò * Vận dụng - Giáo viên cho học sinh làm lại thí nghiệm hình 3.2 để trả lời C5 C6: Ban đêm, dùng quyển vở che kín bóng đèn dây tóc đang sáng, trên bàn sẽ tối, có khi không thể đọc sách được . Nhưng nếu dùng quyển vở che đèn ống thì vẫn đọc sách được. Giải thích vì sao lại có sự khác nhau đó ? * Củng cố - Cho học sinh trả lời vào phiếu học tập: - Bóng tối nằm ở sau……..không nhận được ánh sáng từ……… - Bóng nửa tối nằm …..nhận…….. Nguyên nhân gây ra hiện tượng nhật thực, nguyệt thực. * Dặn dò - Học phần ghi nhớ - Làm bài tập 3.1 đến 3.4 trang 5 sách bài tập - Chuẩn bịbài“ Định luật phản xạ ánh sáng” C5: Miếng bìa lại gần màn chắn vùng tối và vùng nửa tối thu hẹp lại C6: Bóng đèn dây tóc có nguồn sáng nhỏ, vật cản lớn nên không có ánh sáng tới bàn. Bóng đèn ống thì nguồn sáng rộng so với vật cản nên nhận được một phần ánh sáng truyền tới vở nên vẫn đọc sách được. Học sinh trả lời Ngày soạn: 13-9-2011 Ngày dạy: 14-9-2011 Tiết 4 BÀI 4: ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG I MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Tiến hành được thí nghiệm để nghiên cứu đường đi của tia sáng phản xạ trên gương phẳng - Biết xác định tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ - Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng. - Biết ứng dụng định luật phản xạ ánh sáng để đổi hướng đường truyền của ánh sáng theo mong muốn. 2. Kỹ năng: Biết làm thí nghiệm, biết đo góc, quan sát hướng truyền ánh sáng nắm được qui luật phản xạ ánh sáng,. 3. Thái độ: Học tập nghiêm túc, thực hành chính xác II. CHUẨN BỊ: Mỗi nhóm học sinh: 1 gương phẳng có giá đỡ 1 đèn có nàm chắn đục lỗ để tạo tia sáng( chùm sáng hẹp song song) 1 tờ giấy dán trên mặt tấm gỗ phẳng nằm ngang Thước đo góc mỏng. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNGCỦA HỌC SINH Hoạt động 1): Kiểm tra + Tổ chức tình huống học tập * Kiểm tra: - Hãy giải thích hiện tượng nhật thực và nguyệt thực ? - Sữa bài tập 3.3 trong sách bài tập Giáo viên nhận xét cho điểm * Tổ chức tình huống học tập: Nhìn mặt hồ nước dưới ánh sáng mặt trời hoặc dưới ánh đèn thấy có hiện tượng ánh sáng lấp lánh, lung linh ? Tại sao lại có hiện tượng huyền diệu đó ? Học sinh trả lời Học sinh khác nhận xét Học sinh theo dõi Hoạt động 2) : Nghiên cứu sơ bộ tác dụng của gương phẳng I Gương phẳng Hình của một vật quan sát được trong gương gọi là ảnh của vật tạo bởi gương. Giáo viên cho học sinh thay nhau cầm gương soi mặt nhận thấy có hiện tượng gì ? Hãy tìm những vật có bề mặt, phẳng nhẵn bóng có thể dùng để soi ảnh của mình như gương phẳng - Giáo viên kể cho học sinh biết các cô gái thời xưa chưa có gương đều soi mình xuống nước để nhìn thấy ảnh của mình. Ánh sáng đến gương phẳng rồi đi tiếp như thế nào ? Gương phẳng tạo ảnh của vật trước gương Vật nhẵn bóng: tấm gỗ phẳng, mặt nước phẳng……. Hoạt động 3): Hình thành khái niệm về sự phản xạ ánh sáng. Tìm qui luật về sự đổi hướng của tia sáng khi gặp mặt gương phẳng Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm: - Dùng đèn pin chiếu một tia tới SI lên mặt gương phẳng đặt vuông góc với một tờ giấy - Khi gặp gương tia sáng bị hắt lại - Hãy chỉ ra tia tới và tia phản xạ ? - Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng nào ? Gọi học sinh đọc thông tin về góc tới, góc phản xạ. Giáo viên hướng dẫn học sinh: thay đổi góc tới , tia tới đo góc khúc xạ Từ kết quả đo được hãy rút ra kết luận. Học sinh hoạt động nhóm làm thí nghiệm SI: tia tới IR: tia phản xạ Học sinh quan sát thí nghiệm và hoàn thành kết luận Học sinh nêu dự đoán về mối quan hệ giữa góc tới và góc phản xạ Học sinh đo và ghi kết quả vào bảng Góc tới i Góc phản xạ i’ 60o 60o 45o 45o 30o 30o Học sinh hoàn thành kết luận Hoạt động 4 Phát biểu định luật II Định luât phản xạ ánh sáng: - Tia phản xạ nằm trong cùng mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến của gương tại điểm tới - Góc phản xạ bằng góc tới. N S R I SI: tia tới IR: tia phản xạ NI: pháp tuyến SIN =NIR Giáo viên thông báo: các kết luận trên cũng đúng với các môi trường trong suốt khác nhau. Hai kết luận trên là nội dung định luật phản xạ ánh sáng Giáo viên nêu qui ước cách vẽ gương phẳng và các tia sáng trên trang giấy Yêu cầu học sinh vẽ tia sáng ở câu C3 S N Học sinh phát biểu định luật Học sinh nắm được cách vẽ mặt phản xạ, mặt không phản xạ của gương S N R I Hoạt động 5 : Vận dụng + củng cố + bài tập về nhà * Vận dụng: Gọi học sinh trả lời câu hỏi C4 Sau khi học sinh vẽ xong giáo viên cho học sinh cả lớp thảo luận để nhận xét Tương tự gọi học sinh hoàn thành phần b * Củng cố - Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng. - Xác định góc tới, góc phản xạ trên hình vẽ * Dặn dò: - Về nhà làm bài tập 4.1, 4.2, 4.3 trang 6 sách bài tập - Xem trước bài: “ Anh của một vật tạo bởi gương phẳng” C4 a. Một học sinh vẽ lên bảng còn học sinh khác vẽ bằng bút chì vào vở Học sinh vẽ câu b vào vở Học sinh làm vào vở BÀI 5 : ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG Ngày soạn: 20-9-2011 Ngày dạy: 21-9-2011 Tiết 5 I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Nêu được tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng Vẽ được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng 2 Kỹ năng: Làm thí nghiệm tạo ra được ảnh của một vật qua gương phẳng và xác định được vị trí của ảnh để nghiên cứu tính chất ảnh của gương phẳng 3. Thái độ: Rèn luyện thái độ học tập nghiêm túc khi nghiên cứu hiện tượng nhìn thấy mà không cầm lấy được. II. CHUẨN BỊ: Mỗi nhóm học sinh: 1 gương phẳng có giá đỡ 1 tấm kính trong có giá đỡ hai viên bi giống nhau 1 tờ giấy dán trên tấm gỗ phẳng III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNGCỦA HỌC SINH Hoạt động 1 (5’) : Kiểm tra + tổ chức tình huống học tập * Kiểm tra: Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng ?. Vẽ hình minh hoạ. xác định tia tới trong hình vẽ sau R I * Tổ chức tình huống học tập: Bé Lan lần đầu tiên đi chơi hồ Gươm, bé trông thấy cái tháp và cái bóng của nó lộn ngược xuống nước. Bé thắc mắc vì sao lại có cái bóng đó ? Em hãy giúp bé Lan giải đáp Học sinh trả lời Học sinh khác nhận xét Học sinh nêu dự đoán -Mặt nước hồ giống như 1 gương phẳng. Hoạt động 2 (15’) :Nghiên cứu tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng 1. Tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng Anh ảo tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn và lớn bằng vật Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương. Giáo viên hướng dẫn học sinh bố trí thí nghiệm: - Đặt gương phẳng thẳng đứng trên mặt bàn nằm ngang. - Đặt trước gương một chiếc pin. - Làm thí nghiệm quan sát và nêu tính chất ảnh ? Làm thế nào để kiểm tra dự đoán ? Giáo viên gợi ý thay gương phẳng bằng tấm kính phẳng trong, yêu cầu học sinh làm thí nghiệm ? Giáo viên hướng dẫn học sinh đưa màn chắn để hứng ảnh Dùng pin thứ nhất đặt trước tấm kính để thấy ảnh Dùng pin thứ hai đặt vào vị trí viên pin thứ nhất. Hãy trả lời kích thước của viên pin thứ hai? Đánh dấu vị trí ảnh của viên pin Hãy đo khoảng cách từ vật đến gương ? Hãy so sánh khoảng cách từ vật đến gương và khoảng cách từ ảnh đến gương ? Và rút ra kết luận ? HS bố trí thí nghiệm và quan sát các đặc điểm: + Ảnh giống vật + Kích thước của ảnh so với vật. + Khoảng cách từ ảnh đến gương với khoảng cách từ vật đến gương. Học sinh nêu phương án Học sinh làm thí nghiệm Học sinh hoàn thành kết luận. Học sinh làm thí nghiệm dưới sự hứơng dẫn của giáo viên và rút ra kết luận. Học sinh đo khoảng cách từ ảnh đến gương.( bằng nhau) Học sinh rút ra kết luận Hoạt động 3 (15’) : Giải thích sự tạo thành ảnh ảo bởi gương phẳng 2. Giải thích sự tạo thành ảnh bởi gương phẳng: Các tia sáng xuất phát từ điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’ Hãy làm theo yêu cầu của C4 a) Vẽ ảnh S’ của S bằng cách vận dụng tính chất ảnh. b) Vẽ tia phản xạ ứng với tia tới SI và SK c) Đánh dấu vị trí đặt mắt để nhìn thấy S’ Điểm giao nhau của hai tia phản xạ có xuất hiện trên màn chắn không ? Gọi học sinh học thông báo Sgk và hoàn thành kết luận ? Học sinh lần lượt thực hiện các bước theo yêu cầu của giáo viên. a) Vẽ ảnh S’ dựa vào tính chất của ảnh qua gương phẳng. b) Vẽ hai tia phản xạ IR và KN ứng với hai tia tới SI và SK theo định luật phản xạ ánh sáng c) Kéo dài hai tia phản xạ gặp nhau tại S’ Mắt đặt trong khoảng IR và KN sẽ nhìn thấy S’ Không hứng được ảnh trên màn chắn vì tia phản xạ lọt vào mắt có đường kéo dài qua S’ Học sinh hoàn thành kết luận Hoạt động 4 (10’) : Vận dụng + Củng cố + dặn dò: * Vận dụng: C5: Hãy vẽ ảnh của mũi tên đặt trứơc gương phẳng A B C6: Hãy giải đáp thắc mắc của bé Lan ở đầu bài ? * Củng cố: Nêu tính chất ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng ? Gọi học sinh đọc phần “ Có thể em chưa biết” * Dặn dò: - Về nhà làm bài tập: 5.1 đến 5.4 trang 7 sách bài tập - Chuẩn bị mẫu báo cáo thực hành: “ thực hành vẽ ảnh và quan sát ảnh tạo bởi gương phẳng” C5: Kẻ AA’ và BB’ vuông góc với mặt gương rồi lấy AH= HA’ và BK=KB’ C6: Học sinh đọc sách giáo khoa BÀI 6 :THỰC HÀNH: QUAN SÁT VÀ VẼ ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG Ngày soạn: 27-9-2011 Ngày dạy: 28-9-2011 Tiết 6 I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Luyện tập vẽ ảnh của các vật có hình dạng khác nhau đặt trước gương phẳng Tập xác định vùng nhìn thấy của gương 2. Kỹ năng: Biết cách bố trí thí nghiệm, quan sát thí nghiệm để rút ra kết luận 3.Thái độ: Học tập nghiêm túc vẽ hình chính xác II. CHUẨN BỊ: Mỗi nhóm: -1 gương phẳng có giá đỡ -1 bút chì, thước thẳng, thước chia độ Cá nhân: Chép sẳn mẫu báo cáo ra giấy III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNGCỦA HỌC SINH Hoạt động 1(5’) : Kiểm tra * Kiểm tra - Nêu tính chất của ảnh qua gương phẳng ? - Giải thích sự tạo thành ảnh qua gương phẳng ? Giáo viên kiểm tra phần chuẩn bị mẫu báo cáo của học sinh. Học sinh trả lời Học sinh khác nhận xét Hoạt động 2 (15’) : Tổ chức thực hành theo nhóm 1. Xác định ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng C1: Đặt bút chì song song với gương phẳn Đặt bút chì vuông góc với gương phẳng Gọi học sinh đọc C1 Cho gương phẳng và một bút chì a. Hãy tìm cách đặt bút chì trứơc gương để ảnh của nó tạo bởi gương kần lượt có tính chất sau đây: - Song song cùng chiều với vật - Cùng phương ngược chiều với vật b. Vẽ ảnh của bút chì trong hai trường hợp trên. Giáo viên theo dõi, nhắc nhở học sinh làm thí nghiệm, giúp đỡ học sinh gặp khó khăn Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm. Bố trí thí nghiệm Vẽ lại vị trí của gương và bút chì -Ảnh song song cùng chiều với vật - Anh cùng phương ngược chiều với vật Hoạt động 3 (20’) : Xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng 2. Xác định vùng nhìn thấy của gương: C3: Vùng nhìn thấy của gương sẽ giảm C4: - Không nhìn thấy điểm N vì không có tia phản xạ lọt vào mắt. - Nhìn thấy điểm M vì có tia phản xạ lọt vào mắt. Gọi học sinh đọc sách giáo khoa câu C2 Giáo viên hướng dẫn học sinh + Vị trí người ngồi và vị trí gương cố định + Mắt có thể nhìn sang phải,học sinh khác đánh dấu + Mắt có thể nhìn sang trái, học sinh khác đánh dấu Yêu cầu học sinh làm thí nghiệm theo câu C3: Từ từ di chuyển gương ra xa mắt hơn. Bề rộng vùng nhìn thấy của gương sẽ tăng hay giảm ? Dùng hình vẽ để thực hiện C4 ? Giáo viên hứơng dẫn học sinh: - Xác định ảnh của N và M bằng tính chất đối x

File đính kèm:

  • docgiao an vat li 7 20122013.doc