Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 1: Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng (tiết 37)

- Giải thích được một số hiện tượng về ánh sáng , vì sao mắt ta nhìn thấy được mọi vật, phân biệt được nguồn sáng, vật sáng.

- Khắc sâu thêm kiến thức của bài: nhận biết ánh sáng - nguồn sáng, vật sáng.

I. CHUẨN BỊ:

- Hệ thống bài tập câu hỏi liên quan tới bài: nhận biết ánh sáng - nguồn sáng, vật sáng.

II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.

1. Ổn định: kiểm tra sĩ số:

 

doc49 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 1: Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng (tiết 37), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Ngày dạy: Chủ đề 1: SỰ TRUYỀN THẲNG ÁNH SÁNG Tiết 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG MỤC TIÊU: Giải thích được một số hiện tượng về ánh sáng , vì sao mắt ta nhìn thấy được mọi vật, phân biệt được nguồn sáng, vật sáng. Khắc sâu thêm kiến thức của bài: nhận biết ánh sáng - nguồn sáng, vật sáng. CHUẨN BỊ: - Hệ thống bài tập câu hỏi liên quan tới bài: nhận biết ánh sáng - nguồn sáng, vật sáng. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC. Ổn định: kiểm tra sĩ số: Kiểm tra bài cũ: xen kẽ vào bài giảng: Bài mới: TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: ôn lý thuyết Tổ chức cho học sinh nhắc lại kiến thức của bài bằng các câu hỏi: + Ta nhận biết được …………… khi có ……………. truyền vào mắt ta. + …………. là vật tự nó phát ra ánh sáng. + Ta nhìn thấy nột vật khi có ……… truyền từ ……… vào mắt ta. Tổ chức cho HS trả lời. Gv chốt lại các kiến thức trọng tâm. A- Lý thuyết: Học sinh nhắc lại kiến thức thông qua các câu hỏi của gv. -> Các từ điền: ánh sáng; ánh sáng -> Nguồn sáng -> ánh sáng; vật đó. Hs tham gia trả lời. Hs tiếp nhận thông tin. Hoạt động 2: Bài tập vận dụng - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 1. Bài 1: Giải thích vì sao trong phòng có cửa gỗ đóng kín không bật đèn ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng đặt trên bàn?. - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt` lại các ý đúng nhất. - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 2. Bài 2: Ta đã biết vật đen không phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Nhưng ban ngày ta vẫn nhìn thấy miếng bìa màu đen, vì sao? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt` lại các ý đúng . - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 3. Bài 3: Tại sao ta nhìn thấy bông hoa có màu đỏ hay màu vàng? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt` lại các ý đúng. B- Bài tập: Trả lời: - Vì không bật đèn thì không có ánh sáng chiếu vào tờ giấy trắng, do đó tờ giấy không hắt lại ánh sáng vào mắt ta, nên ta không nhìn thấy tờ giấy để trên bàn. Trả lời: - Sở dĩ ta nhìn thấy được miếng bìa màu đen voà ban ngày là do miếng bìa được đặt gần những vật sáng khác. Trả lời: Ta nhìn thấy được bông hoa có màu đỏ hay màu vàng là do có một ánh sáng màu đỏ hay màu vàng truyền từ bông hoa đó vào mắt ta. Dặn dò; hướng dẫn vế nhà + Học thuộc phần ghi nhớ. + Hoàn thành nốt các bài tập còn lại, chưa làm xong ở lớp. + Làm thêm một số bài tập trong sách bài tập. + Xem trước bài - Sự truyền ánh sáng. Ghi nhớ phần dặn dò của GV. -------------------------- @&? -------------------------- Ngày soạn: …………….. Ngày dạy: ……………… Chủ đề 1: SỰ TRUYỀN THẲNG ÁNH SÁNG Tiết 2: SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG MỤC TIÊU: - Giải thích được một số hiện tượng về sự truyền ánh sáng, phân biệt được chùm sáng hội tụ, phân kỳ, song song… - Khắc sâu thêm kiến thức của bài: sự truyền ánh sáng. CHUẨN BỊ: - Hệ thống bài tập câu hỏi liên quan tới bài: nhận biết ánh sáng - nguồn sáng, vật sáng. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC. Ổn định: kiểm tra sĩ số: Kiểm tra bài cũ: xen kẽ vào bài giảng: Bài mới: TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: ôn lý thuyết Tổ chức cho học sinh nhắc lại kiến thức của bài bằng các câu hỏi: + Phát biểu đinh luật truyền thẳng ánh sáng? + Vẽ và nêu đặc điểm của chùm sáng hội tụ, phân kỳ, song song? Tổ chức cho HS trả lời. Gv chốt lại các kiến thức trọng tâm. A- Lý thuyết: Học sinh nhắc lại kiến thức thông qua các câu hỏi của gv. -> SGK -> SGK Hs tham gia trả lời. Hs tiếp nhận thông tin. Hoạt động 2: Bài tập vận dụng - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 1. Bài 1: Giải thích vì sao vào ban đêm nhìn lên bầu trời, ta thấy các vì sao có vẻ lung linh? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt` lại các ý đúng nhất. - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 2. Bài 2: Cho 3 cái kim. Hãy cắm chúng thẳng đứng trên một tờ giấy để trên mặt bàn. Dùng mắt ngắm để điều chỉnh cho chúng đứng thẳng hàng ( không dùng thước thẳng). nói rõ ngắm như thế nào là được và giải thích tại sao lại làm như vậy? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt` lại các ý đúng . B- Bài tập: Trả lời: - Các vì sao ở rất xa trái đất, chùm ánh sáng do các vì sao hắt lại trái đất, tuy là môi trường trong suốt nhưng không còn đồng tính nữa. ánh sáng có thể bị bẻ cong. Tạo cho ta một ảo ảnh là các vì sao trông “ lung linh, lấp lánh”. Trả lời: - Gọi thứ tự 3 cây kim tính từ mắt ta trở ra là: (1); (2); (3). - Nếu 3 kim được xếp thẳng hàng thì kim (2) bị kim (1) che khuất; kim (3) bị kim (1) và kim (2) che khuất. Như vậy khi ngắm, ta chỉ thấy được có kim (1), vì 3 tia sáng từ 3 kim truyền đến mắt ta trùng nhau. Hoạt động 3: Dặn dò; hướng dẫn vế nhà. + Học thuộc phần ghi nhớ. + Hoàn thành nốt các bài tập còn lại, chưa làm xong ở lớp. + Làm thêm một số bài tập trong sách bài tập. + Xem trước bài - Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng. Ghi nhớ phần dặn dò của GV. Ngày soạn: …………….. Ngày dạy: ……………… Chủ đề 1: SỰ TRUYỀN THẲNG ÁNH SÁNG Tiết 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG MỤC TIÊU: Giải thích được một số hiện tượng về sự truyền thẳng của ánh sáng như: bóng tối, bóng nửa tối, nhật thực, nguyệt thực và một số hiện tượng ứng dụng sự truyền thẳng của ánh sáng trong thực tế… Khắc sâu thêm kiến thức về sự truyền thẳng của ánh sáng. CHUẨN BỊ: - Hệ thống bài tập câu hỏi liên quan tới sự truyền thẳng của ánh sáng . TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC. 1. Tổ chức: 7A: 7B: 7C: Kiểm tra bài cũ: xen kẽ vào bài giảng: Bài mới: TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: ôn lý thuyết Tổ chức cho học sinh nhắc lại kiến thức của bài bằng các câu hỏi: + Thế nào bóng tối, bóng nửa tối? + Khi nào có hiện tượng nhật thực, nguyệt thực xảy ra? Phân biệt vị trí mặt trời, mặt trăng, trái đất khi hiện tượng nhật thực, nguyệt thực xảy ra? + Nhật thực toàn, một phần khác nhau như thế nào? Tổ chức cho HS trả lời. Gv chốt lại các kiến thức trọng tâm. A- Lý thuyết: Học sinh nhắc lại kiến thức thông qua các câu hỏi của gv. - Hs tham gia trả lời -> SGK -> Mặt Trời -> Mặt Trăng -> Trái Đất thẳng hàng nhau. -> Nhật thực: Mặt Trời -> Mặt Trăng -> Trái Đất -> Nguyệt thực: Mặt Trời -> Trái Đất -> Mặt Trăng. -> Khi Mặt Trời -> Mặt Trăng -> Trái Đất thẳng hàng nhau, đứng trên Trái Đất,ở chỗ bóng tối, không nhìn Mặt Trời gọi là nhật thực toàn phần, ở chỗ bóng nửa tối, không nhìn thấy một Mặt Trời gọi là nhật thực một phần, Hs tiếp nhận thông tin. Hoạt động 2: Bài tập vận dụng - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 1. Bài 1: Giải thích vì sao vào các ngày nắng, một số người dù không đeo đồng hồ mà vẫn biết 12 giờ trưa? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng nhất. - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 2. Bài 2: Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất, trung bình hết một tháng ( tháng âm lịch). Theo em có phải tháng nào cũng có hiện tượng nguyệt thực không? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng . - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 3. Bài 3: Tại sao trong lớp học người ta không gắn 1 bóng đèn ở giữa lớp, mà gắn nhiều bóng ở nhiều vị trí khác nhau? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng . B- Bài tập: Trả lời: - Vì vào giữa trưa (12 giờ ) Mặt Trời lên đến đỉnh đầu, bóng của mình sẽ ngắn nhất ( còn gọi là đứng bóng), một số người đã quan sát hiện tượng này và đoán giờ một cách chính xác. Trả lời: -> Không phải như vậy, vì quỹ đạo chuyển động của Mặt Trăng và Trái Đất hoàn toàn khác nhau. Trả lời: Khi ngồi viết bài, đầu tay hay người bạn ngồi kế là một vật cản tạo ra bóng đen trên trang giấy khiến ta không nhìn thấy đường viết, để tránh tình trạng này, người ta gắn nhiều bóng đèn trong lớp học để tạo ra nhiều nguồn sáng khác nhau, tránh tình trạng trên. Hoạt động 3: Dặn dò; hướng dẫn vế nhà + Học thuộc phần ghi nhớ. + Hoàn thành nốt các bài tập còn lại, chưa làm xong ở lớp. + Làm thêm một số bài tập trong sách bài tập. + Xem trước bài – Định luật phản xạ ánh sáng. Ghi nhớ phần dặn dò của GV. -------------------------- @&? -------------------------- Ngày soạn: …………….. Ngày dạy: ……………… Chủ đề 1: SỰ TRUYỀN THẲNG ÁNH SÁNG Tiết 4 : ÔN TẬP MỤC TIÊU: Củng cố, hệ thống lại toàn bộ kiến thức về lý thuyết và biết vận dụng lý thuyết vào giải bài tập trong chương, rèn luyện kỹ năng giải thích các hiện tượng Vật lý trong đời sống. Khắc sâu thêm kiến thức về quang học, vận dụng các kiến thức quang học để giải thích các hiện tượng có liên quan trong thực tế như: nhật thực, nguyệt thực, ngắm hàng thẳng, quan sát ảnh của vật trong các loại gương… CHUẨN BỊ: - Hệ thống bài tập, câu hỏi liên quan tới chương quang học. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC. 1. Ổn định: kiểm tra sĩ số: 7A: 7B: 7C: 2. Kiểm tra bài cũ: xen kẽ vào bài giảng: 3. bài mới: TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: ôn lý thuyết - Tổ chức cho học sinh nhắc lại kiến thức của chương bằng các câu hỏi: + Ta nhận biết được ánh sáng khi nào? + Ta nhìn thấy được một vật khi nào? + Nguồn sáng là gì? Thế nào là vật sáng, lấy ví dụ? + Phát biểu định luật truyền thẳng của ánh sáng? + Nêu cách biểu diễn đường truyền của ánh sáng? + Thế nào là vùng bóng tối bóng nửa tối? + Khi nào có hiện tượng nhật thực, nguyệt thực xảy ra? Nhật thực, nguyệt thực là gì? - Tổ chức cho HS trả lời. - Gv chốt lại các kiến thức trọng tâm. A- Lý thuyết: - Học sinh nhắc lại kiến thức thông qua các câu hỏi của gv. - Hs tham gia trả lời. -> Khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. -> Khi ánh sáng truyền từ vật đó vào mắt ta. -> -- Nguồn sáng là vật tự phát ra ánh sáng; ví dụ: Mặt trời, Đom đóm, ngọn nến... -- Vật sáng bao gồm nguồn sáng và vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó; ví dụ: mọi vật đưới ánh sáng ban ngày… -> Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. -> Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi là tia sáng. -> -- Vùng bóng tối nằm ở phía sau vật cản và không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới, cón gọi là bóng đen. -- Bóng nửa tối nằm ở phía sau vật cản và nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng truyền tới, cón gọi là bóng mờ hay bán dạ. -> --Mặt Trời -> Mặt Trăng -> Trái Đất thẳng hàng nhau. -- Nhật thực là hiện tượng Trái Đất đi vào vùng bóng tối của Mặt Trăng. (Mặt Trời -> Mặt Trăng -> Trái Đất) -- Nguyệt thực là hiện tượng Mặt Trăng đi vào vùng bóng tối của Trái Đất ( Mặt Trời -> Trái Đất -> Mặt Trăng). - Hs tiếp nhận thông tin. Hoạt động 2: Bài tập vận dụng - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài tập sau: Bài tập: Bài tập 1.4; 1.5 - Sách bài tập - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng nhất. Bài tập nâng cao: Vào ban đêm, trong phòng chỉ có một ngọn đèn dầu. Khi ta đứng gần tường, bóng của ta in rõ nét trên tường , nhưng khi tiến lại gần đèn thì bóng của ta trên tường ngày càng kém rõ nét hơn? B- Bài tập: Trả lời: + Bài 1.4: Vật đen không phát ra ánh sáng , cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó .Á khi chiếu vào nó bị nó hấp thụ Vì vật màu đen được đặt bên cạnh những vật sáng khác nên ta nhìn thấy các vật sáng khác đạt xung quanh miếng bìa màu đen.do đó phân biệt được miếng bìa màu đen. + Bài 1.5 : Gương là vật sáng Ngôi sao là nguồn sáng Trả lời: - Khi đứng gần tường,xuất hiện vùng bóng tối , bóng nửa tối. Do k/c giữa người và tường nhỏ hơn nhiều so với k/c giữa người với đèn nên bóng nửa tối bị thu hẹp, ta thấy vùng bóng tối rõ nét. - Khi đứng gần đèn, vùng bóng nửa tối được mở rộng nên vùng bóng tối lại kém rõ nét. - Hs tiếp nhận thông tin. Hoạt động 3: Dặn dò; hướng dẫn vế nhà + Làm nốt các bài tập còn lại. - Ghi nhớ phần dặn dò của GV. Ngày soạn: …………….. Ngày dạy: ……………… Chủ đề 2: GƯƠNG PHẲNG - GƯƠNG CẦU Tiết 5: ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG MỤC TIÊU: Giải thích được một số hiện tượng về sự phản xạ ánh sáng trong thực tế, vận dụng được lý thuyết vào vẽ các tia còn lại khi biết tia phản xạ, tia tới, giải một số bài tập liên quan đến góc tới, góc phản xạ… Khắc sâu thêm kiến thức về sự phản xạ của ánh sáng. CHUẨN BỊ: - Hệ thống bài tập câu hỏi liên quan tới sự phản xạ ánh sáng . TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC. Tổ chức: Kiểm tra bài cũ: xen kẽ vào bài giảng: bài mới: TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: ôn lý thuyết Tổ chức cho học sinh nhắc lại kiến thức của bài bằng các câu hỏi: + Thế nào hiện tượng phản xạ ánh sáng? + Khi nào ta khẳng định một vật là gương phẳng? + Hình ảnh nhìn thấy trong gương có tính chất gì? + Vẽ hình, ghi chú trên hình vẽ về định luật phản xạ ánh sáng? Tổ chức cho HS trả lời. Gv chốt lại các kiến thức trọng tâm. A- Lý thuyết: Học sinh nhắc lại kiến thức thông qua các câu hỏi của gv. - Hs tham gia trả lời -> SGK -> Vật có bề mặt nhẵn bóng. -> Ảnh ảo, to bằng vật. N Phaùp tuyeán -> S Góc tới Góc R tia tới phản xạ i i’ Ti a phản xạ I Điểm tới Hs tiếp nhận thông tin. Hoạt động 2: Bài tập vận dụng - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 1. Bài 1: Cho một gương phẳng (M), tia sáng tới SI hợp với gương một góc o, xác định góc tới và góc phản xạ. Vẽ tia phản xạ này? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng nhất. - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 2. Bài 2: Hai tia tới và tia phản xạ hợp với nhau một góc 120o. Tính số đo góc tới và góc phản xạ? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng. B- Bài tập: Trả lời: - Vẽ pháp tuyến IN góc tới i = SIN = 90o- = 90o – 30o = 60o Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng, ta có: Góc phản xạ i’ = i = 60o. N S R i’ i I Trả lời: -> Nếu gọi SI và IR lần lượt là tia tới và tia phản xạ, ta có SIR = 120o Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng ta có: SIR = SIN + NIR = i + i’ = 2i = 2i’ = 120o => i = i’ = 60o Hoạt động 3: Dặn dò; hướng dẫn vế nhà. + Học thuộc phần ghi nhớ. + Hoàn thành nốt các bài tập còn lại, chưa làm xong ở lớp. + Làm thêm một số bài tập trong sách bài tập. + Xem trước bài – Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng. Ghi nhớ phần dặn dò của GV. -------------------------- @&? -------------------------- Ngày soạn: …………….. Ngày dạy: ……………… Chủ đề 2: GƯƠNG PHẲNG - GƯƠNG CẦU Tiết 6: ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG. I. MỤC TIÊU: Giải thích được một số hiện tượng về sự tạo ảnh bởi gương phẳng trong thực tế, giải một số bài tập liên quan đến sự tạo ảnh bởi gương phẳng… Khắc sâu thêm kiến thức về sự phản xạ của ánh sáng. CHUẨN BỊ: - Hệ thống bài tập câu hỏi liên quan tới sự phản xạ của ánh sáng. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC. 1. Tổ chức: Kiểm tra bài cũ: xen kẽ vào bài giảng: Bài mới: TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: ôn lý thuyết Tổ chức cho học sinh nhắc lại kiến thức của bài bằng các câu hỏi: + Nêu tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng? + Thế nào là ảnh ảo? + Nêu cách vẽ ảnh của điểm sáng S qua gương? - Tổ chức cho HS trả lời. Gv chốt lại các kiến thức trọng tâm. A- Lý thuyết: Học sinh nhắc lại kiến thức thông qua các câu hỏi của gv. - Hs tham gia trả lời. -> SGK (Ảnh ảo, to bằng vật, đối xứng với vật qua gương) -> Nhìn thấy, nhưng không hứng được trên màn chắn. -> Cách hay nhất là dùng phương pháp đối xứng: Hạ SH gương và kéo dài một đoạn HS’= HS. S’ là ảnh ảo của S qua gương. Hs tiếp nhận thông tin. Hoạt động 2: Bài tập vận dụng - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 1. Bài 1: Một vật sáng AB nằm trước gương phẳng. Xác định ảnh của vật sáng này trong hai trường hợp sau: a) Vật sáng song song với gương b) Vật sáng hợp với gương một góc 45o? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng nhất. - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 2. Bài 2: Một cây cao 3,2m mọc ở bờ ao. Bờ ao cao hơn mặt nước 0,4m. Hỏi ảnh của ngọn cây ở cách mặt nước bao nhiêu ? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng. B- Bài tập: A A’ Trả lời: a) B B’ b) B A = 45o 45o A’ B’ Trả lời: Ngọn cây cách mặt nước: l = 3,2 + 0,4 = 3,6 (m) Vậy ảnh của ngọn cây cũng cách mặt nước một đoạn là: l = 3,6m Hoạt động 3: Dặn dò; hướng dẫn vế nhà. + Học thuộc phần ghi nhớ. + Hoàn thành nốt các bài tập còn lại, chưa làm xong ở lớp. + Làm thêm một số bài tập trong sách bài tập. + Xem trước bài – Thực hành quan sát và vẽ ảnh của vật cho bởi gương phẳng. Ghi nhớ phần dặn dò của GV. -------------------------- @&? -------------------------- Ngày soạn: …………….. Ngày dạy: ……………… Chủ đề 2: GƯƠNG PHẲNG - GƯƠNG CẦU Tiết 7 GƯƠNG CẤU LỒI MỤC TIÊU: Hiểu rõ vùng nhìn thấy của gương cầu lồi, so sánh vùng nhìn thấy của gương phẳng với vùng nhìn thấy của gương cầu lồi cùng kích thước, xác định được ảnh của vật tạo bởi gương cầu lồi. Khắc sâu thêm kiến thức về gương cầu lồi, biết được ứng dụng của gương cầu lồi trong thực tế. CHUẨN BỊ: - Hệ thống bài tập, câu hỏi liên quan tới gương cầu lồi. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC. Ổn định: kiểm tra sĩ số: Kiểm tra bài cũ: xen kẽ vào bài giảng: bài mới: TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: ôn lý thuyết Tổ chức cho học sinh nhắc lại kiến thức của bài bằng các câu hỏi: + Nêu tính chất của ảnh tạo bởi gương cầu lồi? + So sánh vùng nhìn thấy của gương cầu lồi vớ vùng nhìn thấy của gương phẳng cùng kích thước? + Nêu cách vẽ ảnh của điểm sáng S qua gương cầu lồi? - Tổ chức cho HS trả lời. Gv chốt lại các kiến thức trọng tâm. A- Lý thuyết: Học sinh nhắc lại kiến thức thông qua các câu hỏi của gv. - Hs tham gia trả lời. -> SGK (Ảnh ảo, nhỏ hơn vật ) -> Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi lớn hơn nhiều so với vùng nhìn thấy của gương phẳng cùng kích thước. -> Mỗi diện tích nhỏ trên gương cầu lồi có thể xem như một gương phẳng nhỏ đặt ở đó. Vì vậy ta áp dụng định luật phản xạ ánh sáng cho mỗi gương phẳng đó dể xác định ảnh của một điểm sáng S qua gương cầu lồi. Hs tiếp nhận thông tin. Hoạt động 2: Bài tập vận dụng - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 1. Bài 1: Gương cầu lồi cho ảnh như thế nào? Vị trí của ảnh và của vật so với gương ra sao? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng nhất. - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 2. Bài 2: Với một gương cầu lồi, nếu ta chiếu một chùm tia tới bất kỳ vào gương thì chùm tia phản xạ sẽ là chùm tia gì? Tại sao? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng. - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 3. Bài 3: Theo em bề rộng vùng nhìn thấy của gương cầu lồi phụ thuộc vào những yếu tố nào? Tại sao? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng. B- Bài tập: Trả lời: Một vật thật đứng trước gương cầu lồi luôn cho ảnh ảo nhỏ hơn vật. khoảng cách từ ảnh tới gương bao giờ cũng nhỏ hơn khoảng cách từ vật tới gương - Hs tiếp nhận thông tin. Trả lời: Vì gương cấu lồi luôn cho ảnh ảo. Do vậy chùm tia phản xạ của gương cầu lồi bao giờ cũng là chùm tia phân kỳ. - Hs tiếp nhận thông tin. Trả lời: Bề rộng vùng nhìn thấy của gương cầu lồi phụ thuộc vào hai yếu tố sau: * Kích thước của gương càng lớn thì bề rộng vùng nhìn thấy càng lớn. * Vị trí đặt mắt càng gần gương thì bề rộng vùng nhìn thấy của gương càng lớn và ngược lại. - Hs tiếp nhận thông tin. Hoạt động 3: Dặn dò; hướng dẫn vế nhà. + Hoàn thành nốt các bài tập còn lại, chưa làm xong ở lớp. + Xem trước bài – Gương cầu lõm. Ghi nhớ phần dặn dò của GV -------------------------- @&? -------------------------- Ngày soạn: …………….. Ngày dạy: ……………… Chủ đề 2: GƯƠNG PHẲNG - GƯƠNG CẦU Tiết 9: GƯƠNG CẤU LÕM MỤC TIÊU: Hiểu rõ: đối với gương cầu lõm, tuỳ vị trí của vật mà ta nhìn thấy được ảnh ảo của vật ở trong gương. Xác định được tia phản xạ của các tia sáng đặc biệt qua gương cầu lõm. Khắc sâu thêm kiến thức về gương cầu lõm, biết được ứng dụng của gương cầu lõm trong thực tế. CHUẨN BỊ: - Hệ thống bài tập, câu hỏi liên quan tới gương cầu lõm. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC. 1. Ổn định: kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: xen kẽ vào bài giảng: 3. bài mới: TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: ôn lý thuyết - Tổ chức cho học sinh nhắc lại kiến thức của bài bằng các câu hỏi: + Nêu tính chất của ảnh tạo bởi gương cầu lõm? + Gương cầu lõm có tác dụng gì khi chiếu chùm tia sáng tới song song và phân kỳ tới gương? + Khi nào gương cầu lõm cho ảnh thật? + Các tia sáng tới đặc biệt cho tia phản xạ qua gương cầu lõm như thế nào? - Tổ chức cho HS trả lời. Gv chốt lại các kiến thức trọng tâm. A- Lý thuyết: Học sinh nhắc lại kiến thức thông qua các câu hỏi của gv. - Hs tham gia trả lời. -> SGK ( Tuỳ theo vị trí của vật đối với gương, nhưng phần lớn là ảnh ảo, lớn hơn vật ) -> SGK. -> Di chuyển vật trước gương cầu lõm cho tới khi không nhìn thấy ảnh ảo trên gương nữa, lúc này gương cầu lõm cho ảnh thật nằm trước gương. -> * Tia sáng song song với trục gương, tia phản xạ đi qua tiêu điểm F. * Tia sáng qua tiêu điểm F của gương, tia phản xạ song song với trục gương. * Tia sáng đi qua quang tâm O của gương, tia phản xạ quay đầu về theo chiều cũ. Hs tiếp nhận thông tin. Hoạt động 2: Bài tập vận dụng - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 1. Bài 1: Cho một gương cầu lõm và một vật sáng. Ban đầu vật sáng được đặt tại vị trí sao cho ta bắt đầu quan sát được ảnh ảo trong gương. Từ từ đưa vật vào sát gương thì độ lớn của ảnh thay đổi như thế nào? Quan sát trực tiếp trên gương và kiểm tra bằng hình vẽ? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng nhất. - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 2. Bài 2: So sánh sự tạo ảnh của gương cầu lồi và gương cầu lõm? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng. B- Bài tập: Trả lời: * quan sát trực tiếp trên gương cầu lõm ta sẽ thấy ảnh ban đầu rất lớn, sau đó sẽ giảm dần theo khoảng cách từ vật đến gương. * Kiểm tra bằng hình vẽ: B B’ B B B’ - Hs tiếp nhận thông tin. Trả lời: * Giống nhau: Ảnh ảo cùng chiều với vật * Khác nhau: + Gương cầu lồi: --Ảnh ảo luôn nhỏ hơn vật. + Gương cầu lõm: --Ảnh ảo luôn lớn hơn vật. --Ngoài ảnh ảo, gương cầu lõm còn cho ảnh thật ngược chiều với vật. Độ lớn của ảnh tuỳ thuộc vào vị trí của vật đối với gương. - Hs tiếp nhận thông tin. Hoạt động 3: Dặn dò; hướng dẫn vế nhà. + Làm nốt các bài tập còn lại. + Xem trước bài – Ôn tập Ghi nhớ phần dặn dò của GV. -------------------------- @&? -------------------------- Ngày soạn: …………….. Ngày dạy: ……………… Ngày soạn: ……………. Ngày dạy: ……………… Chủ đề 3: NGUỒN ÂM Tiết 11: NGUỒN ÂM I. MỤC TIÊU: Hiểu rõ đặc điểm của nguồn âm, nguyên tắc hoạt động của một số nguồn âm. Khắc sâu thêm kiến thức về nguồn âm trong thực tế. CHUẨN BỊ: - Hệ thống bài tập, câu hỏi liên quan tới nguồn âm. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC. 1. Ổn định: kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: xen kẽ vào bài giảng: 3. bài mới: TRỢ GIÚP CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1: ôn lý thuyết - Tổ chức cho học sinh nhắc lại kiến thức của bài bằng các câu hỏi: + Nêu đặc điểm của nguồn âm? + Nguồn âm có đặc điẻm gì khi hoạt động? + Thế nào gọi là dao động? - Tổ chức cho HS trả lời. - Gv chốt lại các kiến thức trọng tâm. A- Lý thuyết: - Học sinh nhắc lại kiến thức thông qua các câu hỏi của gv. - Hs tham gia trả lời. -> Những vật phát ra âm gọi là nguồn âm. -> Các vật phát ra âm đều giao động. -> Sự di chuyển của một vật quanh một vị trí được gọi là dao động. - Hs tiếp nhận thông tin. Hoạt động 2: Bài tập vận dụng - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 1. Bài 1: Khi bay, hầu như côn trùng nào cũng phát ra âm thanh? Tại sao lại như thế? Cái gì đã tạo ra âm đó? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng nhất. - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 2. Bài 2: Khi kiểm tra những chi tiết máy vừa mới sản xuất xong, người thợ cơ khí thường hay dùng búa gõ vào những chi tiết máy này? Tại sao họ phải làm như vậy? - Yêu cầu HS hoạt động nhóm 5’, sau đó trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng. - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông tin bài 3. Bài 3: Khi huýt gió, cái gì đã phát ra âm thanh? - yêu cầu HS trả lời. - Gv kết luận và chốt lại các ý đúng. B- Bài tập: Trả lời: Khi bay, tác động vẫy cánh là hiển nhiên có ở mỗi côn trùng. Chính sự dao động của màng cánh này đã phát ra âm thanh. - Hs tiếp nhận thông tin. Trả lời: Khi gõ búa vào các chi tiết máy vừa mới sản xuất, các chi tiết này dao động và phát ra âm. Nếu chi tiết tốt thì phát ra âm thanh trong, còn nếu như bị rạn n

File đính kèm:

  • docgiao an tu chon 7.doc
Giáo án liên quan