Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 41+42, Bài: Văn bản Cảnh khuya

pptx23 trang | Chia sẻ: Bảo Vinh | Ngày: 31/07/2025 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 41+42, Bài: Văn bản Cảnh khuya, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A Thất ngơn tứ tuyệt 1. Bạn đến chơi nhà B Ngũ ngơn thuộc thể thơ gì? C Thất ngơn bát cú D Song thất lục bát 1 Câu 2. Thể thơ của bài giống với thể thơ của bài thơ nào sau đây: A Bài ca Cơn Sơn B Sơng núi nước Nam C Qua đèo Ngang D Phị giá về kinh 2 3. Bài thơ cĩ cụm từ “ta với ta” giống hệt về ý nghĩa của cụm từ này trong bài Qua Đèo Ngang, đúng hay sai? Đúng Sai 3 Câu 4. Qua bài thơ, tác giả muốn điều gì? A Sự nghèo khĩ của gia đình và bản thân Ca ngợi tình bạn chân thành, thắm thiết, B khơng màng vật chất C Thú vui nơi điền viên D Vẻ đẹp trong tiếp đĩn khách 4 Văn học hiện đại Văn học trung đại Văn học dân gian - Hồ Chí Minh - TIẾT 41.42 Văn bản: CẢNH KHUYA I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Hồ Chí Minh (1890 - 1969) -Tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung - Sinh tại Làng Sen, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. - Là nhà thơ lớn - Là lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam, là danh nhân văn hĩa thế giới. Văn chính luận Bản án chế độ thực dân Thơ PHIẾU HỌC TẬP 1. Hồn cảnh sáng tác 2. Thể thơ Bài thơ viết năm 1947 ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. 4. Bớ cục 3. PTBĐ Căn cứ địa Việt Bắc gồm ViƯt B¾c 6 tỉnh Cao, Bắc, Lạng, Thái, Tuyên, Hà. Đây là căn cứ địa cách mạng ra đời sớm nhất và lớn nhất trong thời kỳ chuẩn bị Cách mạng tháng Tám 1945, trong kháng chiến chống thực dân Pháp. CVT, cuối năm 1947, TDP ồ ạt tấn cơng Việt Bắc. Cĩ thể nĩi đây cũng là thời điểm khĩ khăn của cách mạng Việt Nam. PHIẾU HỌC TẬP 1. Hồn cảnh sáng tác 2. Thể thơ Bài thơ viết năm 1947 ở Thất ngơn tứ tuyệt chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. 4. Bớ cục - Hai câu đầu: Cảnh thiên 3. PTBĐ nhiên núi rừng Việt Bắc. Biểu cảm - Hai câu cuối: Tâm trạng của nhà thơ. CẢNH KHUYA ( Hồ Chí Minh) Tiếng suối trong như tiếng hát xa, a. Hai câu đầu: Cảnh Trăng lồng cổ thụ bĩng lồng hoa khuya ở rừng Việt Bắc Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, b. Hai câu cuối: Tâm Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. trạng của tác giả Văn bản: CẢNH KHUYA 1. Hai câu thơ đầu Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Tiếng suối Trăng, cổ thụ, hoa Trăng lồng cổ thụ bĩng lồng hoa. So Ẩn dụ chuyển sánh đổi cảm giác Sống động, gần gũi với con người Trăng lồng cổ thụ bĩng lồng hoa Văn bản: CẢNH KHUYA 1. Cảnh khuya ở rừng Việt Bắc Tiếng suối trong như tiếng háthát xa, Tiếng suối Trăng, cổ thụ, hoa Trăng lồng cổ thụ bĩng lồng hoa. So Ẩn dụ chuyển Điệp sánh đổi cảm từ giác Sống động, Nhiều tầng lớp, gần gũi với đường nét, hình con người khối Bức tranh lung linh, huyền ảo, gần gũi 2. Hai câu thơ cuối Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. - Nghệ thuật: So sánh => Cảnh khuya đẹp như một bức tranh. Trạng thái: Con người Chưa ngủ Nghệ thuật: điệp ngữ Khép mở hai thế giới trong tâm trạng của Bác. 2. Hai câu thơ cuối Trạng thái: Con người Chưa ngủ Nghệ thuật: điệp ngữ Khép mở hai thế giới tâm trạng của Bác. Say mê ngắm cảnh Nỗi lo việc nước, lo niềm rung động trước vẻ cho cuộc kháng chiến đẹp thiên nhiên Tâm hồn thi sĩ Tinh thần chiến sĩ “Đêm mơ nước, ngày thấy hình của nước Cây cỏ trong chiêm bao xanh sắc biếc quê nhà Ăn một miếng ngon cũng đắng lịng vì Tổ quốc Chẳng yên lịng khi ngắm một nhành hoa” ( Chế Lan Viên- Người đi tìm hình của nước) Văn bản: CẢNH KHUYA 1. Qua việc tìm hiểu bài thơ, em đã học được điều gì từ con người Bác? 2. Là một học sinh, em thấy mình cần phải làm gì để học tập và làm theo tấm gương của Bác? TỔNG KẾT NGHỆ THUẬT Ý NGHĨA VĂN BẢN - Hình ảnh lung linh, kì ảo. Bài thơ thể hiện sự gắn - Sử dụng thành cơng nhiều bĩ, hịa hợp giữa thiên nhiên và con người biện pháp tu từ - Sáng tạo về nhịp điệu

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_8_tiet_4142_bai_van_ban_canh_khuya.pptx
Giáo án liên quan