Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 13: Văn bản Bài toán dân số - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Bích Thuận

Đọc thông tin sau + Đọc đoạn 1 và cho biết: Theo em điều gì làm cho tác giả sáng mắt ra? Nhận xét về cách đặt vấn đề của tác giả?

Dân số: là số ng­ười sinh sống trên phạm vi một quốc gia, một châu lục hay toàn cầu.

Kế hoạch hóa gia đình: Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1 đến 2 con.

Dân số và kế hoạch hoá gia đình là vấn đề đã và đang đ­ược quan tâm

trên toàn thế giới

Lập luận tương phản; cách đặt vấn đề nhẹ nhàng, gây hứng thú

Những gia đình đông con nhất thế giới

Gia đình bà Valentina Vassilyeva ở Nga đã lập kỷ lục thế giới khi sinh đến 69 người con (16 lần sinh đôi, 7 lần sinh ba và 4 lần sinh tư). Trong 40 năm (1725 -1765) bà đã sinh tổng cộng 27 lần và 67/69 người con khỏe mạnh. 

Cô Sulenman Gutierrez (Mỹ) nổi tiếng khắp thế giới khi sinh một lúc tới 8 em bé vào tháng 1/2009. Đặc biệt là trước khi sinh 8 em bé này cô đã có 6 đứa con khác. 14 đứa con của cô đều ra đời bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.

 

pptx58 trang | Chia sẻ: thuongad72 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 13: Văn bản Bài toán dân số - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Bích Thuận, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS LONG BIÊNNGỮ VĂN 8NĂM HỌC 2020 - 2021Giáo viên: Nguyễn Thị Bích ThuậnNếu là em, em sẽ chọn được sống trong gia đình bên phải hay trái? Vì sao?HaPuBài toán dân sốI. Tìm hiểu chungXuất xứPTBĐNội dung chínhBáo Giáo dục và Thời đạiTự sự + Nghị luậnVấn đề gia tăng dân số có liên quan chặt chẽ đến chất lượng con người và xã hội.Bố cụcPhần 2Phần 3“Đó là ô thứ 34 của bàn cờ”  Chứng minh, giải thích vấn đề dân số xung quanh bài toán cổCòn lại  Lời kêu gọi của tác giảPhần 1“ Có người bảo. sáng mắt ra”  Nêu vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đìnhII. Đọc hiểu văn bản1. Nêu vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đìnhDân số: là số ng­ười sinh sống trên phạm vi một quốc gia, một châu lục hay toàn cầu.Kế hoạch hóa gia đình: Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1 đến 2 con.Đọc thông tin sau + Đọc đoạn 1 và cho biết: Theo em điều gì làm cho tác giả sáng mắt ra? Nhận xét về cách đặt vấn đề của tác giả?Dân số và kế hoạch hoá gia đình là vấn đề đã và đang đ­ược quan tâm trên toàn thế giớiHiện tại >< Sáng mắt ra Lập luận tương phản; cách đặt vấn đề nhẹ nhàng, gây hứng thúNhững gia đình đông con nhất thế giớiGia đình bà Valentina Vassilyeva ở Nga đã lập kỷ lục thế giới khi sinh đến 69 người con (16 lần sinh đôi, 7 lần sinh ba và 4 lần sinh tư). Trong 40 năm (1725 -1765) bà đã sinh tổng cộng 27 lần và 67/69 người con khỏe mạnh. Cô Sulenman Gutierrez (Mỹ) nổi tiếng khắp thế giới khi sinh một lúc tới 8 em bé vào tháng 1/2009. Đặc biệt là trước khi sinh 8 em bé này cô đã có 6 đứa con khác. 14 đứa con của cô đều ra đời bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.Ông Ziona (Ấn Độ) và kết hôn với người vợ đầu tiên tên Zathiangi năm 17 tuổi. Hiện tại, ông có một gia đình cực lớn với 39 người vợ và 94 người con. Noel và Sue Radford nên vợ chồng khi cô mới 14 tuổi và anh 18 tuổi. Họ là một gia đình lớn nhất ở Anh với 21 người con, chưa kể một đứa trẻ đã qua đời vì sinh non. Ông Ancentus Akuku (Kenya), được biết đến với biệt danh "Kẻ nguy hiểm". Ông kết hôn với hơn 100 phụ nữ, hơn 30 lần ly dị và làm cha của gần 200 người con. Với một gia đình quá đông đúc như thế, Akuku đã xây dựng 2 trường tiểu học chỉ chuyên giáo dục các con mình, và một nhà thờ cho đại gia đình của ông dự lễ.Ông Bello Maasaba có 107 bà vợ (bao gồm đang chung sống , đã li dị và đã mất) và 185 đứa con. Hiện tại, ông này có tất cả 5.000 người thân thích gồm con cái, cháu chắt, dâu rể và những anh em họ hàng khác.2. Giải thích, chứng minh bài toán dân sốCâu chuyện bàn cờTheo Kinh Thánh Vai trò của 2 câu chuyện trong việc thể hiện chủ đề: ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................Để nêu bật chủ đề của tác phẩm, tác giả đã dẫn ra bài toán cổ (bàn cờ) và kinh thánh. Hoàn thiện sơ đồ sau theo nhóm (10’) để làm rõ điều đó: BÀI TOÁN DÂN SỐ THEO KINH THÁNH (BÀI TOÁN DÂN SỐ) - Khởi điểm: 1 hạt thóc - Ban đầu chỉ có 2 người (A-đam và Ê-va)- Năm 1995: Dân số Trái đất: 5.63 tỉ Xấp xỉ ô thứ 33 của bàn cờ- Số thóc tăng theo cấp số nhân Phủ khắp bề mặt Trái Đất- Năm 2015: 7 tỉ người  Ô thứ 34 của bàn cờ Tưởng ít mà lại rất nhiều... Câu chuyện kén rể của nhà thông thái gây tò mò, hấp dẫn người đọc, đưa đến kết luận bất ngờ: tưởng số thóc ít hóa ra lại rất nhiều. Từ sự so sánh số thóc với con người, tác giả giúp người đọc hình dung ra tốc độ gia tăng dân số hết sức nhanh chóng.Đọc số liệu sau + Đoạn 4 (sgk - tr131) và hoàn thiện sơ đồ:Thực trạng: Gia tăng dân số Nhận xét về mối quan hệ giữa sự phát triển dân số và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia: ..Tác hại: .... Tỉ lệ sinh con ở các nước phát triểnHàn Quốc: 1,1Mĩ: 0,6Ru-ma-ni: 1,31Ý: 1,43Sing-ga-po: 1,209Ma Cao: 1,2Đài Loan: 1,15Thực trạng của việc gia tăng dân sốHậu quả của việc gia tăng dân số Lập luân đơn giản, thuyết phục; dẫn chứng cụ thể, xác thực Tỉ lệ sinh con của người phụ nữ là rất cao. Dân số gia tăng theo cấp số nhân.- Dân số tăng nhanh ở các nước chậm phát triển (châu Phi, châu Á)- Năm 2017 dân số thế giới là hơn 7,5 tỉ người- Thiếu chỗ ở- Nghèo đói, bệnh tật.- Kinh tế, văn hóa kém phát triển.- Ô nhiễm môi trường.- Tài nguyên cạn kiệt.- Tệ nạn xã hội Gia tăng dân số tỉ lệ nghịch với sự phát triển của kinh tế, xã hội.Bùng nổ dân sốKinh tế kém phát triểnNghèo nàn, lạc hậuDân trí thấpDân số tăng nhanh ảnh hưởng đến tương lai dân tộc và nhân loạiHậu quả của bùng nổ dân sốĐất chật, người đôngÙn tắc giao thôngÔ nhiễm môi trườngNghèo đóiMột em bé Ấn Độ đói quá phải bú sữa của chóKhu ổ chuột ở Ấn ĐộVà ở Việt Nam Kinh tế chậm phát triển, thất nghiệp gia tăngChất lượng cuộc sống thấpChăm sóc không được chu đáo Bệnh viện quá tải3. Biện pháp giảm gia tăng dân sốSau khi đọc văn bản này, em có suy nghĩ gì về con đường hạn chế sự gia tăng dân số?Em nghĩ, con đường hạn chế sự gia tăng dân số là:Em nghĩ như thế vì:Biện pháp giảm gia tăng dân sốĐẩy mạnh giáo dục cho phụ nữHạn chế sinh đẻVẽ tranh tuyên truyền về dân số và kế hoạch hóa gia đình Gái một con trông mòn con mắt, Gái hai con, con mắt liếc ngang. Ba con cổ ngẳng, răng vàng, Bốn con quần áo đi ngang khét mù. Năm con tóc rối tổ cu, Sáu con yếm tụt, váy dù vặn ngang.Có thể bạn chưa biếtThống kê và dự báo sự phát triển của dân số thế giới từ 1950  2050Dân số Việt Nam tính đến thời điểm ngày 7/11/2018Tổng số dân: 96.823.191Chiếm 1,27% dân số thế giới, đứng thứ 14. Số trẻ em được sinh ra hằng ngày: Trung bình mỗi ngày dân số tăng:4.270 trẻ2.604 ngườiTên Năm 2015Năm 2016Năm 2017Việt Nam93.447.60194.444.20095.414.640Châu Á4.419.897.6014.462.676.7314.504.428.373Châu Phi1.194.369.9081.225.080.510 1.256.268.025Thế giới7.349.472.0997.432.663.2757.515.284.153Dân số thế giới, châu Phi, châu Á, Việt NamIII. Tổng kếtSử dụng đầy đủ các phương pháp thuyết minh.Lập luận chặt chẽNgôn ngữ khoa học, giàu sức thuyết phục.Nghệ thuật Đất đai không sinh thêm, con người lại ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình. Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới, nhất là những nước chậm phát triển.STTNhận địnhĐúngSai1Văn bản được viết theo phương thức thuyết minh ĐS2Văn bản được viết theo phương thức nghị luận kết hợp với tự sựĐS3Văn bản sử dụng các số liệu minh chứng phong phú và giàu sức thuyết phụcĐS4Văn bản đặt vấn đề một cách mạnh mẽ, gây ấn tượngĐSBài tập nhanh: Nhận định sau đây về cách trình bày nội dung của văn bản bài toán dân số là đúng hay sai? Khoanh vào đáp án phù hợpCâu 1: Văn bản Bài toán dân số được trích từ đâu?A. Báo Giáo dục và Thời đạiB. Báo Gia đìnhC. Báo Dân tríD. Cả A, B, C đều saiCâu 2: Tác giả của văn bản Bài toán dân số là ai?A. Thái AnB. Khánh HoàiC. Nguyễn Khắc ViệnD. Theo tài liệu của Sở Khoa họcCâu 3: Văn bản Bài toán dân số có thể xếp vào kiểu văn bản nào?A. Văn bản nhật dụngB. Văn bản thuyết minhC. Văn bản tự sựD. Văn bản miêu tảCâu 4: Văn bản Bài toán dân số được viết theo phương thức nào?A. Lập luận kết hợp tự sựB. Lập luận kết hợp thuyết minhC. Lập luận kết hợp miêu tảD. Lập luận kết hợp biểu cảmCâu 5: Chủ để bao trùm của văn bản bài toán dân số là gì?A. Thế giới đang đứng trước nguy cơ gia tăng dân số quá nhanhB. Bùng nổ và gia tăng dân số quá nhanh là một hiểm họa cần báo độngC. Khống chế sự gia tăng dân số quá nhanh là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài ngườiD. Cả A, B, C đều đúngCâu 6: Vấn đề mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản là gì?A. Tốc độ gia tăng rất lớn ngoài sức tưởng tượng, thấy được việc hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu cho sự phát triển của loài người.B. Đất đai không sinh thêm, con người lại ngày càng nhiều lên gấp bộiC. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.D. Cả A, B, D đều đúngCâu 7: Tác giả dẫn câu chuyện gì để đề cập đến bài toán dân số?A. Câu chuyện về cấp số nhân của số thóc trên bàn cờ.B. Câu chuyện không một người nào có đủ thóc để lấy được cô con gái nhà thông tháiC. Câu chuyện nhà thông thái tìm người chồng giỏi chơi cờ cho con gáiD. Cả A, B, C đều đúngCâu 8: Dựa vào các thông tin đưa ra trong bài viết, hãy cho biết nhận định nào nói đúng nhất điều làm tác giả của bài viết “sáng mắt ra”?A. Vấn đề dân số và KHH GĐ là 1 vấn đề mới đặt ra gần đây, thế nhưng đọc xong bài toán cổ, theo suy luận và liên tưởng, tác giả lại thấy là vấn đề ấy dường như đã được đặt ra từ thời cổ đạiB. Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình là một vấn đề rất quen thuộc, đã được đặt ra từ thời cổ đại và được khơi lại trong thời gian gần đây.C. Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình là một vấn đề hiện đại nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề kén rể của nhà thông thái thời cổ đại.D. Vấn đề dân số và kế hoạch gia đình – một vấn đề rất hiện đại bắt nguồn từ bài toán kén rể của nhà thông thái đặt ra từ thời cổ đạiCâu 9: Số thóc dùng cho các ô của bàn cờ được tác giả liên tưởng đến vấn đề gì?A. Dân số thế giớiB. Tỉ lệ gia tăng dân số thế giới rất caoC. Dân số ở châu PhiD. Khả năng sinh con của phụ nữCâu 10: Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?A. Với việc sử dụng câu chuyện kén rể của nhà thông thái này, tác giả đã làm nổi bật vấn đề tốc độ gia tăng dân số; đồng thời làm tăng sức hấp dẫn cho bài viết.B. Tác giả mượn xưa để nói nay, sự giống nhau giữa số thóc tăng theo cấp số nhân với công bội hai và tình trạng bùng nổ dân số cả khi mỗi gia đình chỉ sinh hai con đã cho người đọc hình dung được một cách cụ thể về tốc độ gia tăng dân số.C. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái đã có nhiều người biết, nhưng liên tưởng nó với sự tăng trưởng của dân số là một sự liên tưởng bất ngờ, thú vị, giàu sức thuyết phục.D. Cả A, B, D đều đúngCâu 11: Từ việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước ở châu Á và châu Phi em có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội?A. Phụ nữ có thể sinh rất nhiều conB. Ở châu Phi, chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có 1-2 con là rất khó thực hiện C. Những nước chưa phát triển, kinh tế yếu kém mà dân số lại bùng nổ cao  Gây khó khăn cho việc cải thiện chất lượng cuộc sống. D. Các nước kém và chậm phát triển lại sinh con rất nhiềuCâu 12: Theo em, con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số?A. Khuyến khích người dân lập gia đình muộnB. Nâng cao dân trí, tăng cường giáo dục tuyên truyền, đặc biệt là với phụ nữC. Đề ra chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai conD. Câu A, B đúngHướng dẫn tự họcTìm hiểu, nghiên cứu về tình hình dân số của địaphương, từ đó đề xuất giải pháp cho vấn đề này.Soạn bài “Dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm”Ôn lại bài + Vẽ sơ đồ tư duy tổng kết bài họcVẽ tranh tuyên truyền về vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đìnhTHANK YOU

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_8_bai_13_van_ban_bai_toan_dan_so_nam_h.pptx
Giáo án liên quan