Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 91+92: Văn bản Hịch tướng sĩ - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Giang

1/ Kiến thức:

Cảm nhận đuọc tinh thần yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn cũng như của nhân dân Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng quân xâm lược.

Nắm được đặc điểm của thể hịch, đặc sắc của bài hịch về các phương diện kết cấu, lập luận, dẫn chứng, lời văn.

2/ Kĩ năng:

Kĩ năng đọc diễn cảm văn nghị luận cổ

Kĩ năng phân tích nghệ thuật lập luận, kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm

3/ Thái độ: trân trọng và tự hào về tinh thần yêu nước chống giặc của nhân dân ta.

 1. Tác giả:Trần Quốc Tuấn (1231-1300)

 - Danh tướng kiệt xuất đời Trần.

 - Có phẩm chất cao đẹp, tài năng văn, võ song toàn.

 - Nhân dân tôn là “Đức Thánh

 Trần”, lập đền thờ ở nhiều nơi.

2. Tác phẩm

Tên chữ Hán là “Dụ chư tì tướng hịch văn”. -Ra đời trước cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ hai (1285)

 

ppt26 trang | Chia sẻ: thuongad72 | Lượt xem: 522 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 91+92: Văn bản Hịch tướng sĩ - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 8TIẾT 91+92:HỊCH TƯỚNG SĨGV: Trần Thị GiangTrường THCS Long BiênMục tiêu bài học1/ Kiến thức: Cảm nhận đuọc tinh thần yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn cũng như của nhân dân Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng quân xâm lược.Nắm được đặc điểm của thể hịch, đặc sắc của bài hịch về các phương diện kết cấu, lập luận, dẫn chứng, lời văn.2/ Kĩ năng:Kĩ năng đọc diễn cảm văn nghị luận cổKĩ năng phân tích nghệ thuật lập luận, kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm3/ Thái độ: trân trọng và tự hào về tinh thần yêu nước chống giặc của nhân dân ta. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:Trần Quốc Tuấn (1231-1300) - Danh tướng kiệt xuất đời Trần. - Có phẩm chất cao đẹp, tài năng văn, võ song toàn. - Nhân dân tôn là “Đức Thánh Trần”, lập đền thờ ở nhiều nơi.Tượng đài Trần Hưng Đạo tại núi Yên Phụ (Kinh Môn, Hải Dương)Tượng đài Trần Hưng Đạo tại TP Vũng TàuTượng đài Trần Hưng Đạo tại Nam ĐịnhĐền thờ Đức Thánh Trần ngày lễ hội tháng Tám âm lịch hàng năm tại xã Hưng Đạo (Chí Linh, Hải Dương) 2. Tác phẩm- Tên chữ Hán là “Dụ chư tì tướng hịch văn”. -Ra đời trước cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ hai (1285)Thể loại: Hịch. vua chúa, tướng lĩnh dùng để cổ động, thuyết phục, hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài- PTBĐ chính: Nghị luận So sánh thể CHIẾU và HỊCH - Thuộc thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, có thể viết bằng văn xuôi, văn vần. - Đều dùng để ban bố công khai do vua, tướng lĩnh biên soạn.- Hịch: dùng để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, động viên khích lệ tinh thần quân sĩ chống kẻ thù cũng có khi khuyên nhủ, răn dạy thần dân và người dưới quyền.GIỐNGKHÁC- Chiếu: dùng để ban bố mệnh lệnh.Phần 4: Phần còn lại: Những nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.3. Bố cục: 4 phầnPhần 1: Từ đầu ... “còn lưu tiếng tốt”  Nêu gương trung thần nghĩa sĩ.Phần 2: Tiếp đến -> “vui lòng”  Tố cáo sự ngang ngược của kẻ thù và nói lên lòng căm thù giặc.Phần 3: Tiếp theo -> “phỏng có được không?”: Lời phân tích phải trái cùng các tướng sĩ P1: Nêu vấn đềP3: Nhận định tình hình, phân tích phải trái để gây lòng căm thù giặcP2: Nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách gây lòng tin tưởngP4: Kết thúc vấn đề:Nêu chủ trương cụ thể kêu gọi đấu tranhSƠ ĐỒ KẾT CẤU VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨLĐ1: Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sáchLĐ3: Phân tích phải trái, làm rõ đúng saiLĐ2: Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặcLĐ4: Nêu nhiệm vụ cấp bách để khích lệ tinh thần chiến đấuSƠ ĐỒ KẾT CẤU CHUNG CỦA THỂ LOẠI HỊCHBảng so sánh - Có người làm tướng: Kỉ Tín, Do Vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột lang, Xích Tu.1.Nêu gương sáng trong lịch sử: - Có người làm gia thần: Dự Nhượng, Kính Đức.- Có người làm quan nhỏ: Thân Khoái.Cách nêu từ xa đến gần, từ xưa tới nay làm nổi bật tinh thần quên mình vì chủ, vì vua, vì nước của họ -> Nhằm khích lệ lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ. II. TÌM HIỂU VĂN BẢNTội ác của giặc được tác giả lột tả như thế nào? Bằng biện pháp nghệ thuật gì?a. Tội ác của giặc:2.Tội ác của giặc và nỗi lòng của tác giả:- Thật khác nào - Ngó thấy - sứ giặc đi lại nghênh ngang- uốn lưỡi cú diều sỉ mắng ...- đem thân dê chó bắt nạt ...- đòi ngọc lụa, thoả lòng tham - thu bạc vàng, để vét của kho Nghệ thuật ẩn dụ, vật hóa vạch trần bản chất tham lam, tàn bạo, hống hách của giặc.- đem thịt mà nuôi hổ đói.- sao cho khỏi tai vạ về sau !”...Tác giả đã chỉ ra nỗi nhục quốc thể bị chà đạp để đánh vào lòng tự ái dân tộc -> Khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước.Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối ruột đau như cắt nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng.b/ Nỗi lòng của tác giả. Nỗi lòng chủ tướng được biểu hiện như thế nào? Bằng cách nào? Để làm gì? Cảm xúc của em sau khi đọc xong đoạn này- Ta thường tới bữa quên ăn nửa đêm vỗ gối ruột đau như cắt nước mắt đầm đìa Nhịp dồn dập, ngắn gọn, ngôn từ ước lệ giàu hình ảnh có giá trị biểu cảm.- xả thịt lột da, nuốt gan uống máu Sử dụng thành ngữ- trăm thân phơi ngoài nội cỏ- nghìn xác gói trong da ngựa Nghệ thuật phóng đại, điển cố, văn biền ngẫu. Lòng yêu nước, lòng căm thù giặc, tinh thần sẵn sàng hy sinh vì nghĩa lớn.b. Nỗi lòng của tác giả : Bằng những hình ảnh cụ thể có phần khoa trương phóng đại theo lối nói phổ biến của văn chương trung đại Tác giả bày tỏ trực tiếp tâm trạng lo lắng đau xót, căm tức sẵn sàng hi sinh: Nhắc nhở, khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của bề tôi đối với vua, tình cốt nhục như huynh đệ.a.Nhắc đến mối thân tình giữa chủ và tướng:3.Phân tích phải trái – làm rõ đúng sai:Các ngươiCùng Takhông có mặcthì ta cho áokhông có ănthì ta cho cơmquan nhỏthì ta thăng chứclương ítthì ta cấp bổngđi thủythì ta cho thuyềnđi bộthì ta cho ngựaCùng sống chếtCùng vui cười Câu văn biền ngẫu nhiều ý, hai vế song hành, điệp cấu trúc câu «không có.. Thì ta cho» thể hiện cách đối xử chu đáo hậu hĩnh đầy ân tình, thể hiện mối quan hệ cùng cảnh ngộ. Quên hết danh dự, bổn phận, mất cảnh giác, lối sống cầu an hưởng lạc cần phải phê phán.b. Phê phán những biểu hiện sai trái:Tình cảnh đất nướcThái độ bản thânthấy chủ nhụckhông biết lothấy nước nhụckhông biết thẹnhầu quân giặckhông biết tứcnghe nhạc ...không biết căm Câu văn biền ngẫu nhiều ý, hai vế song hành, điệp cấu trúc câu «thấy...không biết» Phê phán thái độ bàng quan thờ ơ, ăn chơi nhàn rỗi, chỉ lo vun vén cá nhân. chọi gà, đánh bạc, săn bắn, uống ...vui thú ruộng vườn, quyến luyến ... Cảnh báo bức tranh thảm họa, nỗi đau đớn nhục nhã của cảnh nước mất, thân làm nô lệ.c.Hậu quả và thảm hại tất yếu:Nếu ham chơiGiặc đếncựa gà trốngáo giáp giặcmẹo cờ bạcmưu lược nhà binhruộng lắm ...việc quân cơtiền của nhiềukhông mua đượcchó săn khỏekhông đuổi đượcchén rượu ngongiặc say chếttiếng hát haygiặc điếc tai Câu trúc câu đối xứng và đối lập. Điệp ngữ, điệp cấu trúc câu, tăng tiến. Nước mất, nhà tan, bị bắt làm tù binh, bị mất tất cả, chịu khổ nhục, tiếng dơ muôn đời.Thái ấp, bổng lộc-> không cònGia quyến, xã tắc-> cũng mấtThanh danh-> mang tiếng d/ Thái độ và hành động đúng.Nêu cao tinh thần cảnh giác «Đặt mồi lửa vào dưới đống củi», «Kiềng canh nóng mà thổi rau nguội».Tích cực luyện tập: huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên-> để đặng giết giặc.Kết quả:+Thái ấp, bổng lộc-> vững bền đời đời hưởng thụ+Gia quyến, xã tắc-> êm ấm, vững bềnThanh danh-> lưu tiếng thơm muôn đời. Nghệ thuật tương phản đã tác động mạnh mẽ vào cả lí trí lẫn tình cảm tạo hiệu quả thuyết phục lớn lao.4. Kêu gọi học tập binh thư- Vừa thiết tha, vừa nghiêm túc  động viên ý chí và quyết tâm chiến đấu.Quân dân nhà Trần đồng lòng đánh đuổi quân Nguyên MôngIII.TỔNG KẾTNghệ thuật:- Lập luận sắc bén, lí lẽ, dẫn chứng xác thực, đầy thuyết phục, giọng văn hùng tráng, câu văn biền ngẫu.- Kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và văn chương.2. Nội dung: Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí quyết tâm đánh giặc cứu nước của Trần Quốc Tuấn và dân tộc.Sơ đồ lập luận của văn bản:Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nướcKhích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.Khích lệ lòng tự trọng, nhận rõ cái sai, thầy rõ cái đúng.Khích lệ lòng trung quân ái quốc, lòng ân nghĩa thuỷ chung.Hịch tướng sĩIV. LUYỆN TẬPHãy lựa chọn đáp án đúng cho những câu hỏi sau: 1. Ý nào nói đúng nhất chức năng của thể hịch?a. Dùng để ban bố mệnh lệnh của vua.b. Dùng để công bố kết quả một sự nghiệp.c. Dùng để trình bày với nhà vua về sự việc, ý kiến, đề nghị.d. Dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. 2. Ý nào nói đúng nhất nội dung của câu văn sau: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.a. Thể hiện sự thông cảm của các tướng sĩ.b. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ.c. Thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết xả thân vì nước của tác giả.d. Để cho dẫn chứng thêm đầy đủ.d.cDặn dò: - Nắm chắc nội dung và sơ đồ lập luận văn bản Hịch tướng sĩ. Học thuộc lòng một đoạn văn em thíchvà viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về lòng yêu nước của tác giả qua đoạn: “Ta thường tới bữa , ta cũng vui lòng.”- Chuẩn bị bài mới.

File đính kèm:

  • ppttiet-91-92-hich-tuong-si_03092020.ppt