Bài giảng Người lái đò sông đà (SGK Ngữ văn 12 - Tập 1)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Giúp học sinh:

- Thấy được dưới ngòi bút Nguyễn Tuân, sông Đà hiện lên như một nhân vật sống động, có cá tính, có tính cách: vừa hung bạo vừa trữ tình, vừa dữ dội vừa đầy chất thơ;

- Thấy được vẻ đẹp của con người Tây Bắc tài trí và dũng cảm qua hình tượng ông lái đò vượt qua thác Sông Đà;

- Thấy được sự độc đáo, tài hoa uyên bác, sự giàu có của chữ nghĩa Nguyễn Tuân và phần nào phong cách nghệ thuật của nhà văn qua đoạn trích.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN VÀ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

1. Phương tiện thực hiện

- Sách giáo khoá và sách giáo viên

- Thiết kế bài dạy - học

2. Cách thức tiến hành

Tổ chức giờ dạy theo cách nêu vấn đề kế hợp với hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới

 

doc6 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 20540 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Người lái đò sông đà (SGK Ngữ văn 12 - Tập 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA NGỮ VĂN TÊN BÀI GIẢNG: NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (SGK NGỮ VĂN 12 – TẬP 1) GIÁO SINH SOẠN GIẢNG: BẠCH TRỌNG NHÂN NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (Trích) Nguyễn Tuân MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: - Thấy được dưới ngòi bút Nguyễn Tuân, sông Đà hiện lên như một nhân vật sống động, có cá tính, có tính cách: vừa hung bạo vừa trữ tình, vừa dữ dội vừa đầy chất thơ; - Thấy được vẻ đẹp của con người Tây Bắc tài trí và dũng cảm qua hình tượng ông lái đò vượt qua thác Sông Đà; - Thấy được sự độc đáo, tài hoa uyên bác, sự giàu có của chữ nghĩa Nguyễn Tuân và phần nào phong cách nghệ thuật của nhà văn qua đoạn trích. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN VÀ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Phương tiện thực hiện - Sách giáo khoá và sách giáo viên - Thiết kế bài dạy - học Cách thức tiến hành Tổ chức giờ dạy theo cách nêu vấn đề kế hợp với hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Tìm hiểu chung Thao tác 1: Yêu cầu học sinh nêu những nét lớn về tiểu sử của nhà văn và những tác phẩm chính. GV: Nêu vài nét về gia đình và quê hương của Nguyễn Tuân? GV: Hoạt động sống của Nguyễn Tuân từ thời thanh thiếu niên đến khi cầm bút sáng tạo văn chương? Thao tác 2: Yêu cầu HS đọc SGK và trình bày ngắn gọn về tác phẩm. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả - Sinh ngày: 10-07-1910 - Quê quán: Hà Nội - Là con của một gia đình công chức - Thời niên thiếu ông được đi nhiều nơi, tham gia chống người Pháp, từng làm thư kí nhà máy đèn. - Năm 1930, ông bắt đầu viết văn làm báo. Năm 1937, ông chuyên tâm viết văn - Những tác phẩm tiêu biểu: Vang bóng một thời, Những chuyến đi,… 2. Tác phẩm - Tuỳ bút thường là tác phẩm văn xuôi tự sự cỡ nhỏ, có cấu trúc phúng túng, nhà văn thể hiện những ấn tượng suy nghĩ cá nhân về những sự việc, những vấn đề cụ thể. - Trong tuỳ bút, cái tôi tác giả đa dạng, nên khuôn mặt thể loại ở mỗi tác phẩm cũng có những nét độc đáo riêng - Ngôn ngữ của tuỳ bút giàu hình ảnh và giàu chất thơ. - Người lái đò Sông Đà được trích trong tuỳ bút Sông Đà. - Được sáng tác trong chuyến đi thực tế Tây Bắc - Cảm hứng sáng tác: “Đẹp vậy thay, tiếng hát trên dòng sông” “ Chúng thuỷ giai Đông tẩu Đà giang độc bắc lưu” Viết Sông Đà nhà thơ muốn đề thơ, phổ nhạc vào sông nước quê hương. Cảm hứng sông Đà đã thành nghệ thuật, “thành một gợi cảm mênh mang” về sông quê, về con người Việt Nam. Và ông cũng là một “Đà giang độc bắc lưu” trên bình diện nghệ thuật. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung tác phẩm Thao tác 1: Cho học sinh xác định vị trí đoạn trích. Thao tác 2: Cho HS đọc đoạn trích. GV: Đoạn trích gồm mấy phần nội dung chính của từng phần là gì? Thao tác 3: Cho học sinh tiến hành phân tích và chứng minh tính cách hung bạo của con sông Đà. GV giảng: “Nhân vật sông Đà in đậm bản ngã văn chương của nhà văn Nguyễn Tuân. Ngòi bút của ông đã hoà trộn hai vẻ đẹp chủ quan của tâm hồn và khách quan của dòng sông để tái hiện một Đà giang như một sinh thể có Hoạt động, có tri giác, cảm giác và có cá tính tâm hồn”. GV: Cho HS đọc đoạn văn: “… Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng… có lúc chúng đội cả thuyền lên”. GV: Nguyễn Tuân đã quan sát và ghi lại được những biểu hiện hùng vĩ và hung bạo nào của Đà giang? GV: Em có nhận xét gì về đoạn văn miêu tả cái xoáy nước? GV: Em có cảm nhận như thế nào về hình ảnh con sông Đà trong cuộc chiến với với người lái đò? Thao tác 4: Hướng dẫn HS phân tích và chứng minh vẻ đẹp trữ tình của con sông Đà. Cho học sinh đọc đoạn văn: “ Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình… rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ”. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Vị trí đoạn trích Phần giữa của tác phẩm Người lái đò Sông Đà, tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám 1945. 2. Bố cục đoạn trích Đoạn trích có thể chia làm hai phần: - Phần một: khắc nổi tính cách “hung bạo” của con sông Đà và ngợi ca phẩm chất trí dũng, tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò. - Phẩn hai: miêu tả vẻ đẹp trữ tình của sông Đà, qua đó thể hiện lòng yêu thiên nhiên đất nước của nhà văn 3. Hình tượng “nhân vật” sông Đà a. Khái quát hình tượng sông Đà - Nhân vật sông Đà = tâm hồn nhà văn + sông Đà - Sông Đà mang hai tính cách hung bạo và trữ tình b. Hình tượng con sông Đà hùng vĩ và hung bạo - Con sông Đà hùng vĩ đến dữ dội + “Cảnh bờ sông dựng vách thành” chẹt lấy dòng sông hẹp  + Con sông dữ dội, đá bờ sông “dựng vách thành” và “lúc đúng ngọ mới có mặt trời” diễn tả được độ cao và cái lạnh lẽo, âm u của những khúc sông có đá dựng thành vách.  + Chỗ “vách đá…như một cái yết hầu”  khắc họa sự hiểm trở bằng thủ pháp so sánh. + Cái xoáy nước: nhà văn dùng một thứ văn “cheo leo” “trên cái mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạt đàn”. - Con sông Đà hung bạo: con sông Đà như một loài thuỷ quái khổng lồ khôn ngoan, nham hiểm, hung ác, sẵn sàng chặn đánh, tiêu diệt con người: + Đầy mưu mô: khi ẩn nấp mai phục, đán du kích, khi quay vòng trở lại, khi xông vào đánh tới tấp,… => nhà văn quan sát thật tinh xác và phát huy sức mạnh điêu khắc của ngôn từ nghệ thuật mà truyền sự sống cho những hòn đó vô hồn trên sông. - Bằng so sánh và nhân hóa con sông càng ghê gớm và độc ác với “cái hút nước” lúc thở, lúc kêu, lúc sặc, ặc ặc lên. - Đá sông Đà như tên lính thủy hung tợn, trông ngỗ ngáo, nhăn nhúm…với những âm mưu, thủ đoạn nham hiểm, sẵn sàng giao chiến. - Tiếng sóng thác là tiếng thét của thiên nhiên bừng bừng phấn khích mạnh mẽ và man dại “nó rống lên … da cháy bùng bùng”. => Sông Đà “thành ra diện mạo và tâm địa của một thứ kẻ thù số một” sẵn sàng cướp đi mạng sống con người, có tâm địa ác độc như dì ghẻ. - Nguyễn Tuân đã nhân cách hóa con sông, nó như một sinh thể dữ dằn, gào thét với các âm thanh ghê sợ: oán trách, van xin, khiêu khích, chế nhạo, rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn… c. Tính cách trữ tình của nhân vật sông Đà - Liên tưởng bất ngờ kì thú. Dòng sông như mái tóc của người đàn bà kiều diễm - Con sông được nhìn qua mây mùa xuân, nắng mùa thu để rồi cảm nhận sắc nước thai đổi theo mùa: xuân xanh ngọc bích, thu thì lừ lừ chín đỏ… => hình ảnh dịu dàng trong sáng, gợi cảm đầy chất thơ. Tiết 2 Thao tác 5: Cho HS đọc đoạn văn: “Sóng thác đã đánh đến miếng đòn độc hiểm nhất… Thế là hết thác. Dòng sông vặn mình vào cái bến có hang lạnh”. GV: Qua đoạn văn, anh/ chị nhận xét gì về con sông Đà và ông lái đò? GV: Tài hoa của người lái đò được thể hiện như thế nào? Thao tác 6: Tìm hiểu đặc trưng nghệ thuật của đoạn văn. 3. Hình tượng người lái đò sông Đà a. Người lái đò trí dũng – người anh hùng:  Đây là cuộc chiến không cân sức: + Sông Đà dữ dội và hiểm độc: trùng trùng lớp lớp dàn trận bủa vây; hợp sức nhiều thế lực: sóng, nước, đá, gió,… + Con người: bé nhỏ, vũ khí chỉ là chiếc cán chèo trên con đò đơn độc. - Kết quả trận chiến: con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên. + Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận; đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông. + Những thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ mặt xanh lè.  - Ngòi bút Nguyễn Tuân như một máy quay phim ghi lại những trường đoạn hồi hộp, gay cấn, căng thẳng của cuộc chiến giữa con người và thiên nhiên này. b. Người lái đò – con người tài hoa nghệ sĩ: - Xử lí tình huống nguy hiểm một cách tài hoa chính xác, thông minh, táo bạo và tài tử đến kì diệu. + ông lái đò “cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như cưỡi hổ”. + ông nhớ mặt bọn đá tướng, quân đá nên táo bạo “rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến lên”. + ông rất tài tình và rất nghệ thuật khi lèo lái con thuyền. - Sau khi vượt thác ông lai ung dung “đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam, bàn tán về cá anh vũ”. Chẳng ai thèm bàn thêm một lời nào về cuộc chiến đấu 4. Nghệ thuật Lối ví von độc đáo, bất ngờ, chính xác. + Chi tiết chân thực và hóm hỉnh. +Cách viết phóng túng, ngôn ngữ điêu luyện. + Sự hiểu biết khoa học cặn kẽ, sức tưởng tượng phong phú, cảm xúc sâu lắng. Đặc biệt là lòng yêu thương và tự hào về con người và đất nước. Hoạt động 3: Tổng kết III. TỔNG KẾT 1. Nội dung tư tưởng: - Tác phẩm muốn nói: chủ nghĩa anh hùng đâu chỉ có trên chiến trường súng đạn, chủ nghĩa anh hùng còn có mặt ở đời thường, trong cuộc vật lộn với tự nhiên để dành sự sống - Thiên nhiên là một sản phẩm nghệ thuật vô giá, lao động cũng là một nghệ thuật vô giá. 2. Nghệ thuật - Tuỳ bút pha bút kí, kết cấu kinh hoạt, vận dụng được nhiều tri thức văn hoá và nghệ thuật vào trong tác phẩm - Nhân vật mang phong thái đời thường giản dị - Bút pháp: hài hoà hiện thực với lãng mạn - Ngôn ngữ: hiện đại có pha ngôn ngữ xưa. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI – CHUẨN BỊ BÀI 1. Hướng dẫn học bài: Khi học bài cần chú ý hai tính cách: hung bạo và trữ tình của sông Đà; anh hùng tài hoa, nghệ sĩ của nhân vật người lái đò sông Đà và những đặc trưng của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân thể hiện qua đoạn trích 2. Chuẩn bị bài mới

File đính kèm:

  • docNguoi lai do Song Da.doc