Bài giảng Tuần: 1 tiết:01 bài 1: mở đầu môn hoá học

I. MỤC TIÊU:

 1. Kiến thức:

- HS biết được hoá học là môn khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng.

- Hoá học có vai trò quan trọng trong đời sống của chúng ta.

 2. Kỹ năng: Biết cách phân biệt và sử dụng các chất hoá học, biết cách làm thí nghiệm, làm quen với các dụng cụ thí nghiêm

 

doc191 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tuần: 1 tiết:01 bài 1: mở đầu môn hoá học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 1 Tiết:1 Bài 1: MỞ ĐẦU MÔN HOÁ HỌC NS: 20/ 8/ 2011 NG: 22/ 8/ 2011 I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - HS biết được hoá học là môn khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. - Hoá học có vai trò quan trọng trong đời sống của chúng ta. 2. Kỹ năng: Biết cách phân biệt và sử dụng các chất hoá học, biết cách làm thí nghiệm, làm quen với các dụng cụ thí nghiêm 3. Thái độ: HS biết được hoá học có vai trò quan trọng trong cuộc sống của chúng ta từ đó có hứng thú, say mê trong học tập II. PHƯƠNG PHÁP: Nghiên cứu tìm tòi, giải đáp vấn đề. III. CHUẨN BỊ: GV : - Các thí nghiệm ở hình 1, 2/ Sgk trang.3 - Mỗi nhóm 2 ống nghiệm, dung dịch HCl, dung dịch CuSO4, 1ống hút nhỏ giọt, 2 kẹp gỗ, 1 khay nhựa, 1 đinh sắt, 1 giá đỡ ống nghiệm HS: Đọc trước nội dung bài học IV. HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC: 1. Ổn định lớp:(1 phút) 2. Kiểm tra: 3. Vào bài mới: Hoá học là gì? Hoá học có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta? Phải làm gì để học tốt môn hoá học? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về bộ môn này. Hoạt động 1: HOÁ HỌC LÀ GÌ? ( 20’) Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung GV sử dụng vài phút đầu giờ để giới thiệu qua bộ môn hoá học và cấu trúc chương trình bộ môn Hoá ở THCS GV nêu mục tiêu của bài và đặt câu hỏi “Em hiểu hoá học là gì? Để giải quyết vấn đề này chúng ta sẽ cùng tiến hành một vài thí nghiẹm đơn giản sau, cho đại diện (nhóm trưởng) lên nhận dụng cụ thí nghiệm và hoá chất GV nhắc nhở HS cần chú ý về cách sử Dụng các dụng cụ TN + hoá chất cẩn thận an toàn lao động GV gọi 1 em đọc phụ lục 1/ tr.154 Sgk GV yêu cầu kiểm tra lại dụng cụ TN - Hướng dẫn các bước tiến hành TN *Thao tác mẫu - Em có nhận xét nhận xét gì về sự biến đổi của các chất trong ống nghiệm - Dd CuSO4 màu xanh + dd NaOH không màu - Gọi 1-2 HS trả lời ghi các ý kiến của HS lên bảng Sau đó GV nhận xét câu trả lời của HS +TN 1 ( có chất kết tủa Đồng (II) hiđroxit Cu(OH)2 có màu xanh) GV mô tả TN2, vừa mô tả vừa thực hiện TN2( có chất khí tạo thành nghĩa là có sự biến đổi giữa sắt và axit clohiđric Từ các TN đã làm các em có nhận xét gì về môn hoá học? GV: Chuẩn kiến thức. HS: Lên nhận dụng cụ TN và hoá chất HS: Quan sát GV thực hiện HS làm theo sự hướng dẫn của GV Quan sát, làm TN (theo nhóm) => nhận xét trước khi phản ứng xảy ra và sau khi phản ứng - Quan sát GV và làm TN theo từ đó rút ra được các nhận xét HS: Ghi nhớ. Hoá học là gì? Hoá học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của chúng. Hoạt động 2: HOÁ HỌC CÓ VAI TRÒ NHƯ THẾ NÀO TRONG CUỘC SỐNG CHÚNG TA (10’) GV cho HS trả lời câu hỏi SGK quan sát một số tranh ảnh, nghe kể chuyện về ứng dụng của Hoá học => Hoá học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống - Em hãy kể những ứng dụng của Hoá học về nông nghiệp về công nghiệp,cuộc sống - Gọi 1-2 HS trả lời và GV ghi các ý kiến của HS lên bảng sau đó nhận xét GV: Cho HS rút ra kết luận. HS: Thảo luận nhóm trả lời câu hỏi SGK. HS: Quan sát một số tranh ảnh về vai trò của bộ môn hoá học do GV đưa ra. HS: Dựa vào đó trình bày thêm một số ứng dụng mà địa phương ứng dụng. HS: Rút ra kết luận. Vai trò của hoá học: Hoá học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Hoạt động 3: CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ HỌC TỐT MÔN HÓA HỌC (10’) GV: Để học tốt môn hoá học các em cần chú ý thực hiện các hoạt động nào? Phương pháp học tập nào là tốt? GV: cho HS nêu các ý kiến của bản thân => ghi các ý kiến lên bảng gọi 1 em nhận xét GV: rút ra các nhận xét của mình, cho HS ghi vào vở - Gọi 1 HS yếu, 1 HS trình bày, 1 HS khá trả lời => GV rút ra kết luận và tiểu kết GV: Nói thêm để học tập môn Hoá học tốt các em còn phải biết làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng trong TN, trong tự nhiên, trong cuộc sống, có hứng thú say mê, chủ động, chú ý rèn luyện PP tư duy, óc suy luận, sáng tạo, biết nhớ 1 cách sáng tạo thông minh, tự đọc thêm sách tham khảo để mở rộng kiến thức HS: Thảo luận nhóm theo thong tin SGK. HS: Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung. HS: Rút ra kết luận. HS: Nghe và nắm thêm thông tin III. Cần phải làm gì để học tốt môn hoá học: 1) Khi học tập m ôn hoá học các em cần chú ý thực hiện các hoạt động sau: Tự thu thập tìm kiếm kiến thức, xử lí thông tin,vận dụng và ghi nhớ. 2) Phương pháp học tập môn hoá học như thế nào là tốt? Học tốt môn hoá học là nắm vững kiến thức và có khả năng vận dụng kiến thức đã học. 4. Củng cố: (3 phút) - GV gọi HS nhắc lại nội dung cơ bản của bài mà GV đã đưa ra ở phần giới thiệu Hoá học là gì? Vai trò của hoá học trong cuộc sống? - Các em cần làm gì để học tốt hoá học? 5. Dặn dò: (1 phút) - Tìm hiểu thêm tầm quan trọng của hoá học và cách sử dụng hoá chất an toàn. - Về nhà đọc bài “CHẤT” và cho biết: + Chất có ở đâu? + Chất có những tính chất nào? V. Rút kinh nghiệm: ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần: 1 Tiết: 2 Bài 2: CHẤT NS: 26/ 8/ 2011 NG: 27/ 8/ 2011 I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - HS phân biệt được vật thể (tự nhiên,nhân tạo) vật liệu và chất - Biết được ở đâu có vật thể ở đó có chất và ngược lại 2. Kỹ năng: - HS biết cách quan sát làm thí nghiệm để nhận ra tính chất của chất và hiểu biết tính chất của chất có lợi gì. - Bước đầu làm quen với một số dụng cụ, hoá chất thí nghiệm, làm quen với một số thao tác thí nghiệm đơn giản như cân, đo, hoà tan chất. 3. Thái độ: Say mê tìm tòi, hứng thú với bộ môn. II. PHƯƠNG PHÁP: Thực hành, nghiên cứu tìm tòi, giải đáp vấn đề. III.CHUẨN BỊ: GV: + Hoá chất: S, P đỏ, Al, Cu, muối tinh, 5 ống nước cất. + dụng cụ thử tính dẫn điện, diêm, nhiệt kế, giá đỡ ống nghiệm, khay nhựa, chén sứ, đèn cồn HS: Kiến thức của bài đã dặn dò ở cuối bài trước IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra : ( 3 phút) - Hoá học là gì? Vai trò của hoá học trong cuộc sống của chúng ta? Muốn học tốt môn hoá học em phải làm gì? 3. Bài mới: Bài mở đầu đã cho biết: Môn hoá học nghiên cứu về chất cùng sự biến đổi của chất. Trong bài này ta sẽ làm quen với chất. Hoạt động 1: CHẤT CÓ Ở ĐÂU? ( 10 phút) Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung GV: Các em hãy quan sát và kể tên 5 vật cụ thể quanh ta? GV: Ghi các ý kiến của HS lên bảng GV: Bổ sung theo Sgk, chỉ ra 2 loại vật thể tự nhiên và nhân tạo GV: Thông báo về thành phần của một số vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo GV: Cho HS đọc 5 vật thể ở SGK và hỏi theo em chất có ở đâu? GV: Hỏi: hãy cho biết ấm đun bằng nhôm được làm từ những vật liệu nào ( chỉ ra đâu là chất đâu là vật thể ) GV: Cho HS thảo luận :chất có ở đâu? GV: Sau đó kết luận. HS: Kể 5 vật thể có trong gia đình HS: Đọc thông tin SGK/ 7 HS: Đọc 5 vật thể HS: Rút ra kết luận và ghi bài vào vở I. Chất có ở đâu? Chất có trong mọi vật thể, ở đâu có vật thể ở đó có chất. Hoạt động 2: TÌM HIỂU TÍNH CHẤT CỦA CHẤT? (20 phút) GV: Phân tích: Mỗi chất có tính chất nhất định và tính chất của chất được phân ra làm hai loại chính là: Tính chất vật lí, tính chất hoá học. GV: Làm thế nào để biết được tính chất của chất? GV: Cho HS quan sát hai lọ đựng 2 chất lỏng trong suốt: 1 lọ đựng nước, 1 lọ đựng cồn. Muốn phân biệt 2 lọ này ta dựa vào tính chất nào? GV: Làm TN để nhận biết, cho HS quan sát , nhận xét GV: Cho HS quan sát mẫu S, P. Chúng ta phân biệt S, P bằng cách nào? GV: Cho HS làm TN đo nhiệt độ sôi của nước bằng nhiệt kế GV: Chú ý khi đến nhiệt độ 113 thì lấy đèn cồn ra khỏi chén sành (không đun nóng nữa) GV: Sau khi HS làm thí nghiệm GV cùng HS tổng kết lại tính chất của chất GV: Làm thế nào để biết được tính chất hoá học của chất? Sau đó GV rút ra kết luận muốn biết tính chất hoá học phải làm thí nghiệm. HS: Trả lời câu hỏi của GV HS: Làm TN HS: Quan sát HS: Dùng dụng cụ đo HS: Trả lời theo nhiều ý khác nhau HS: Ghi nhớ. II. Tính chất của chất: 1. Mỗi chất có những tính chất nhất định. a) Tính chất vật lý gồm: - Trạng thái, màu sắc, mùi vị. - Tính tan, khối lượng riêng. - Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy. - Tính dẫn điện, dẫn nhiệt. b) Tính chất hoá học: - Khả năng biến đổi chất này thành chất khác: ví dụ khả năng bị phân huỷ, tính cháy được. 2. Muốn biết tính chất vật lí của chất ta quan sát , dùng dụng cụ đo và làm thí nghiệm. Còn tính chất hoá học phải làm thí nghiệm mới biết được. Hoạt động 3: HIỂU BIẾT TÍNH CHẤT CỦA CHẤT CÓ LỢI GÌ? ( 7 phút) GV hỏi HS câu này? GV: Rút ra nhận xét về mặt có lợi như thế nào GV: Thuyết trình thêm: Biết tính chất của chất chúng ta biết cách sử dụng chất và biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống sản xuất GV: Kể 1 số câu chuyện nói lên tác hại của việc sử dụng chất không đúng do không hiểu biết tính chất của chất đã gây ra tác hại nghiêm trọng HS: Tìm hiểu thông tin và trả lời câu hỏi. HS: Nghe và ghi nhớ kiến thức II.2 Việc hiểu biết tính chất của chất có ích lợi gì? Việc hiểu tính chất của chất có lợi. - Giúp phân biệt được chất này với chất khác - Biết nhận biết chất - Biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống và sản xuất 4. Củng cố: (3 phút) - GV gọi 1-2 HS làm bài tập 1,2,3/SGK trang 11 - Gọi 1 HS khá làm bài 4 SGK trang 11 5. Dặn dò: (2 phút) - Học kĩ bài - Làm bài tập 1,2,3,4,5. Vào vở bài tập - Đọc trước bài này phần III "Chất tinh khiết" - Tìm hiểu và phân biệt (hỗn hợp và chất tinh khiết) V. Rút kinh nghiệm: Tuần: 2 Tiết: 3 Bài 2: CHẤT (tt) NS: 27/ 8/ 2011 NG: 29/ 8/ 2011 I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Qua bài này HS biết được nước tự nhiên là một hỗn hợp và nước cất là chất tinh khiết 2. Kỹ năng: Biết dựa vào tính chất vật lí khác nhau của các chất để có thể tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp - So sánh được tính chất vật lí của một số chất gần gũi trong cuộc sống, thí dụ : đường, muối ăn, cát.... 3. Thái độ: HS tiếp tục làm quen với một số dụng cụ, hoá chất thí nghiệm. Làm quen với một số thao tác thí nghiệm đơn giản. II. PHƯƠNG PHÁP: Thực hành, nghiên cứu tìm tòi, giải đáp vấn đề. III. CHUẨN BỊ: GV:- Muối ăn, nước khoáng, nước cất. - Dụng cụ: Đèn cồn, kiềng sắt, cốc thuỷ tinh, nhiệt kế, 2-3 tấm kính, kẹp gỗ, đũa thuỷ tinh, ống hút. HS: Đọc trước nội dung bài học IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra: ( 5 phút) - Làm thế nào để biết tính chất của chất? Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì? - Bột S và bột Fe trộn lẫn vào nhau, làm thế nào để tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp? 3. Bài mới: Tiết học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu về chất và phân biệt chất tinh khiết và chất không tinh khiết. Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHẤT TINH KHIẾT VÀ HỖN HỢP ( 20 phút) Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung GV: Cho HS quan sát mẫu vật bột S + bột Fe trộn lẫn vào nhau, một ly nước chanh GV: Trong mẫu S + Fe, ly nước chanh gồm có những chất nào? GV: Khi nhiều chất trộn lẫn vào nhau người ta gọi là hỗn hợp. Vậy hỗn hợp là gì? GV: Cho HS quan sát chai nước khoáng và ống nước cất và nước tự nhiên để phân biệt chúng có những tính chất gì giống nhau GV: Hướng dẫn HS làm TN như sau: Dùng ống hút, nhỏ lên 3 tấm kính: Tấm kính 1: nhỏ 1- 2 giọt nước cất. Tấm kính 2: 1-2 giọt nước tự nhiên (nước ao hay nước giếng) Tấm kính 3: 1- 2 giọt nước khoáng GV: Đặt các tấm kính lên ngọn lửa đèn cồn để nước bay hơi hết. Quan sát và rút ra nhận xét về thành phần của nước tự nhiên, nước khoáng và nước cất GV: Vậy chất tinh khiết là gì? GV Phân tích sự khác nhau về sử dụng nước cất (trong y tế nước cất dùng pha chế thuốc đưa thẳng vào máu, dùng trong PTN) GV: Mô tả quá trình chưng cất nước GV: Khẳng định nước cất là chất tinh khiết => GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi để hiểu được: Chất phải tinh khiết mới có những tính chất nhất định GV: Cho HS quan sát muối tinh khiết. GV: Trong PTN chất được dùng làm TN phải làm chất tinh khiết. GV: Cho HS rút ra kết luận. HS: Quan sát mẫu vật. HS: Trả lời câu hỏi HS: Nêu nhận xét của mình về sự giống và khác nhau HS: Làm TN, quan sát và rút ra kết luận HS: Làm TN, hoạt động nhóm để trả lời câu hỏi. HS: Rút ra kết luận và ghi nhớ vào vở. III. Chất tinh khiết: Chất tinh khiết và hỗn hợp: a) Hỗn hợp: - Gồm hai hay nhiều chất trộn lẫn vào nhau Tính chất thay đổi b) Chất tinh khiết: - Chỉ gồm 1 chất (không trộn lẫn chất khác) - Tính chất vật lí và hoá học nhất định Hoạt động 2: TÌM HIỂU VỀ TÁCH CHẤT RA KHỎI HỖN HỢP ( 17phút) GV: Cho HS làm TN tách muối ăn ra khỏi nước GV: Muốn tách muối ra khỏi nước thì ta dựa vào tính chất nào của chất? GV: Đưa ví dụ làm thế nào để tách đường tinh khiết ra khỏi hỗn hợp đường kính và cát? Yêu cầu HS thảo luận nhóm? GV: Qua hai TN trên: Hãy nêu nguyên tắc tách riêng một chất ra khỏi hợp chất GV: Gọi 1 HS đọc phần ghi nhớ. GV: Cho HS rút ra kết luận HS: Làm TN, quan sát và rút ra kết luận. HS: Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung. HS: Rút ra kết luận. III. 3. Tách chất ra khỏi hỗn hợp: TN 1:Hình 15 .a,b,c TN2:Dùng nam châm hút mạt sắt ra khỏi hổn hợp sắt lưu huỳnh Để tách riêng một chất ra khỏi hỗn hợp, ta có thể dựa vào sự khác nhau về tính chất của vật lí 4. Củng cố: (2 phút) - GV hỏi: Chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần và tính chất khác nhau như thế nào? Nguyên tắc để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp? - Nước cất sôi ở bao nhiêu độ C? - Nước tự nhiên sôi ở bao nhiêu độ C? - GV giải thích phần này 5. Dặn dò: ( 1 phút) - Về nhà bài tập 7,8 tr.11 và phần ghi nhớ SGK trang 11 - Chuẩn bị bài cho tiết 4 Bài TH (GV cho HS kẽ sẵn bảng tường trình theo mẫu) TT Nội dung thực hành Diễn biến thực hành Kết quả Ghi chú V. Rút kinh nghiệm: .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Tuần: 2 Tiết: 4 Bài 3: BÀI THỰC HÀNH 1 TÁCH CHẤT TỪ HỖN HỢP NS: 28 / 8/ 2011 NG: 3/ 09/ 2011 I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - HS làm quen và biết cách sử dụng 1 số dụng cụ trong phòng TN - HS nắm được một số qui tắc về an toàn trong TN - Biết cách tách riêng từng chất trong hỗn hợp 2. Kỹ năng: Biết dựa vào tính chất vật lí khác nhau của các chất để có thể tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp 3. Thái độ: HS tiếp tục làm quen với một số dụng cụ, hoá chất thí nghiệm. Làm quen với một số thao tác thí nghiệm đơn giản. II. PHƯƠNG PHÁP: Thực hành, nghiên cứu tìm tòi, giải đáp vấn đề. III.CHUẨN BỊ: 1. GV:- Dụng cụ thí nghiệm cho 1 nhóm - Ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, phểu nhựa, đũa thuỷ tinh, nhiệt kế, đèn cồn, giấy lọc, giá đỡ ống nghiệm / mỗi loại 1. - Lớp chia làm 6 nhóm - Hoá chất S, parafin, NaCl, GV dùng bảng phụ để vẽ hình 1.2 và 1.3, - Bảng phụ ghi rõ một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm. 2. HS : 2 chậu nước sạch, hỗn hợp muối ăn và cát. IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Ổn định lớp: Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. ( 3phút) Vào bài mới: Tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm, cách sử dụng hoá chất và một số dụng cụ thí nghiệm. Biết cách tách riêng chất từ hỗn hợp hai chất. Hoạt động 1: GV HƯỚNG DẪN MỘT SỐ QUY TẮC AN TOÀN VÀ CÁCH SỬ DỤNG HOÁ CHẤT, DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM. (15 phút) HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GV: Nêu mục tiêu của bài thực hành. GV: Nêu các hoạt động trong một bài thực hành để HS hình dung ra những việc mà các em phải làm gồm: GV hướng dẫn cách tiến hành TN. HS tiến hành TN. HS báo cáo kết quả TN và làm tường trình. HS vệ sinh phòng thực hành và rửa dụng cụ. GV: Treo tranh và giới thiệu một số dụng cụ đơn giản và cách sử dụng một số dụng cụ đó. GV: Giới thiệu một số quy tắc an toàn trong phòng TN. GV: Treo tranh cách sử dụng hoá chất, hoặc hướng dẫn cho HS nắm. HS: Nghe và ghi vào vở. * Cách sử dụng hoá chất: - Không được dùng tay trực tiếp cầm hoá chất. - Không đổ hoá chất này vào hoá chất khác (ngoài chỉ dẫn) - Không đổ hoá chất dùng thừa vào vào lại lọ, bình chứa ban đầu. - Không dùng hoá chất khi không biết rõ đó là hoá chất gì. -Không được ném hoặc ngửi trực tiếp vào hoá chất. Hoạt động 2: TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM (20 phút) GV: Hướng dẫn HS tiến hành làm TN 2: - Cho vào cốc thuỷ tinh khoảng 3 gam hỗn hợp muối ăn và cát. - Rót vào cốc khoảng 5 ml nước sạch. - Khuấy đều để muối tan hết. - Gấp giấy lọc đặt vào phễu. - Đặt phễu vào ống nghiệm và rót từ từ nước muối vào phễu theo đủa thuỷ tinh. Quan sát. GV: Tiếp tục hướng dẫn HS: - Dùng kẹp gỗ kẹp vào khoảng 1/3 ống nghiệm (từ miệng xuống). - Đun nóng phần nước lọc trên ngọn lửa đèn cồn. * Lưu ý: - Lúc đầu hơ dọc ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn để ống nghiệm nóng đều, sau dó đuôn ở đấy ống nghiệm, vừa đuôn vừa lắc nhẹ. - Hứng miệng ống nghiệm về phía không có người. GV: Em hãy so sánh chất rắn thu được ở đấy ống nghiệm với hỗn hợp ban đầu. 1. Thí nghiệm 2: Tách chất từ hỗn hợp muối ăn và cát: HS: Làm theo hướng dẫn của GV. HS: Nhận xét: - Chất lỏng chảy xuống ống nghiệm là dung dịch trong suốt. - Cát được giữ lại trên mặt giấy lọc. GV: Chất rắn thu được là muối ăn sạch (tinh khiết), không còn là cát. Hoạt động 4: TƯỜNG TRÌNH (5phút) GV: Hướng dẫn HS làm tường trình theo mẫu sau: TT Nội dung thực hành Diễn biến thực hành Kết quả Ghi chú GV: Yêu cầu HS rửa và thu dọn dụng cụ. (2p) 4 Dặn dò: Về nhà nghiên cứu trước bài “ Nguyên tử” V. Rút kinh nghiệm: ............................................................................................................................................................................................................................................................................................. Tuần: 3 Tiết: 5 Bài 4: NGUYÊN TỬ NS: 03/ 9/ 2011 NG: 06/ 9/ 2011 I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - HS biết được nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện và từ đó tạo ra các chất. Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương (+) và vỏ tạo bởi các electron mang điện tích âm(-) - HS biết được hạt nhân tạo bởi hạt proton (p) và hạt nơtron (n). Trong mỗi ngtử luôn có số p = số e . Những ntử cùng loại có cùng số p trong hạt nhân - HS biết được khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng của ngtử. Nhờ các e mà ngtử có khả năng liên kết lại với nhau 2. Kỹ năng: - HS phân biệt được hạt nhân và vỏ ngtử, lớp electron 3. Thái độ: HS tiếp tục làm quen với một số dụng cụ, hoá chất thí nghiệm. Làm quen với một số thao tác thí nghiệm đơn giản. II.PHƯƠNG PHÁP: Thực hành, nghiên cứu tìm tòi, giải đáp vấn đề. III. CHUẨN BỊ: GV:- GV vẽ sơ đồ minh hoạ 3 nguyên tử như SGK/14 ở bảng phụ - Bảng nhóm HS: Đọc trước nội dung bài học IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định lớp: ( 1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: (thông qua) 3. Bài mới: Ta biết mọi vật thể tự nhiên cũng như nhân tạo đều được tạo ra từ chất này hay chất khác. Thế còn các chất được tạo ra từ đâu? Câu hỏi đó đã được đặt ra từ cách đây mấy nghìn năm. Ngày nay, khoa học đã có câu trả lời rõ ràng và các em sẽ biết được trong bài này. Hoạt động 1: TÌM HIỂU NGUYÊN TỬ LÀ GÌ ? ( 10 phút) Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung GV: Dùng phương pháp thuyết trình: Các chất đều được tạo từ những hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện gọi là nguyên tử GV: Vậy nguyên tử là gì?. GV: Có hàng chục triệu chất khác nhau, nhưng chỉ có trên một trăm loại ngtử GV: Ngtử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ tạo bởi 1 hay nhiều electron mang điện tích âm - Trả lời câu hỏi - Nghe và ghi - HS làm bt 1 Sgk theo gợi ý của GV - Nghe và ghi 1. Nguyên tử là gì? - Nguyên tử là những hạt vô cùng nhỏ trung hoà về điện - Ngtử gồm: 1 hạt nhân mang điện tích (+). Vỏ tạo bởi 1 hay nhiều electron mang điện tích (-) - Electron: + kí hiệu: e +điện tích: - +khối lượng vô cùng nhỏ . Hoạt động 2: HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ (25 phút) GV: Hạt nhân nguyên tử được tạo bởi 2 loại hạt là protron và nơtron - GV nhấn mạnh 3 ý +Những nguyên tử cùng loại có cùng số protron (p) trong hạt nhân tức là cùng điện tích hạt nhân (không căn cứ vào số n) +Trong mỗi nguyên tử có số p = số e +Khối lượng e < không đáng kể GV: Treo sơ đồ một số ng/tử Hiđro, Oxi, Natri cho HS quan sát HS: Nghe và ghi nhớ vào vở. HS: Quan sát. 2 Hạt nhân nguyên tử: tạo bởi proton và nơtron a.Hạt proton- kí hiệu:p - điện tích: + b.Hạt nơtron - kí hiệu:n - không mang điện tích * Các nguyên tử có cùng số p trong hạt nhân được gọi các nguyên tử cùng loại. Số p = số e 4. Củng cố:( 7phút) GV yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau: - Nguyên tử là gì? - Nguyên tử được cấu tạo bởi những hạt nào? - Hãy nói tên kí hiệu điện tích của các hạt đó? - Nguyên tử cùng loại là gì? - Vì sao các nguyên tử có khả năng liên kết với nhau? 5. Dặn dò: ( 2 phút) + Làm bài tập 2, 3, 4 Sgk/15+16, Học phần ghi nhớ Sgk trang 15 + Chuẩn bị bài mới: - Nguyên tố hóa học là gì? - Tìm hiểu về ký hiệu nguyên tố, xem bảng “Một số nguyên tố hóa học” SGK trang 42. - Cho biết có bao nhiêu NTHH và trong tự nhiên có bao nhiêu nguyên tố. V. Rút kinh nghiệm: .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Tuần: 3 Tiết: 6 Bài 5: NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC NS: 08/ 9/ 2011 NG: 10/ 9/ 2011 I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - HS nắm được NTHH là tập hợp những ntử cùng loại, những nguyên tử có cùng số p trong hạt nhân - KHHH dùng để biễu diễn nguyên tố, mỗi kí hiệu còn chỉ 1 ntử của nguyên tố - Biết cách ghi và nhớ được kí hiệu của những nguyên tố thường gặp 2. Kỹ năng: Rèn luyện cách viết KHHH các nguyên tố HH 3. Thái độ: Có ý thức, yêu thích trong khi học bộ môn hoá học. II.PHƯƠNG PHÁP: Nghiên cứu tìm tòi, giải đáp vấn đề. III.CHUẨN BỊ: - GV: Dùng bảng phụ để vẽ hình 1.8 Sgk trang 18, bảng một số nguyên tố hoá học (Sgk/42) - HS: Kiến thức của bài IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định lớp: ( 1phút) 2. Kiểm tra : ( 5phút) + Nguyên tử là gì? Nguyên tử được cấu tạo bởi những loại hạt nào ? + Vì sao nói khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử? + Vì sao các nguyên tử có thể liên kết được với nhau? + Gọi 2 HS chữa bài tập số 1, 2 SGK tr 15 3. Bài mới : Các em biết trên nhãn hộp sữa, ghi rõ từ canxi kèm theo hàm lượng, coi như một thông tin về giá trị dinh dưỡng của sữa và giới thiệu chất canxi có lợi cho xương, giúp phòng chống bệnh loãng xương. Thực ra phải nói: Trong thành phần sữa có nguyên tố hoá học canxi. Bài học này giúp các em một số hiểu biết về nguyên tố hoá học. Hoạt động 1: NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC LÀ GÌ? (20 phút) Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung GV: Thuyết trình: Khi nói đến những lượng nguyên tử vô cùng lớn người ta nói “nguyên tố hoá học” thay cho cụm từ: “loại nguyên tử”. Vậy nguyên tố hoá học là gì? (Gọi HS đọc định nghĩa) GV: Thông báo: Các nguyên tử thuộc cùng một nguyên tố HH đều có tính chất HH như nhau. GV: Yêu cầu HS làm bài luyện tập số 1. Bài tập 1: a) Hãy điền số thích hợp vào các ô trống ở bảng Số p Số n Số e Nguyên tử 1 19 20 Nguyên tử 2 20 20 Nguyên tử 3 19 21 Nguyên tử 4 17 18 Nguyên tử 5 17 20 b) Trong nguyên tử trên, những cặp nguyên tử nào thuộc cùng 1 ngtố hh? Vì sao? c) Tra bảng (SGK tr. 42) để biết tên các ngtố. GV: Nhận xét và bổ sung, chuẩn kiến thức. GV: Các nguyên tố được biểu diễn dưới dạng ký hiệu hh. Vậy ký hiệu hh là gì? Chúng ta sang phần 2 để biết về ký hiệu hh. 2. Ký hiệu hoá học: GV: Giới thiệu: Mỗi nguyên tố được biểu diễn bằng một hay hai chữ cái, (Chữ cái đầu viết ở dạng chữ in hoa), Gọi là ký hiệu hoá học. VD: GV đưa ra ký hiệu của một số ngtố trong bảng). GV: Yêu cầu HS viết ký hiệu của một số ngtố : Oxi, sắt, bạc, kẽm, magie, natri, bari... GV: Chuẩn kiến thức. GV: Giới thiệu: Mỗi ký hiệu của ngtố còn chỉ một nguyên tử của nguyên tố đó. VD: + H: Chỉ 1 ngtử hiđro. + Fe: Chỉ 1 ngtử sắt. * Nếu viết 2Fe tức chỉ 2 ngtử sắt. GV: Thông báo: Kí hiệu hh được quy định thống nhất trên toàn thế giới. HS: Nghe và nắm t

File đính kèm:

  • docgiao an hoa 8 giam tai.doc
Giáo án liên quan