I- MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Đánh giá được tổng quan về các nguồn lợi biển đảo của nước ta
- Hiểu được vai trò của hệ thống đảo trong chiến lược phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền vùng biển, thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của nước ta.
- Trình bày được các vấn đề chủ yếu trong khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo.
2. Kĩ năng:
- Xác định được trên bản đồ sự phân bố các nguồn lợi biển chủ yếu
- Xác định được trên bản đồ các đảo quan trọng, các huyện đảo của nước ta.
3. Thái độ
Thêm yêu quê hương Tổ quốc, đồng thời xác định tinh thần học tập nghiêm túc để xây đựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Có ý thức bảo vệ và khai thác có hiệu quả điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên vùng biển Đông, các đảo và quần đảo.
II- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam
- Lược đồ các vùng kinh tế giáp biển
- Bản đồ kinh tế Việt Nam
4 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 670 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài soạn môn Địa lý lớp 10 - Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông, các đảo và quần đảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 42
Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở
Biển Đông, các đảo và quần đảo
I- Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Đánh giá được tổng quan về các nguồn lợi biển đảo của nước ta
- Hiểu được vai trò của hệ thống đảo trong chiến lược phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền vùng biển, thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của nước ta.
- Trình bày được các vấn đề chủ yếu trong khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo.
2. Kĩ năng:
- Xác định được trên bản đồ sự phân bố các nguồn lợi biển chủ yếu
- Xác định được trên bản đồ các đảo quan trọng, các huyện đảo của nước ta.
3. Thái độ
Thêm yêu quê hương Tổ quốc, đồng thời xác định tinh thần học tập nghiêm túc để xây đựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Có ý thức bảo vệ và khai thác có hiệu quả điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên vùng biển Đông, các đảo và quần đảo.
Ii- phương tiện dạy học
- Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam
- Lược đồ các vùng kinh tế giáp biển
- Bản đồ kinh tế Việt Nam
- Tranh ảnh, phim, tư liệu về biển và đảo VN
- Atlas địa lí KT-XH Việt Nam
Iii- hoạt động dạy học
1, ổn định tổ chức lớp
2, Kiểm tra bài cũ
3, Bài mới
Khởi động: GV nêu câu hỏi cho Hs trả lời để dẫn dắt vào bài:
1. Tại sao nói thế kỉ 21 là thế kỉ của đại dương?
(Diện tích đất liền ngày càng thu hẹp, các nguồn năng lượng khan hiếm, các hệ sinh thái bị suy thoái, môi trường TĐ trở nên quá tải nên con người đã đưa những định hướng sinh hoạt và sản xuất liên quan đến biển và đại dương)
2. Con người xử lí sự cố tràn dầu trên biển bằng cách nào?
(Do dầu nhẹ hơn nước nên thường dùng phao để ngăn chặn dầu lan)
GV: Bài học hôm nay đề cập đến vai trò của biển Đông và vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển. Đây là một vấn đề rất quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH và bảo vệ an ninh quốc gia.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
Hoạt động 1: Xác định trên bản đồ vùng biển nước ta
Hình thức: cả lớp
GV đặt câu hỏi: quan sát bản đồ địa lí tự nhiên VN, em hãy:
- Kể tên các nước láng giềng trên biển của nước ta
- Xác định trên bản đồ vùng nội thủy của nước ta.
? Tại sao kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế của nước ta?
HS trả lời, GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về các đảo và ý nghĩa của đảo và quần đảo nước ta
Hình thức: Cặp
GV đặt câu hỏi: Đọc mục 2 SGK, quan sát bản đồ lâm nghiệp và ngư nghiệp trang 15 atlat địa lí VN, em hãy:
Xác định các đảo và quần đảo sau đây: đảo Cái Bầu, quần đảo Cô Tô, đảo Cát Bà, đảo Bạch Long Vĩ, đảo Hòn Mê, Hòn Mắt, Cồn Cỏ, Lí Sơn, Phú Quí, Côn Đảo, Phú Quốc, Hòn Khoai, quần đảo Nam Du, Trường Sa, Hoàng Sa.
Nêu ý nghĩa của các đảo và quần đảo nước ta trong chiến lược phát triển KT_XH và an ninh quốc phòng.
GV gọi một HS lên bảng chỉ trên bản đồ trả lời, sau đó Gv khẳng định lại cho HS các đảo, quần đảo đó thuộc huyện đảo nào của nước ta.
Hoạt động 3: tìm hiểu những thuận lợi và giải pháp để phát triển tổng hợp kinh tế biển
Hình thức: nhóm
Bước 1: Gv chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm (Phụ lục-Phiếu học tập)
Bước 2: HS các nhóm thảo luận, cử đại diện trình bày, bổ sung ý kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng.
Hoạt động 4: Giải thích tại sao phải khai thác tổng hợp kinh tế biển.
Hình thức: cả lớp
GV đặt câu hỏi: Hãy nêu mối quan hệ giữa ngành du lịch và ngành khai thác thủy sản, ngành vận tải biển.
GV gọi 2 HS trả lời để các HS còn lại rút ra nhận xét, sau đó GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 5: tìm hiểu mối quan hệ hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa
Hình thức: cả lớp
GV đặt câu hỏi cho HS trả lời:
Tại sao phải tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong việc giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa?
Các biện pháp nước ta đã thực hiện để hợp tác
HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức
(Biển Đông không phải của riêng nước ta mà còn chung với nhiều nước khác. Biển Đông năm trên con đường hàng hải quốc tế từ ấN Độ DƯƠNG sang THáI BìNH DƯƠNG, rất giàu về tài nguyên và nó còn có ý nghĩa đặc biệt về quốc phòng. Chính vì vậy đã từng xảy ra tranh chấp về chủ quyền vùng biển giữa các nước. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề biển và thềm lục địa có ý nghĩa rất quan trọng)
1. Nước ta có vùng biển rộng lớn:
Diện tích trên 1 triệu km2
Bao gồm nội thủy, lãnh hải, vung tiếp giáp lãnh hải, vùng chủ quyền kinh tế biển, vùng thềm lục địa.
2. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển:
- Thuộc vùng biển nước ta có khoảng 3000 hòn đảo lớn nhỏ
- Nước ta có 12 huyện đảo
- ý nghĩa của các đảo, quần đảo trong chiến lược phát triển KT-XH và an ninh quốc phòng
+ Phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng hải sản; ngành công nghiệp chế biến hải sản, GTVT biển, du lịch
+ Giải quyết việc làm, nần cao đời sống cho nhân dân các huyện đảo
+ Khẳng định chủ quyền các đảo đó thuộc chủ quyền huyện đảo nào của nước ta
3. Phát triển tổng hợp kinh tế biển:
a. Điều kiện thuận lợi và giải pháp để phát triển tổng hợp kinh tế biển
(thông tin phản hồi phiếu học tập)
b. Tại sao phải khai thác tổng hợp kinh tế biển:
Hoạt động KT biển rất đa dạng và phong phú, giữa các ngành KT biển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ trong khai thác tổng hợp thì mới mang lại hiệu quả KT cao
Môi trường biển không thể chia cắt được, vì vậy khi một vùn biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại rất lớn
Môi trường đảo rất nhạy cảm trước tác động của con người, nếu khai thác mà không chú ý bảo vệ môi trường có thể biến thành hoang đảo.
4. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa:
- Tăng cường đối thoại với các nươc láng giềng sẽ là nhân tố phát triển ổn định trong khu vực, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân ta, giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ nước ta
- Mỗi công dân VN đều có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của VN.
IV. ĐáNH GIá
Chọn câu trả lời đúng cho các câu hỏi sau:
1. Vùng kinh tế có nhiều tỉnh giáp Biển Đông nhất là:
a. Đồng bằng sông Hồng
b. Đồng bằng sông Cửu Long
c. Duyên Hải Nam Trung Bộ
d. Bắc trung Bộ
2. Hệ thống các đảo ven bờ của nước ta phân bố tập trung nhất ở vùng biển của các tỉnh:
a) Quảng Ninh, Hải Phòng, Bà Rịa – Vũng Tàu
b) Hải Phòng, Khánh Hòa, Kiên Giang, Thái Bình
c) Quảng Ninh, Khánh Hòa, Kiên Giang, Cà Mau
d) Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa, Kiên Giang
V. HOạT ĐộNG NốI TIếP
HS về nhà sưu tầm các thông tin về biển đảo Việt Nam, chuẩn bị Bìa tiếp theo
Học bài cũ và đọc, tìm hiểu trước bài 43: Vấn đề phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
VI. PHụ LụC
Phiếu học tập
GTVT biển
Giải pháp để phát triển tổng hợp KT biển
Hoàn thiện sơ đồ
sau:Các ngành KT biển
Khai thác tài nguyên sinh vật
Phát triển du lịch
Điều kiện thuận lợi
Khai thác tài nguyên khoáng sản
Điều kiện thuận lợi
Các ngành KT biển
Khai thác tài nguyên sinh vật
Phát triển du lịch
SV biển phong phú
Có nhiều đặc sản
- Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ và các đối tượng đánh bắt có giá trị KT cao
- Cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt
Khai thác tài nguyên khoáng sản
GTVT biển
Giải pháp để phát triển tổng hợp KT biển
Nguồn muối vô tận
Mỏ sa khoáng, cát trắng, dầu khí ở thềm lục địa
- Đẩy mạnh sản xuất muối CN, thăm dò và khai thác dầu khí
- Xây dựng các nhà máy lọc, hóa dầu
- Tránh xảy ra sự cố MT
- Nâng cấp các trung tâm du lịch biển
- Khai thác nhiều bãi biển mới
- Cải tạo, nâng cấp các cảng cũ
- Xây dựng các cảng mới
- Phấn đấu để các tỉnh ven biển đều có cảng
Có nhiều bãi tắm phong cảnh đẹp, khí hậu tốt
Có nhiều vụng biển kín, nhiều cửa sông thuận lợi cho xây dựng cảng biển
viI- rút kinh nghiệm sau giờ dạy
...........
File đính kèm:
- Bai 42 tiet 47 Van de phat trien KT, ANQP o Bien Dong, quan dao, hai dao.docx