Bài soạn môn Địa lý lớp 6 - Bài 14: Địa hình bề mặt trái đất (tiếp)

I - Mục tiêu

1. Kiến thức

Sau bài học HS cần:

- Nắm được đặc điẻm hình thái của 3 dạng địa hình :Đồng bằng ,Cao nguyên và đồi trên cơ sở quan sát tranh ảnh hình vẽ .

 2. Kĩ năng

- Chỉ được trên bản đồ một số đồng bằng cao nguyên lớn trên thế giới và ở Việt Nam.

II - Thiết bị dạy học

- Bản đồ tự nhiên thế giới và Việt Nam.

- Tranh ảnh mô hình về lát cắt đồng bằng và cao nguyên.

III - Tiến trình bài giảng

1. Ổn định tổ chức lớp

2. Kiểm tra bài cũ

- Hãy nêu rõ sự khác biệt giữa độ cao tương đối và độ cao tuyệt đối

- Núi già và núi trẻ khác nhau ở những điểm nào ?

3. Bài mới

 Mở bài: Địa hình bề mặt Trái Đất có những nơi bằng phẳng giống nhau nhưng lại không được gọi như nhau đó là những loại địa hình nào? Chúng ta tìm hiểu bài học ngày hôm nay.

 

doc2 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 605 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài soạn môn Địa lý lớp 6 - Bài 14: Địa hình bề mặt trái đất (tiếp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương II các thành phần tự nhiên của trái đất Tuần: 17 Ngày soạn : 21/12/2008 Tiết: 16 Ngày giảng : 23/12/2008 Bài 14: địa hình bề mặt trái Đất(tiếp) I - Mục tiêu Kiến thức Sau bài học HS cần: - Nắm được đặc điẻm hình thái của 3 dạng địa hình :Đồng bằng ,Cao nguyên và đồi trên cơ sở quan sát tranh ảnh hình vẽ . 2. Kĩ năng - Chỉ được trên bản đồ một số đồng bằng cao nguyên lớn trên thế giới và ở Việt Nam. II - Thiết bị dạy học - Bản đồ tự nhiên thế giới và Việt Nam. - Tranh ảnh mô hình về lát cắt đồng bằng và cao nguyên. III - Tiến trình bài giảng 1. ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ - Hãy nêu rõ sự khác biệt giữa độ cao tương đối và độ cao tuyệt đối - Núi già và núi trẻ khác nhau ở những điểm nào ? 3. Bài mới Mở bài: Địa hình bề mặt Trái Đất có những nơi bằng phẳng giống nhau nhưng lại không được gọi như nhau đó là những loại địa hình nào? Chúng ta tìm hiểu bài học ngày hôm nay. Hoạt đông của Thầy và trò Ghi bảng Hoạt động 1: Bước 1: GV: Giới thiệu H39. - Dựa vào hình 39 em hãy cho biết có đặc điểm gì về diện ích hình thái bề mặt bằng phẳng hay không bằng phẳng ? -Dựa vào nội dung SGK em hãy cho biết địa hình đồng bằng là gì ? - Giải thích nguyên nhân hình thành lên đồng bằng ? (Các đồng bằng trên thế giới được hình thành do hai nguyên nhân chính là do băng hà bóc mòn địa hình và do phù sa các sông ngòi bồi đắp lên.Trong đó đồng bằng do sông ngòi bồi đắp còn được gọi là đồng bằng châu thổ) -Treo bản đồ tự nhiên thế giới và treo bản đồ tự nhiên Việt Nam. - Hãy tìm trên bản đồ tự nhiên thế giới đồng bằng của sông Nin (Châu Phi, sông Hoàng Hà (Trung quốc ) và sông cửu Long (Việt Nam ). - Trong hai loại đồng bằng đồng bằng. Đồng bằng nào có đất đai màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp ? Tại sao ? Bước 2: - GV yêu cầu HS trả lời, kết hợp chỉ bản đồ. - HS khác bổ sung. - GV chuẩn kiến thức. Chuyển ý :Có một loại địa hình nữa có đặc điểm gíông với đồng bằng nhưng không gọi là đồng bằng đó là Cao Nguyên Tại sao vậychúng ta tìm hiểu ở phần 2 sau đây: Hoạt động 2: Bước 1: GV: Cho HS quan sát mô hình địa hình cao nguyên và bình nguyên Hoặc H40 phóng to. - Quan sát H40, Tìm những điểm giống nhau giữa hai dạng bình nguyên và cao nguyên ? - Rút ra nhận xét ? Bước 2: - GV yêu cầu HS trả lời. - GV chuẩn kiến thức. 1.Bình nguyên (Đồng bằng) - Bình nguyên là dạng địa hình thấp có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng có độ cao tuyệt đối dưới 200m - Gồn hai dạng + Bình nguyên bóc mòn + Bình nguyên bồi tụ 2.Cao nguyên. - Cao nguyên là dạng địa hình tương đối bằng phẳng độ cao từ 500m trở lên và có sườn. 4. Củng cố - GV hệ thống lại kiến thức bài giảng. - GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ SGK - Bình nguyên là gì ? Có độ cao tuyệt đối như thế nào ? - Cao nguyên có đặc điểm giống đồng bằng như thế nào ? có đặc điểm giống với miền núi như thế nào ? 5. Hướng dẫn HS về nhà - Về nhà làm tiếp bài tập SGK. - Học bài cũ, nghiên cứu bài mới.

File đính kèm:

  • docTiet 16- Dia hinh be mat Trai Dat(tiep).doc