Chuẩn kiến thức cơ bản Đại lý lớp 9 học kỳ II

Bài 31: VÙNG ĐÔNG NAM BỘ

I. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ:

- Diện tích: 23550 km2.

- Dân số: 10,9 triệu người (2002)

- Vị trí : phía đông giáp Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ, phía tây giáp Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp Cam Puchia và phía đông nam giáp biển Đông.

- Đông Nam Bộ có vị trí đặc biệt: vị trí trung tâm ở khu vực Đông Nam Á, là cầu nối vùng Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long nên có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng. Tạo khả năng giao lưu kinh tế với các vùng xung quanh và quốc tế

 

doc6 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 8514 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuẩn kiến thức cơ bản Đại lý lớp 9 học kỳ II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 31: VÙNG ĐÔNG NAM BỘ I. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ: - Diện tích: 23550 km2. - Dân số: 10,9 triệu người (2002) - Vị trí : phía đông giáp Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ, phía tây giáp Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp Cam Puchia và phía đông nam giáp biển Đông. - Đông Nam Bộ có vị trí đặc biệt: vị trí trung tâm ở khu vực Đông Nam Á, là cầu nối vùng Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long nên có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng. Tạo khả năng giao lưu kinh tế với các vùng xung quanh và quốc tế. II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: + Đặc điểm: Địa hình đồi núi thấp, bề mặt thoải. Độ cao giảm dần từ tây bắc xuống đông nam. + Thuận lợi: giàu tài nguyên để phát triển kinh tế. - Đất bazan, đất xám thích hợp phát triển cây công nghiệp. - Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng ẩm (cây trồng phát triển quanh năm). - Sông ngòi: sông Đồng Nai có giá trị thủy điện, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. - Rừng tuy không nhiều nhưng có ý nghĩa lớn về mặt du lịch và đảm bảo nguồn sinh thủy cho các sông trong vùng. - Biển biển ấm, ngư trường rộng, hải sản phong phú, gần đường hàng hải quốc tế. - Thềm lục địa nông rộng, giàu tiềm năng dầu khí. + Khó khăn: trên đất liền ít khoáng sản, nguy cơ ô nhiễm môi trường. III. Đặc điểm dân cư, xã hội: + Đặc điểm: đông dân, mật độ dân số khá cao, tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố đông dân nhất cả nước. + Thuận lợi: - Lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn, người lao động có tay nghề cao, năng động. - Nhiều di tích lịch sử, văn hoá có ý nghĩa lớn để phát triển du lịch. + Khó khăn: lao động từ nơi khác đến nhiều nên dân số tăng cao gây sức ép dân số đến các đô thị trong vùng. Bài 32: VÙNG ĐÔNG NAM BỘ (tiếp theo) IV. Tình hình phát triển kinh tế: 1. Công nghiệp: - Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vùng. - Cơ cấu sản xuất cân đối, đa dạng. - Một số ngành công nghiệp quan trọng: dầu khí, điện, cơ khí, điện tử, công nghệ cao, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng… tập trung chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng tàu. - Khó khăn: cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, chất lượng môi trường đang bị suy giảm. 2. Nông nghiệp: - Chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng giữ vai trò quan trọng. - Là vùng trọng điểm cây công nghiệp nhiệt đới của nước ta, đặc biệt là cao su. Các cây công nghiệp lâu năm khác: cà phê, tiêu, điều… - Cây công nghiệp hàng năm: lạc, đậu tương, mía, thuốc lá, cây ăn qủa cũng được chú ý phát triển. - Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm: được chú trọng theo hướng hướng áp dụng phương pháp chăn nuôi công nghiệp. Bài 33: VÙNG ĐÔNG NAM BỘ (tiếp theo) 3. Dịch vụ: - Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP, cơ cấu đa dạng. - Những điều kiện thuận lợi phát triển ngành dịch vụ: Vùng đông dân, có sức mua cao, lao động có trình độ và tay nghề cao. Có nhiều ngành công nghiệp và nhiều ngành kinh tế phát triển. Có mạng lưới giao thông phát triển, cơ sở vật chất hạ tầng hoàn chỉnh. - Giao thông: Tp. Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông quan trọng hàng đầu cả nước với nhiều tuyến giao thông đến khắp miền trong và ngoài nước. - Đầu tư nước ngoài vào vùng chiếm tỉ lệ cao nhất cả nước. V. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: - Các trung tâm kinh tế: + Tp. Hồ Chí Minh: trung tâm văn hoá, khoa học, trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn nhất cả nước. + Tp. Biên Hoà: trung tâm công nghiệp, dịch vụ. + TP Vũng Tàu: trung tâm công nghiệp dầu khí và du lịch. - Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: có vai trò quan trọng không chỉ đối với Đông Nam Bộ mà còn đối với các tỉnh phía nam và cả nước. Sự phát triển kinh tế của vùng sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ. Bài 35: VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔN G CỬU LONG I. Vị trí địa lý, giới hạn lãnh thổ: - Diện tích: 39734 km2. - Dân số: 16,7 triệu người (năm 2002) - Vị trí: Nằm ở vị trí liền kề phía tây vùng Đông Nam Bộ, phía bắc giáp Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông nam là Biển Đông. - Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Công, có 3 mặt giáp biển, có nhiều quan hệ với các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Công, gần với vùng kinh tế năng động Đông Nam bộ nên thuận lợi cho giao lưu trên đất liền và biển với các vùng và các nước. II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: + Giàu tài nguyên để phát triển nông nghiệp: - Đồng bằng rộng lớn, diện tích khoảng 4 triệu ha và khá bằng phẳng, đất phù sa châu thổ. - Khí hậu cận xích đạo gió mùa nóng ẩm quanh năm. - Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn về phù sa và thuỷ sản, hệ thống kênh rạch chằng chịt thuận lợi giao thông thuỷ bộ và nuôi thuỷ sản nước ngọt, sinh vật phong phú, đa dạng. - Biển và hải đảo có nguồn hải sản phong phú, biển ấm, ngư trường rộng, nhiều đảo thuận lợi đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. + Khó khăn: Diện tích đất phèn, đất mặn lớn cần được cải tạo, thiếu nước ngọt trong mùa khô. Lũ gây ra ở ĐBSCL vào mùa mưa với diện rộng và thời gian dài. III. Đặc điểm dân cư, xã hội: - Đặc điểm: đông dân, ngoài người Kinh, còn có người Khơ-me, người Chăm, người Hoa. - Thuận lợi: nguồn lao động dồi dào, cần cù, linh hoạt, có nhiều kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp hàng hoá, thị trường tiêu thụ lớn. - Khó khăn: mặt bằng dân trí thấp, cơ sở vật chất hạ tầng ở nông thôn chưa hoàn thiện. - Biện pháp: Để phát triển kinh tế vùng trước hết chú ý việc nâng cao mặt bằng dân trí, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn hoàn thiện, phát triển đô thị. Bài 36: VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (tiếp theo) IV. Tình hình phát triển kinh tế: 1. Nông nghiệp: - Là vùng trọng điểm lúa lớn nhất của cả nước (chiếm 51,1% diện tích và 51,4% sản lượng lúa cả nước). Bình quân lương thực theo đầu người đạt 1066,3 kg, gấp 2,3 lần trung bình cả nước (năm 2002). - Là vùng trồng cây ăn quả nhiệt đới lớn nhất nước: xoài, dừa, cam, bưởi … - Nghề nuôi vịt đàn phát triển mạnh. - Tổng sản lượng thủy sản chiếm hơn 50% cả nước, nghề nuôi trồng thủy sản, đặc biệt nghề nuôi tôm, cá nước ngọt xuất khẩu phát triển mạnh. 2. Công nghiệp: - Bắt đầu phát triển. - Các ngành công nghiệp: chế biến lương thực thực phẩm (chiếm tỉ trọng cao nhất), vật liệu xây dựng, cơ khí nông nghiệp và một số ngành công nghiệp khác. 3. Dịch vụ: - Bắt đầu phát triển. - Các ngành chủ yếu: xuất nhập khẩu lương thực thực phẩm, vận tải thủy và du lịch sinh thái bắt đầu phát triển. V. Các trung tâm kinh tế: - Các thành phố: Cần Thơ, Mỹ Tho, Long Xuyên, Cà Mau là những trung tâm kinh tế của vùng. - Cần Thơ là trung tâm kinh tế lớn nhất. Bài 38 + 39: PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG BIỂN - ĐẢO I. Biển và đảo Việt Nam: 1. Vùng biển nước ta: - Việt Nam có đường bờ biển dài 3260 km và vùng biển rộng khoảng 1 triệu km2. - Biển ấm, có nguồn thuỷ sản phong phú, thềm lục địa có dầu khí, vị trí trên tuyến giao thông biển quốc tế thuận lợi để khai thác, nuôi trồng thuỷ sản, khai thác dầu khí, phát triển du lịch, giao lưu kinh tế với các nước qua đường biển. 2. Các đảo và quần đảo: - Vùng biển nước ta có hơn 3000 đảo lớn nhỏ. Các đảo lớn: Cát Bà, Hoàng Sa, Trường Sa, Phú Quốc, Côn Đảo, Lí Sơn. Các đảo nhiều tiềm năng du lịch, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. II. Phát triển tổng hợp kinh tế biển: - Nguồn tài nguyên biển - đảo nước ta phong phú tạo điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp nhiều ngành kinh tế biển. Đồng thời phát triển tổng hợp kinh tế biển đảo góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta. 1. Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản: - Vùng biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trên 100 loài tôm, nhiều loài đặc sản như hải sâm, bào ngư… - Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn. - Ngành thủy sản đã phát triển tổng hợp cả khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản. - Khai thác thủy sản còn nhiều bất hợp lý, chỉ đánh bắt gần bờ. - Phương hướng: Ngành thủy sản ưu tiên phát triển khai thác hải sản xa bờ, hiện đại hóa công nghiệp chế biến hải sản. 2. Du lịch biển – đảo: - Việt Nam có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú, phong cảnh kỳ thú (vịnh Hạ Long), nhiều bãi biển đẹp thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. - Du lịch biển được phát tirển nhanh trong những năm gần đây. - Hạn chế: du lịch chỉ mới khai thác hoạt động tắm biển, chưa đa dạng hoá và tạo nhiều sản phẩm du lịch. 3. Khai thác và chế biến khoáng sản biển: - Ngành khai thác muối: Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh Thuận) - Khai thác dầu khí là ngành kinh tế biển hàng đầu hiện nay ở nước ta. Dầu khí được khai thác ở thềm lục địa Đông Nam Bộ. 4. Phát triển tổng hợp giao thông vận tải biển: - Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi của vùng biển nước ta: gần tuyến đường biển quốc tế, ven biển nhiều vũng vịnh, cửa sông có thể xây dựng cảng nước sâu. - Giao thông vận tải biển đang có xu hướng phát triển cùng với sự mở rộng quan hệ quốc tế và sự hoà nhập kinh tế nước ta vào nền kinh tế thế giới. III. Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển - Đảo: 1. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển - đảo: - Tài nguyên môi trường biển đang có dấu hiệu suy thoái thể hiện qua giảm nhanh diện tích rừng ngập mặn, lượng thủy sản đánh bắt hàng năm giảm, nhiều loài hải sản giảm về mức độ tập trung, một số loài cá quý đánh bắt được có kích thước ngày càng nhỏ… - Ô nhiễm môi trường nước biển với nồng độ cao ở các cảng và nơi khai thác dầu. 2. Một số biện pháp để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển: - Chuyển hướng khai thác hải sản từ vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ. - Bảo vệ và trồng thêm rừng ngập mặn, bảo vệ các rạn san hô ven biển. - Xử lí và hạn chế nguồn nước thải của sông trước khi đổ ra biển. - Phòng chống ô nhiễm nước biển do tràn dầu và các chất hoá học. Bài 40: Thực hành ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KINH TẾ CỦA CÁC ĐẢO VEN BỜ VÀ TÌM HIỂU VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG Bài 41: ĐỊA LÍ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH I. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính: 1. Vị trí lãnh thổ: nằm trung tâm Nam Bộ, phía tây nam của Đông Nam Bộ. - Giới hạn: bắc giáp tỉnh Bình Dương, phía đông và đông bắc giáp tỉnh Đồng Nai, đông nam giáp Vũng Tàu (bờ biển dài 15 km) phía tây và tây nam giáp Long An và Tiền Giang. - Ý nghĩa: nằm trung tâm kinh tế trọng điểm phía nam à đầu mối giao lưu kinh tế với các trung tâm kinh tế của vùng và với các vùng kinh tế khác. 2. Sự phân chia hành chính: Có 24 quận huyện (19 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành) 3. Lịch sử hình thành và phát triển: - Sài Gòn - Gia Định có hơn 300 năm kể từ năm 1698 khi thống nhất Nguyễn Hữu Cảnh chính thức đặt nền hành chính tại đất này. - 30/4/1975 Sài Gòn giải phóng thống nhất đất nước. - Ngày 2/7/1976 Quốc Hội khóa VI nước CHXHCN VN đổi tên là TP. HCM. - Ngày nay là trung tâm KT-VH - KHKT lớn của nước ta. II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên thiên: 1. Địa hình: có 3 khu vực - Khu vực đồi gò lượn sóng ở Bắc, Tây và Tây Bắc. - Khu vực trũng ở Nam, Tây Nam và Đông Nam. - Khu vực còn lại là đồng bằng phù sa. + Ý nghĩa: thuận lợi cho xây dựng và cơ giới hoá nông nghiệp. 2. Khí hậu: nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. - Nhiệt độ trung bình năm: 270C à cao. - Lượng mưa trung bình hằng năm: 1949 mm. + Ý nghĩa: Cây trồng phát triển thuận lợi, ra hoa kết quả quanh năm, nhưng có một mùa khô kéo dài thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất của con người. 3. Sông ngòi: thuộc hạ lưu sông Đồng Nai và sông Sài Gòn, có nhiều kênh rạch chằng chịt. + Ý nghĩa: giao thông thủy và nuôi trồng thủy sản. - Nguồn nước dồi dào cho sinh hoạt & sản xuất. 4. Thổ nhưỡng: - Đất phù sa sông bồi đắp ở tây và tây bắc à thuận lợi cho NN phát triển. - Đất phèn tập trung ở Củ Chi và tây nam Bình Chánh. - Nhóm đất mặn diện tích lớn nhất tập trung ở đại bộ phận huyện Nhà Bè và toàn bộ huyện Cần Gìơ à thuận lợi nuôi trồng thủy sản. 5. Sinh vật: Có 3 hệ thống rừng sinh thái - Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm ở Củ Chi, Thủ Đức. - Hệ sinh thái rừng ở Tây và Tây Nam. - Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở huyện Cần Gìơ. 6. Khoáng sản: chủ yếu nguyên liệu sành sứ, vật liệu xây dựng và than bùn. Bài 42: ĐỊA LÍ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (tiếp theo) III. Dân cư và lao động: - Số dân: 6,65 triệu người (2007). - Gia tăng dân số cơ giới diễn ra nhanh do lao động nhập cư từ các địa phương khác vào. - Số dân đông, nguồn lao động dồi dào nhưng tạo ra sức ép lớn đến kinh tế xã hội của TP. - Nhờ thực hiện chính sách về dân số nên trong thời gian qua tỉ lệ dân số phụ thuộc giảm nhiều. - Dân cư: + Tỉ lệ dân sống thành thị cao: 85% (so với cả nước tỉ lệ dân cư thành thị 25,8 năm 2003) + Dân cư phân bố không đều giữa các quận, huyện. - Văn hoá giáo dục: thành phố là trung tâm văn hoá giáo dục, tập trung nhiều trường Đại học, viện nghiên cứu, cao đẳng và các trường chuyên nghiệp. - Ytế: là trung tâm y tế lớn nhất cả nước với số bệnh viện và phòng khám chiếm 4% so với cả nước. IV. Kinh tế: - TP là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước. - Nền kinh tế có cơ cấu kinh tế tiên tiến và hiện đại nhất cả nước. Bài 43: ĐỊA LÍ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (tiếp theo) IV. Kinh tế: 2. Các ngành kinh tế: a. Công nghiệp: Ở thành phố phát triển nhanh chóng và trở thành trung tâm công nghiệp của vùng trọng điểm kinh tế phía Nam. - Có 4 khu trung tâm công nghiệp đang phấn đấu hiện đại hóa các ngành tiêu dùng và cơ khí chế tạo và hình thành các khu công nghiệp. b. Nông lâm ngư nghiệp: - Phát triển chủ yếu ở các huyện ngoại thành. - Được đầu tư hệ thống thủy lợi, điện và hình thành các viện nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất. + Ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao, đang xu hướng giảm. + Cây trồng chủ yếu lúa, rau, cây công nghiệp ngắn ngày. + Ngành chăn nuôi: chủ yếu dưới hình thức gia đình: gia súc lớn giảm nhưng nuôi bò sữa lại tăng, hình thức nuôi công nghiệp đang phát triển. + Ngành thủy sản: phát triển vùng ven biển huyện Cần Giờ và các vùng có nhiều sông ngòi. + Ngành lâm nghiệp: đã phục hồi nhanh chóng nhưng vẫn còn khoảng 7800 ha đất chưa có rừng. c. Dịch vụ: - Giao thông: là trung tâm và lại là đầu mối giao thông nên có đủ các loại đường giao thông: ô tô, thủy, sắt, hàng không. - Bưu chính viễn thông phát triển nhanh chóng. - Thương mại: nội thương và ngoại thương không ngừng gia tăng và trở thành trung tâm xuất nhập khẩu lớn. - Du lịch cũng rất phát triển với nhiều loại hình hấp dẫn du khách nhất là du khách quốc tế. V. Bảo vệ tài nguyên môi trường: - Tình hình ô nhiễm nước, đất, không khí và tiếng ồn đã đến lúc báo động. - Cần tách rời các cơ sở sản xuất ra khỏi khu dân cư, xử lý nước thải trước khi đổ ra sông, suối. - Trồng và bảo vệ rừng. - Cải tạo đất phèn, nạo vét kênh rạch. VI. Phương hướng phát triển kinh tế:

File đính kèm:

  • docchuan kien thuc dia 9.doc
Giáo án liên quan