Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ Văn Lớp 7 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ Văn Lớp 7 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm Ngữ văn 7 trường THCS Long Toàn
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 - HỌC KỲ II
Năm học 2018 - 2019
I. Phần Văn Bản:
1. Tục ngữ:
Khái niệm Chủ đề Nội dung Nghệ thuật
Những câu nói dân gian Tục ngữ về Truyền đạt những Ngắn gọn, hàm xúc,
ngắn gọn, ổn định, có thiên nhiên và kinh nghiệm quý báu giàu hình ảnh, lập luận
nhịp điệu, hình ảnh, thể lao động sản của nhân dân trong chặt chẽ
hiện những kinh nghiệm xuất việc quan sát các hiện - Thường gieo vần lưng
của nhân dân về mọi tượng thiên nhiên, lao - Các vế đối xứng nhau
mặt (tự nhiên, lao động động sản suất.
sản xuất, xã hội), được Tục ngữ về con Tôn vinh giá trị con -Sử dụng cách diễn đạt
nhân dân vận dụng vào người và xã người, đưa ra nhận xét, ngắn gọn, cô dúc.
đời sống, suy nghĩ và lời hội lời khuyên về những -Sử dụng các phép so
ăn tiếng nói hằng ngày. phẩm chất và lối sống sánh, ẩn dụ, điệp từ, điệp
mà con người cần phải ngữ, đối,
có. - Tạo vần, nhịp cho câu
văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
2. Các văn bản nghị luận hiện đại:
ST Tên Đề tài Luận điểm Phương Nghệ thuật Nội dung
T bài- nghị luận pháp lập
Tác luận
giả
Tinh Tinh thần Dân ta có Chứng Luận điểm ngắn Bài văn đã làm sáng tỏ
thần yêu nước một lòng minh gọn, lập luận chân lí: “ Dân ta có một
yêu của dân nồng nàn chặt chẽ, dẫn lòng nồng nàn yêu nước.
nước tộc Việt yêu nước. chứng toàn diện, Đó là truyền thống quí
của Nam. Đó là một tiêu biểu, thuyết báu của ta”. Truyền thống
1 nhân truyền thống phục. Bài văn là này cần được phát huy
dân ta quí báu của một mẫu mực về trong hoàn cảnh lịch sử
(Hồ ta. lập luận, bố cục, mới để bảo vệ đất nước.
Chí cách dẫn chứng
Minh) của thể văn nghị
luận
Đức tính Bác giản dị Chứng Dẫn chứng cụ Giản dị là đức tính nổi bật
Đức giản dị trong mọi minh thể, xác thực, ở Bác Hồ: giản dị trong
tính của Bác phương (kết hợp toàn diện, kết đời sống, trong quan hệ
2 giản dị Hồ. diện: bữa với giải hợp chứng với mọi người, trong lời
của cơm (ăn), thích và minh, giải thích, nói và bài viết. Ở Bác, sự
Bác cái nhà (ở), bình luận) bình luận. Lời giản dị hòa hợp với đời
Hồ lối sống, văn giản dị, giàu sống tinh thần phong phú,
(Phạm cách nói, cảm xúc.
1 Văn viết. Sự giản với tư tưởng và tình cảm
Đồng) dị ấy đi liền cao đẹp.
với sự
phong phú
rộng lớn về
đời sống
tinh thần ở
Bác.
Ý Nguồn gốc Giải thích Luận điểm rõ Nguồn gốc cốt yếu của
nghĩa Văn của văn (kết hợp ràng,luận chứng văn chương là tình cảm,
văn chương chương là ở với bình minh bạch, đầy là lòng vị tha. Văn
chươn và ý tình thương luận) sức thuyết phục chương là hình ảnh của sự
3 g nghĩa của người, -Diễn đạt bằng sống muôn hình vạn trạng
(Hoài nó đối thương lời văn giản dị, và sáng tạo ra sự sống,
Thanh với con muôn loài, giàu hình ảnh, gây những tình cảm
) người muôn vật. cảm xúc không có, luyện những
Văn chương tình cảm sẵn có. Đời sống
hình dung tinh thần của nhân loại
và sáng tạo nếu thiếu văn chương thì
ra sự sống, sẽ rất nghèo nàn.
nuôi dưỡng
và làm giàu
cho tình cảm
con người.
3. Truyện ngắn hiện đại:
Số Tên bài Tác giả Nội dung Nghệ thuật
TT
- Giá trị hiện thực: Phản ánh sự đối - Kết hợp thành công hai
lập hoàn toàn giữa cuộc sống và sinh phép nghệ thuật tương phản
mạng của nhân dân với cuộc sống của và tăng cấp.
Sống chết Phạm bọn quan lại mà kẻ đứng đầu là tên - Lựa chọn ngôi kể khách
1 mặc bay Duy quan phủ “lòng lang dạ thú”. quan
Tốn - Giá trị nhân đạo : - Ngôn ngữ kể, tả ngắn gọn
+ Thể hiện niềm thương cảm của tác khắc họa chân dung nhân
giả trước cuộc sống lầm than cơ cực vật sinh động
của nhân dân do thiên tai
+ Lên án thái độ vô trách nhiệm của
bọn cầm quyền trước tình cảnh, cuộc
sống “nghìn sầu muôn thảm” của nhân
dân.
4. Văn bản nhật dụng.
Tên văn bản Nội dung Nghệ thuật
2 Ca Huế là một hình thức sinh - Viết theo thể bút kí
Ca Huế trên Sông Hương hoạt văn hóa – âm nhạc thanh - Sử dụng ngôn ngữ giàu hình
(Hà Ánh Minh) lịch và tao nhã; một sản phẩm ảnh, giàu biểu cảm, thấm đẫm
tinh thần đáng trân trọng, cần chất thơ.
được bảo tồn và phát triển. - Miêu tả âm thanh, cảnh vật,
con người sinh động.
➢ Yêu cầu:
1. Đọc và học thuộc phần tác giả, tác phẩm, nội dung của các văn bản nghị luận trên; nắm
được đề tài nghị luận, luận điểm, phương pháp lập luận, đặc điểm nghệ thuật.
2. Học thuộc và nắm được khái niệm tục ngữ; nội dung và nghệ thuật từng câu tục ngữ theo
các chủ đề: tục ngữ về thiên nhiên và lao động sán xuất; tục ngữ về con người và xã hội.
3. Tóm tắt, nêu nội dung, nghệ thuật và đặc điểm của các nhân vật chính trong truyện ngắn:
Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn.
II. Phần Tiếng Việt:
-Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút
gọn.
- Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích sau:
Rút gọn câu + Làm cho câu gọn hơn vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã
xuất hiện trong câu đứng trước.
+ Ngụ ý hoạt động đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ CN
- Cách dùng câu rút gọn. Khi rút gọn câu cần chú ý:
+ Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội
dung câu nói.
+ Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
-Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình CN-VN.
-Tác dụng:
Câu đặc biệt + Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong câu;
+ Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng;
+ Bộc lộ cảm xúc;
+ Gọi đáp.
Câu chủ Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng
động vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).
Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của con người, vật
Câu bị động khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động).
- Về ý nghĩa: Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn,
nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Về hình thức:
Thêm trạng + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu.
ngữ cho câu + Giữa TN với CN và VN thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy
khi viết.
- Công dụng của trạng ngữ:
+ Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu góp phần làm cho
nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.
3 + Nối kết các câu, các đoạn với nhau góp phần làm cho đoạn văn, bài văn mạch
lạc.
-Tách trạng ngữ thành câu riêng:
Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc những tình huống,
cảm xúc nhất định, người ta có thể tách TN, đặc biệt là TN đứng ở cuối câu,
thành những câu riêng.
Dùng cụm - Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình
chủ vị để mở thường, gọi là cụm C-V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng
rộng câu câu.
- Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ,
cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C-V.
Dấu chấm lửng được dùng để:
Dấu chấm - Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;
lửng - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị
nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
Dấu chấm phẩy được dùng để:
Dấu chấm - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;
phẩy - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê có cấu tạo phức tạp.
Dấu chấm phẩy được dùng để:
Dấu gạch - Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
ngang - Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
- Nối các từ nằm trong một liên danh.
- Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy
Phép liệt kê đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng,
tình cảm.
- Các kiểu kiệt kê:
+ Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê
không theo từng cặp.
+ Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với liệt kê không
tăng tiến.
➢ Yêu cầu
1. Nắm được khái niệm, công dụng của các kiểu câu (câu rút gọn, câu chủ động, câu bị
động, câu đặc biệt, dùng cụm chủ-vị để mở rộng câu, thêm trạng ngữ cho câu); nhận
biết và vận dụng các kiểu câu trong viết câu, viết đoạn.
2. Nắm được khái niệm phép liệt kê, các kiểu liệt kê.
3. Nắm được công dụng của các dấu câu: dấu chấm phẩy, dấu chấm lửng, dấu gạch
ngang.
4. Vẽ BĐTD khái quát các hình thức biến đổi câu; các loại dấu câu;
III. Phần Tập Làm Văn:
Thế nào là phép lập luận giải thích ? Cách làm bài văn lập luận giải thích ?
Yêu cầu: Nắm được
1. Các bước làm bài văn lập luận giải thích.
2. Dàn bài bài văn lập luận giải thích.
1. Mở bài : Giới thiệu điều cần giải thích
Trích dẫn câu tục ngữ hoặc câu nói
2. Thân bài : lần lượt trình bày các nội dung giải thích.
4 a. Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng hoặc nghĩa đầy đủ.
b. Nghĩa sâu :
(Chú ý hệ thống câu hỏi lập luận trong văn giải thích: Như thế nào? Tại sao? Để
làm gì?)
c. Liên hệ thực tế bản thân.
3. Kết bài : Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người.
BÀI TẬP
I. Phần Văn
1. Kể tên và tóm tắt các truyện hiện đại (kèm tên tác giả) đã học ? Nêu chủ đề của từng
truyện?
2. Nêu tên văn bản, tác giả, phương thức lập luận và luận điểm chính của các văn bản
nghị luận đã học trong chương trình Ngữ văn 7?
3. Thế nào là tục ngữ? Chép thuộc lòng một câu tục ngữ về chủ đề thiên nhiên - lao động
sản xuất và một câu tục ngữ về con người và xã hội? Nêu những nét đặc sắc về nội dung
và nghệ thuật của các câu tục ngữ ấy?
4.Trong văn bản Ý nghĩa văn chương, Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta
những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Dựa vào kiến thức văn
học, em hãy giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh nhận định đó.
5. Văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ” do ai viết ? Nêu luận điểm chính của văn
bản?
6. Phân tích làm rõ hai hình ảnh tương phản trong truyện ngắn Sống chết mặc bay của
Phạm Duy Tốn?
II. Phần Tiếng Việt:
1. Vẽ BĐTD khái quát các hình thức biến đổi câu; các loại dấu câu;
2. Xác định và nêu ý nghĩa của trạng ngữ trong các câu sau:
a. Chúng em học hành chăm chỉ để cô giáo và cha mẹ vui lòng.
b. Ngoài sân, các bạn đang nô đùa.
c. Chiều mai, lớp em đi lao động.
d. Vì không học bài, em bị điểm kém.
3. Chuyển câu sau đây thành câu bị động (theo hai cách).
a. Con người đã huỷ diệt các loài sinh vật biển quý hiếm.
b. Các nhà máy thải khí độc làm ô nhiễm môi trường sống.
c. Ban giám hiệu nhà trường biểu dương toàn chi đội lớp 7A.
d. Chúng em thực hiện nội quy nhà trường rất nghiêm túc.
4. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính,
trong bình pha lê rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong
hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày.
Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu
nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng
chiến.
(Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Hồ Chí Minh)
a. Xác định 1 câu rút gọn và nêu tác dụng của câu rút gọn đó?
b. Xác định cụm chủ - vị dung để mở rộng trong câu:
Bổn phận của chúng ta là làm cho của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày.
5. Xác định câu đặc biệt và nêu tác dụng.
5 a. Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là
ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi.
(Nguyễn Hữu Trí Huân)
b. ...Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể phải xa nhau mãi mãi. Lạy trời
đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi. (Khánh
Hoài)
6. Xác định cụm chủ-vị mở rộng thành phần câu hoặc cụm từ trong các câu sau. Cho biết
trong mỗi câu, cụm chủ-vị làm thành phần gì ?
a. Trung đội trưởng Bính khuôn mặt đầy đặn.
b. Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hang hái.
c. { }Nó kết thành một làn song vô cùng mãnh mẽ, to lớn{ }
7. Tìm và nêu công dụng của phép liệt kê có trong đoạn trích sau :
a. [ ] Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết
thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
(Hồ Chí Minh)
b. Hò Huế thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ hoài vọng thiết tha của tâm hồn Huế.
Ngoài ra còn các điệu lí như: Lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam.
( Ca Huế trên sông Hương-Hà Ánh Minh)
8. Câu in đậm trong đoạn văn sau là thành phần gì của câu? Việc tách câu như vậy có tác
dụng gì?
“ Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của
mình. Và để tin tưởng hơn vào tương lai của nó.
( Đặng Thai Mai)
HS làm lại các bài tập của các bài sau :
1. Rút gọn câu. Làm bài tập 1 +2 trang 16,17
2. Câu đặc biệt. Làm ngữ liệu SGK trang 28 phần II. Làm bài tập 1,2 trang 29.
3. Thêm trạng ngữ cho câu. Làm bài tập 1,2,3 trang 40
4. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. Làm ngữ liệu mục I sgk trang 57 và bài tập
phần luyện tập trang 58. Bài tập 1,2 trang 65.
5. Dùng cụm chủ-vị để mở rộng câu. Làm bài tập sgk trang 69.
6. Liệt kê. Làm bài tập 1,2 trang 106
III. Phần TLV:
Một số đề tham khảo
Đề 1: Giải thích một câu tục ngữ mà em tâm đắc nhất.
Đề 2 : Hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lê Nin : “ Học, học nữa, học mãi”.
Đề 3: Một nhà văn có câu nói : Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con
người. Hãy giải thích câu nói đó – SGK/87
6
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2018_201.docx