1. Tìm hiểu chung
a) Tác giả
- Trương Hán Siêu (? - 1354) là người có học vấn uyên thâm, từngtham gia các cuộc chiến đấu của quân dân nhà Trần chống quân Mông - Nguyên, được các vua Trần tin cậy và nhân dân kính trọng.
b) Tác phẩm
- Thể loại : phú cổ thể.
- Hoàn cảnh ra đời : khi vương triều nhà Trần đang có biểu hiện suy thoái, cần phải nhìn lại quá khứ anh hùng để củng cố niềm tin trong hiện tại.
2. Đọc - hiểu văn bản
a) Nội dung
- Hình tượng nhân vật "khách"
+ "Khách" xuất hiện với tư thế của con người có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao. Tráng chí bốn phương của "khách" được gợi lên qua hai loại địa danh (lấy trong điển cố Trung Quốc và những địa danh của đất Việt).
+ Cảm xúc vừa vui sướng, tự hào vừa buồn đau, nuối tiếc.
- Hình tượng các bô lão (có thể là nhân dân địa phương, có thể là hư cấu)
+ Các bô lão đến với "khách" bằng thái độ nhiệt tình, hiếu khách, tôn kính khách. Sau một câu hồi tưởng về việc "Ngô chúa phá HoằngThao", các bô lão kể cho "khách" nghe về chiến tích "Trùng Hưng nhịthánh bắt Ô Mã" (kể theo trình tự diễn biến của sự kiện với thái độ, giọng điệu đầy nhiệt huyết, tự hào). Lời kể ngắn gọn, cô đọng, súc tích,.
+ Sau lời kể về trận chiến là suy ngẫm, bình luận của các bô lão về chiến thắng trên sông Bạch Đằng : chỉ ra nguyên nhân ta thắng, địch thua ; khẳng định vị trí, vai trò của con người. Đó là cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc.
+ Cuối cùng là lời ca của các bô lão mang ý nghĩa tổng kết, có giá trị như một tuyên ngôn về chân lí : Bất nghĩa thì tiêu vong, có nhân nghĩa thì lưu danh thiên cổ.
- Lời ca và cũng là lời bình luận của "khách" :
16 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1691 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập Ngữ văn 10 - Học kì ii, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 10 - học kì ii
PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG
1. Tìm hiểu chung
a) Tác giả
- Trương Hán Siêu (? - 1354) là người có học vấn uyên thâm, từng tham gia các cuộc chiến đấu của quân dân nhà Trần chống quân Mông - Nguyên, được các vua Trần tin cậy và nhân dân kính trọng.
b) Tác phẩm
- Thể loại : phú cổ thể.
- Hoàn cảnh ra đời : khi vương triều nhà Trần đang có biểu hiện suy thoái, cần phải nhìn lại quá khứ anh hùng để củng cố niềm tin trong hiện tại.
2. Đọc - hiểu văn bản
a) Nội dung
- Hình tượng nhân vật "khách"
+ "Khách" xuất hiện với tư thế của con người có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao. Tráng chí bốn phương của "khách" được gợi lên qua hai loại địa danh (lấy trong điển cố Trung Quốc và những địa danh của đất Việt).
+ Cảm xúc vừa vui sướng, tự hào vừa buồn đau, nuối tiếc.
- Hình tượng các bô lão (có thể là nhân dân địa phương, có thể là hư cấu)
+ Các bô lão đến với "khách" bằng thái độ nhiệt tình, hiếu khách, tôn kính khách. Sau một câu hồi tưởng về việc "Ngô chúa phá Hoằng Thao", các bô lão kể cho "khách" nghe về chiến tích "Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã" (kể theo trình tự diễn biến của sự kiện với thái độ, giọng điệu đầy nhiệt huyết, tự hào). Lời kể ngắn gọn, cô đọng, súc tích,...
+ Sau lời kể về trận chiến là suy ngẫm, bình luận của các bô lão về chiến thắng trên sông Bạch Đằng : chỉ ra nguyên nhân ta thắng, địch thua ; khẳng định vị trí, vai trò của con người. Đó là cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc.
+ Cuối cùng là lời ca của các bô lão mang ý nghĩa tổng kết, có giá trị như một tuyên ngôn về chân lí : Bất nghĩa thì tiêu vong, có nhân nghĩa thì lưu danh thiên cổ.
- Lời ca và cũng là lời bình luận của "khách" :
Ca ngợi sự anh minh của "hai vị thánh quân", đồng thời ca ngợi chiến tích của quân và dân ta trên sông Bạch Đằng. Hai câu cuối vừa biện luận vừa khẳng định chân lí : Trong mối quan hệ giữa địa linh và nhân kiệt, nhân kiệt là yếu tố quyết định. Ta thắng giặc không chỉ ở "đất hiểm" mà quan trọng hơn là bởi nhân tài có "đức cao".
b) Nghệ thuật
- Sử dụng thể phú tự do, không bị gò bó vào niêm luật, kết hợp giữa tự sự và trữ tình, có khả năng bộc lộ cảm xúc phong phú, đa dạng,...
- Kết cấu chặt chẽ, thủ pháp liên ngâm, lối diễn đạt khoa trương,...
c) Ý nghĩa văn bản
Thể hiện niềm tự hào, niềm tin vào con người và vận mệnh quốc gia, dân tộc.
ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ
(Bình Ngô đại cáo - NGUYỄN TRÃI)
1. Tìm hiểu chung
- Hoàn cảnh ra đời : Đầu năm 1428, sau khi dẹp xong giặc Minh, Lê Lợi lên ngôi vua, giao cho Nguyễn Trãi viết bài cáo để tuyên bố kết thúc chiến tranh, lập lại hoà bình cho dân nước.
- Thể loại cáo và lối văn biền ngẫu (SGK).
2. Đọc - hiểu văn bản
a) Nội dung
- Luận đề chính nghĩa : nêu cao tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân, khẳng định nền độc lập dân tộc, quyền tự chủ và truyền thống lâu đời với những yếu tố cơ bản về văn hoá, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán và sự tự ý thức về sức mạnh dân tộc.
- Bản cáo trạng tội ác được xây dựng trên tư tưởng nhân nghĩa và lập trường dân tộc, vì dân mà lên án tội ác của giặc nên lời văn gan ruột, thống thiết ; chứng cứ đầy sức thuyết phục.
- Quá trình kháng chiến và chiến thắng : hình ảnh đạo quân nhân nghĩa từ dân mà ra, vì dân mà chiến đấu, chiến đấu bằng sức mạnh của dân mà nổi bật là hình ảnh lãnh tụ nghĩa quân Lam Sơn với những đặc điểm của người anh hùng mang đầy đủ phẩm chất và sức mạnh của cộng đồng trong cuộc chiến tranh nhân dân thần thánh.
- Lời tuyên ngôn độc lập và hoà bình trang trọng, hùng hồn trong không gian, thời gian mang chiều kích vũ trụ vĩnh hằng.
b) Nghệ thuật
- Bút pháp anh hùng ca đậm tính chất sử thi với các thủ pháp nghệ thuật so sánh, tương phản, liệt kê ; giọng văn biến hoá linh hoạt, hình ảnh sinh động, hoành tráng.
c) Ý nghĩa văn bản
- Bản anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược, gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt ; bản Tuyên ngôn Độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa yêu nước và khát vọng hoà bình.
3. Hướng dẫn tự học
- Học thuộc lòng bản dịch bài cáo (những đoạn chữ to trong SGK).
- Chứng minh rằng Đại cáo bình Ngô là một bản tuyên ngôn nhân nghĩa.
TỰA "TRÍCH DIỄM THI TẬP"
("Trích diễn thi tập" tự - HOÀNG ĐỨC LƯƠNG)
1. Tìm hiểu chung
- Hoàng Đức Lương là một trí thức giàu lòng yêu nước, coi nền văn hiến dân tộc như là một bộ phận cấu thành của ý thức độc lập dân tộc. Sưu tầm, biên soạn Trích diễm thi tập (tuyển tập những bài thơ hay) là một trong những minh chứng cụ thể và tiêu biểu nhất cho ý thức dân tộc. Việc biên soạn Trích diễm thi tập nằm trong trào lưu phục hưng dân tộc, phục hưng văn hoá của các nhà văn hoá nước ta ở thế kỉ XV.
- Lời tựa cho tập thơ này được viết vào năm 1497.
2. Đọc - hiểu văn bản
a) Nội dung
- Phần một : Lí do biên soạn Trích diễm thi tập.
+ Không do ý muốn chủ quan của tác giả mà là yêu cầu của thời đại.
+ Những nguyên nhân để thơ văn không lưu hành hết ở đời (bốn nguyên nhân chủ quan và hai nguyên nhân khách quan).
- Phần hai : Thuật lại quá trình hình thành Trích diễm thi tập, nội dung và kết cấu tác phẩm.
+ Động cơ làm Trích diễm thi tập : Đau xót trước thực trạng văn bản thơ ca của dân tộc, thấy lòng tự tôn dân tộc bị tổn thương.
+ Những khó khăn khi biên soạn : Thư tịch cũ không còn, tác giả phải nhặt nhạnh, hỏi quanh... rồi phân loại, chia quyển.
+ Nội dung và kết cấu gồm sáu quyển chia hai phần : phần chính là thơ ca của tác gia thời Trần, đầu Lê ; phần phụ lục là thơ ca của Hoàng Đức Lương.
b) Nghệ thuật
- Cách lập luận chặt chẽ.
- Sự hòa quyện giữa chất trữ tình và nghị luận.
c) Ý nghĩa văn bản
- Niềm tự hào sâu sắc, lòng yêu nước và ý thức trách nhiệm cao trong việc trân trọng bảo tồn di sản văn học của dân tộc.
3. Hướng dẫn tự học
Nhận xét nào dưới đây là chính xác nhất về sức thuyết phục của bài Tựa "Trích diễm thi tập" ?
A. Văn phong sắc sảo, tỉnh táo.
B. Sự kết hợp hài hoà giữa chất trữ tình và nghệ thuật nghị luận.
C. Dẫn chứng sinh động.
D. Tình cảm chân thành, sôi nổi.
ĐỌC THÊM
HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA
(Trích Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất,niên hiệu Đại Bảo thứ ba - THÂN NHÂN TRUNG)
1. Tìm hiểu chung
- Vài nét về Thân Nhân Trung và bài văn bia (SGK).
2. Đọc - hiểu văn bản
a) Nội dung
- Vai trò của hiền tài đđối với đất nước
+ Hiền tài là người tài cao, học rộng, có đạo đức tốt, được mọi người tín nhiệm suy tôn.
+ Hiền tài có vai trò quyết định sự hưng thịnh của đất nước, góp phần làm nên sự sống còn của quốc gia và xã hội.
- Ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ
+ Thể hiện tinh thần trọng người tài của các đấng minh vương "Khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua". Để kẻ ác "lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng...".
+ Là lời nhắc nhở mọi người, nhất là trí thức nhận rõ trách nhiệm với vận mệnh dân tộc.
b) Nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ, có luận điểm, luận cứ rõ ràng, lời lẽ sắc sảo, thấu lí, đạt tình.
c) Ý nghĩa văn bản
- Khích lệ kẻ sĩ đương thời luyện tài, rèn đức, nêu những bài học cho muôn đời sau ; thể hiện tấm lòng của Thân Nhân Trung với sự nghiệp xây dựng đất nước.
3. Hướng dẫn tự học
Phát hiện những luận điểm, luận cứ của văn bản.
HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN
(Trích Đại Việt sử kí toàn thư - NGÔ SĨ LIÊN)
1. Tìm hiểu chung
- Trần Quốc Tuấn là một vị tướng có đủ đức, nhân, trí, nghĩa, dũng, được nhân dân phong thánh thờ phụng ở các đền trong nước.
- Về Đại Việt sử kí toàn thư và giải nghĩa các chú thích (SGK).
2. Đọc - hiểu văn bản
a) Nội dung
***Phân tích nhân vật Trần Quốc Tuấn qua các sự kiện :
- Đề xuất kế sách giữ nước với vua Trần Anh Tông : thiên hạ trên dưới một lòng, dân không lìa, vua tôi đồng tâm, anh em hoà mục, cả nước góp sức, tuỳ thời tạo thế.
- Việc giữ tiết bề tôi được thể hiện qua các chi tiết tiêu biểu :
+ Ghi để lời cha trong lòng nhưng không cho là phải.
+ Khi quyền quân quyền nước ở trong tay, ông dùng chuyện cũ để thử lòng gia nô và các con...
- Dặn con cách chôn cất mai táng khi mình qua đời.
- Tiến cử người hiền tài cho đất nước.
- Soạn sách để khích lệ tướng sĩ : Sưu tập binh pháp các nhà làm thành bát quái cửu cung đồ, đặt tên là Vạn Kiếp tông bí truyền thư.
- Uy lực của Trần Quốc Tuấn sau khi chết, sự hiển linh của bậc đại thánh
+ Châu huyện Lạng Giang hễ có bệnh dịch, mọi người cầu đảo ông.
+ Khi có giặc vào, đến lễ ở đền ông hễ tráp dựng kiếm có tiếng kêu thì thế nào cũng thắng.
b) Nghệ thuật
- Lựa chọn chi tiết tiêu biểu, có sức khái quát cao.
- Cách dựng nhân vật lịch sử qua lời nói và cử chỉ, hành động ; kết hợp giữa biên niên và tự sự ; lối kể chuyện kiệm lời, giàu kịch tính.
c) Ý nghĩa văn bản
- Ca ngợi nhân cách cao đẹp và đóng góp lớn lao của Hưng Đạo Đại Vương cho đất nước.
3. Hướng dẫn tự học
- Tìm đọc những tư liệu lịch sử về Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.
- Thử lí giải việc Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được dân gian thờ phụng và coi là thánh nhân với hiệu "Đức thánh Trần".
ĐỌC THÊM
THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ
(Trích Đại Việt sử kí toàn thư - NGÔ SĨ LIÊN)
1. Tìm hiểu chung
- Vài nét về tác giả và bộ Đại Việt sử kí toàn thư (SGK).
2. Đọc - hiểu
a) Nội dung
***Ứng xử của Trần Thủ Độ trước bốn sự kiện trong cuộc đời hoạt động chính trị - xã hội của ông
- Với người hặc tội mình : thẳng thắn và nghiêm khắc với bản thân ; khích lệ cấp dưới trung thực và dũng cảm, vạch sai lầm của người khác, cho dù đó là bề trên.
- Với người lính quân hiệu giữ thềm cấm : khích lệ người giữ nghiêm phép nước, không vì người vợ yêu quý của mình mà vi phạm kỉ cương phép nước.
- Đối với kẻ cậy nhờ xin chức tước : răn đe kẻ không đủ tư cách, hay luồn lọt nhờ cậy ; khéo nhắc nhở vợ không được dựa vào quyền thế của chồng để làm bậy.
- Gạt bỏ ý định của Trần Thái Tông muốn đưa người anh của Trần Thủ Độ làm tướng : thẳng thắn, cương trực, không vì quyền lợi cá nhân mình mà phá vỡ kỉ cương phép nước.
ÊBốn sự kiện làm rõ nhân cách của Trần Thủ Độ.
b) Nghệ thuật
- Lối viết sử hấp dẫn, tạo được yếu tố bất ngờ, có kịch tính.
- Rất kiệm lời, không miêu tả nhiều mà nhân cách nhân vật vẫn hiện lên rõ nét.
c) Ý nghĩa văn bản
- Nêu bật nhân cách cao cả, trọng nghĩa nước hơn tình nhà của Trần Thủ Độ. Văn bản có ý nghĩa giáo dục sâu sắc.
3. Hướng dẫn tự học
Phân tích một trong bốn sự kiện và cách ứng xử của Trần Thủ Độ.
CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN
(Tản Viên từ phán sự lục,trích Truyền kì mạn lục - NGUYỄN DỮ)
1. Tìm hiểu chung
a) Tác giả
Nguyễn Dữ (? - ?), sống vào khoảng thế kỉ XVI. Ông xuất thân trong một gia đình khoa bảng, từng đi thi và đã ra làm quan, nhưng không lâu thì lui về ẩn dật.
b) Tác phẩm
- Truyền kì là một thể văn xuôi tự sự thời trung đại phản ánh hiện thực qua các yếu tố kì lạ, hoang đường. Tuy nhiên, đằng sau các chi tiết có tính chất kì lạ, phi hiện thực, người đọc vẫn có thể tìm thấy những vấn đề cốt lõi của hiện thực cũng như quan niệm của tác giả.
- Tác phẩm rút ra từ Truyền kì mạn lục - một "thiên cổ kì bút" viết bằng chữ Hán, gồm 20 truyện, ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVI .
2. Đọc - hiểu văn bản
a) Nội dung
- Nhân vật Ngô Tử Văn
+ Cương trực, yêu chính nghĩa : Ngô Tử Văn là người rất khảng khái, "thấy sự tà gian thì không thể chịu được" nên đã đốt đền, trừ hại cho dân ; sẵn sàng nhận chức phán sự đền Tản Viên để thực hiện công lí.
+ Dũng cảm, kiên cường : không run sợ trước lời đe doạ của hồn ma tướng giặc, chàng vạch mặt tên hung thần ; cãi lại quỷ và tên hung thần họ Thôi, dùng lời lẽ cứng cỏi, không chịu nhún nhường để tâu trình Diêm Vương,...
+ Giàu tinh thần dân tộc : đấu tranh đến cùng để diệt trừ hồn ma tên tướng giặc, làm sáng tỏ nỗi oan và phục hồi danh vị cho Thổ thần nước Việt.
Chiến thắng của Ngô Tử Văn - một kẻ sĩ nước Việt - là sự khẳng định chân lí chính sẽ thắng tà và thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, quyết tâm đấu tranh đến cùng để bảo vệ công lí và chính nghĩa.
- Ngụ ý của tác phẩm : vạch trần bản chất xảo quyệt, hung ác của hồn ma tướng giặc họ Thôi ; phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời và nhắn nhủ hãy đấu tranh đến cùng chống lại cái ác, cái xấu.
- Lời bình ở cuối truyện đề cao bản lĩnh của kẻ sĩ.
b) Nghệ thuật
- Xây dựng cốt truyện giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ.
- Dẫn dắt truyện khéo léo, nhiều chi tiết gây sự chú ý, hấp dẫn.
- Cách kể chuyện và miêu tả sinh động, hấp dẫn.
- Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo, nhưng vẫn mang những nét hiện thực.
c) Ý nghĩa văn bản
- Chuyện chức phán sự đền Tản Viên đề cao những người trung thực, ngay thẳng, giàu tinh thần dân tộc đồng thời khẳng định niềm tin vào công lí, chính nghĩa của nhân dân ta.
3. Hướng dẫn tự học
- Bình luận chi tiết Ngô Tử Văn được nhận chức Phán sự ở đền Tản Viên.
- Xác định những chi tiết kì ảo trong truyện và cho biết tác dụng của chúng.
- Suy nghĩ của anh (chị) về lời bình của tác giả ở cuối truyện.
HỒI TRỐNG CỔ THÀNH
(Trích Tam quốc diễn nghĩa - LA QUÁN TRUNG)
1. Tìm hiểu chung
- La Quán Trung (1330? - 1400?), người có những đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử thời Minh -Thanh ở Trung Quốc.
- Hồi trống Cổ Thành thuật lại việc Quan Công đi tìm minh chủ Lưu Bị, qua năm cửa ải, chém sáu tướng Tào, về đến Cổ Thành bị Trương Phi nghi ngờ bội nghĩa, quyết sống mái với người anh em.
2. Đọc - hiểu văn bản
a) Nội dung
- Ca ngợi một Trương Phi cương trực đến nóng nảy ; trung thành và căm ghét sự phản bội, không tin lời nói, chỉ tin việc làm nhưng biết cầu thị, khoan dung. (Phân tích thái độ, lập luận, lối suy diễn, hành động của Trương Phi đối với Quan Công).
- Đề cao một Quan Vân Trường trí dũng song toàn, biết tiến biết thoái, khiêm nhường, nhũn nhặn khi ở thế "tình ngay lí gian" ; biết dùng hành động chém tướng để minh oan, thể hiện lòng trung nghĩa. (Phân tích thái độ, lí lẽ và hành động của Quan Công nhằm minh oan, thể hiện lòng trung nghĩa).
b) Nghệ thuật
- Tính cách nhân vật nhất quán, xung đột giàu kịch tính.
- Lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn.
c) Ý nghĩa văn bản
- Đề cao lòng trung nghĩa.
3. Hướng dẫn tự học
- Lược thuật câu chuyện Hồi trống Cổ thành bằng văn viết hoặc kể ở lớp.
ĐỌC THÊM
TÀO THÁO UỐNG RƯỢU LUẬN ANH HÙNG
(Trích Tam quốc diễn nghĩa - LA QUÁN TRUNG)
1. Tìm hiểu chung
Vài nét về tác giả và vị trí đoạn trích (SGK).
2. Đọc - hiểu
a) Nội dung
- Nhân vật Tào Tháo
+ Chủ động mời rượu để bàn về anh hùng trong thiên hạ nhằm thăm dò thái độ của Lưu Bị.
+ Cĩ trí tuệ sắc sảo, tầm nhìn xa trông rộng nhưng rất tự phụ, kiêu ngạo, nham hiểm, không coi ai đáng là anh hùng (mượn hình ảnh rồng để nói về anh hùng trong thiên hạ).
- Nhân vật Lưu Bị
+ Hoàn toàn bất ngờ khi Tào Tháo cho người đến mời.
+ Rất khiêm nhường và tỏ ra khôn ngoan khi Tào Tháo hỏi về anh hùng trong thiên hạ ; xử lí tình huống rất thông minh.
+ Lưu Bị đã thắng trong cuộc đấu trí với Tào Tháo.
b) Nghệ thuật
- Khắc hoạ tính cách nhân vật qua lời nói, cử chỉ, dáng điệu, chi tiết giàu kịch tính, tăng sức hấp dẫn của lời kể.
- Sử dụng hợp lí hình ảnh thiên nhiên để làm rõ tính cách nhân vật.
c) Ý nghĩa văn bản
- Ngợi ca Lưu Bị - một con người khiêm nhường, thận trọng, kín đáo, khôn ngoan.
3. Hướng dẫn tự học
- Phân tích nhân vật Lưu Bị (hoặc Tào Tháo).
TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
(Trích Chinh phụ ngâm - ĐẶNG TRẦN CÔN - ĐOÀN THỊ ĐIỂM (?))
-
1. Tìm hiểu chung
Tác giả, dịch giả và tác phẩm, vị trí đoạn trích (SGK).
2. Đọc - hiểu văn bản
a) Nội dung
- Tám câu đầu : Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ.
+ Nỗi cô đơn thể hiện qua hành động một mình dạo hiên vắng, buông, cuốn rèm nhiều lần, mong tin vui mà "Ngoài rèm thước chẳng mách tin".
+ Nỗi cô đơn thể hiện qua sự đối bóng giữa người chinh phụ và ngọn đèn khuya ; vẫn chỉ là "Một mình mình biết, một mình mình hay".
- Tám câu tiếp : Nỗi sầu muộn triền miên.
+ Nỗi sầu muộn được thể hiện qua cảm nhận về thời gian tâm lí. Người chinh phụ như đếm từng bước thời gian nặng nề trôi mà cảm nhận một khắc giờ "đằng đẵng như niên".
+ Để giải toả nỗi sầu, nàng cố tìm đến những thú vui như : soi gương, đốt hương, gảy đàn nhưng việc gì cũng chỉ là "gượng". Sầu chẳng những không được giải toả mà còn nặng nề hơn.
- Tám câu cuối : Nỗi nhớ thương đau đáu.
+ Nỗi nhớ được thể hiện qua một khao khát cháy bỏng - gửi lòng mình đến non Yên- mong được chồng thấu hiểu, sẻ chia. Mức độ của nỗi nhớ được gợi lên qua những từ láy thăm thẳm, đau đáu,...
+ Khao khát của nàng không được đền đáp vì sự xa cách về không gian quá lớn (đường lên bằng trời).
b) Nghệ thuật
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật.
- Ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ,...
c) Ý nghĩa văn bản
- Ghi lại nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ trong tình cảnh chia lìa ; đề cao hạnh phúc lứa đôi và tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến.
3. Hướng dẫn tự học
- Học thuộc lòng đoạn trích.
- Tìm và phân tích tác dụng của các từ láy trong đoạn trích.
TRUYỆN KIỀU
(NGUYỄN DU)
1. Tìm hiểu chung
a) Tác giả Nguyễn Du
- Những yếu tố kết tinh nên một thiên tài Nguyễn Du
+ Thời đại : Đó là một thời đại bão táp của lịch sử. Những cuộc chiến tranh dai dẳng, triền miên giữa các tập đoàn phong kiến đã làm cho cuộc sống xã hội trở nên điêu đứng, số phận con người bị chà đạp thê thảm
+ Quê hương và gia đình : Quê hương núi Hồng sông Lam cùng với truyền thống gia đình khoa bảng lớn cũng là một yếu tố quan trọng làm nên thiên tài Nguyễn Du
+ Bản thân cuộc đời gió bụi, phiêu bạt trong loạn lạc chính là yếu tố quan trọng nhất để Nguyễn Du có vốn sống và tư tưởng làm nên một đỉnh cao văn học có một không hai : Truyện Kiều.
- Sự nghiệp văn học (SGK).
b) Tác phẩm Truyện Kiều
- Nguồn gốc : Từ cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc) với tài năng nghệ thuật bậc thầy, nhất là với tấm lòng nhân đạo bao la, Nguyễn Du đã sáng tạo ra một kiệt tác văn chương bất hủ.
- Sự sáng tạo của Nguyễn Du
+ Về nội dung : Từ câu chuyện tình của Thanh Tâm Tài Nhân, Nguyễn Du đã tạo nên một "Khúc ca mới đứt ruột" (Đoạn trường tân thanh), nhấn vào nỗi đau bạc mệnh và gửi gắm những xúc cảm về nhân sinh của nhà thơ trước "những điều trông thấy".
+ Về nghệ thuật : Lược bỏ các tình tiết về mưu mẹo, về báo oán,... (trong tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân), bằng thể lục bát truyền thống, với một ngôn ngữ trau chuốt tinh vi, chính xác đến trình độ cổ điển, trong một truyện thơ Nôm, Nguyễn Du tập trung thể hiện nội tâm nhân vật một cách tài tình.
- Nội dung tư tưởng
+ Tiếng khóc cho số phận con người : khóc cho tình yêu trong trắng, chân thành bị tan vỡ ; khóc cho tình cốt nhục bị lìa tan ; khóc cho nhân phẩm bị chà đạp ; khóc cho thân xác con người bị đày đoạ.
+ Lời tố cáo mạnh mẽ, đanh thép : tố cáo thế lực đen tối trong xã hội phong kiến, phanh phui sức mạnh làm tha hoá con người của đồng tiền. Bị ràng buộc bởi thế giới quan trung đại, Nguyễn Du tuy cũng lên án tạo hoá và số mệnh, nhưng bằng trực cảm nghệ sĩ, ông đã vạch ra đúng ai là kẻ chà đạp quyền sống của con người trong thực tế.
+ Bài ca tình yêu tự do và ước mơ công lí.
- Nghệ thuật
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật ;
+ Nghệ thuật kể chuyện ;
+ Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ.
- Kết luận : Truyện Kiều là kiệt tác số một của văn học dân tộc Việt Nam, di sản văn học của nhân loại, là một "tập đại thành" của truyền thống nghệ thuật, văn hoá Việt Nam, tiêu biểu cho cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa, vừa là niềm thương cảm sâu sắc, là tấm lòng "nghĩ tới muôn đời", vừa là thái độ nâng niu, trân trọng những giá trị nhân bản cao đẹp của con người.
2. Luyện tập
- Tóm tắt Truyện Kiều ; chọn nhân vật mình yêu thích.
- Rèn cách tiếp nhận một Danh nhân văn hoá - một nhà thơ lỗi lạc nhất của dân tộc bằng một đề cương :
+ Những yếu tố làm nên một thiên tài ;
+ Sự nghiệp sáng tác ;
+ Vị trí trong nền văn hoá, văn học dân tộc và nhân loại.
3. Hướng dẫn tự học
- Sưu tầm những tranh ảnh về Nguyễn Du và Truyện Kiều.
- Kể lại Truyện Kiều và sưu tầm những giai thoại về Nguyễn Du và Truyện Kiều.
TRAO DUYÊN
(Trích Truyện Kiều - NGUYỄN DU)
1. Tìm hiểu chung
Đoạn trích từ câu 723 đến câu 756 của Truyện Kiều, mở đầu cho cuộc đời đau khổ của Kiều.
2. Đọc - hiểu văn bản
a) Nội dung
***Đoạn 1 (18 câu đầu) : Thuý Kiều nhờ Thuý Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
- Kiều nhờ cậy Vân (chú ý sắc thái biểu cảm của các từ ngữ "cậy", "lạy", "thưa"). Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy vừa như nài ép, phù hợp để nói về vấn đề tế nhị "tình chị duyên em".
- Nhắc nhở mối tình của mình với chàng Kim : thắm thiết nhưng mong manh, nhanh tan vỡ. Chú ý cách kể nhấn về phía mong manh, nhanh tan vỡ của mối tình.
- Kiều trao duyên cho em. Chú ý cách trao duyên - trao lời tha thiết, tâm huyết ; trao kỉ vật lại dùng dằng, nửa trao, nửa níu - để thấy tâm trạng của Kiều trong thời khắc đoạn trường này.
***Đoạn 2 (còn lại) : Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên.
- Dự cảm về cái chết trở đi, trở lại trong tâm hồn Kiều ; trong lời độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Kiều hướng tới người yêu với tất cả tình yêu thương và mong nhớ.
- Từ chỗ nói với em, Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu ; từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ.
b) Nghệ thuật
- Miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng nhân vật.
- Ngôn ngữ độc thoại nội tâm sinh động.
c) Ý nghĩa văn bản
- Vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi duyên tình tan vỡ và sự hi sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người thân.
3. Hướng dẫn tự học
- Học thuộc lòng đoạn thơ.
- Tìm những câu thơ trong đoạn trích cho thấy Kiều nhớ về các kỉ niệm của tình yêu.
- Đang nói chuyện với Thuý Vân, Kiều chuyển sang nhắn gửi Kim Trọng. Sự chuyển đổi đối tượng trò chuyện ấy nói lên điều gì trong tình
File đính kèm:
- De cuong on thi hkIIkhoi 10.doc