Đề cương ôn tập ngữ văn 8- Học kỳ i

 I. TIẾNG VIỆT

1. Cấp độ khái quát nghĩa của từ

- Một từ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm nghĩa của một số từ ngữ khác

VD : - Thú có nghĩa rộng hơn voi, hưu

 - Cây có nghĩa rộng hơn cây cam , cây chuối

 - Một từ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của 1 từ ngữ khác.

VD : - cá thu có nghĩa hẹp hơn cá

 - Chợ Rồng có nghĩa hẹp hơn chợ

2, Trường từ vựng

- Trường từ vựng là tập hợp tất cả các từ có ít nhất một nét chung về nghĩa .

 VD : Tàu, xe, thuyền, máy bay cùng trường tư vựng về phương tiện giao thông

* Lưu ý: Trường từ vựng tập hợp các từ có ít nhất có một nét chung về nghĩa nhưng có thể khác nhau về từ loại

VD : Trường từ vựng về người :

+ Chức vụ của người : tổng thống , bộ trưởng , giám đốc

+ Phẩm chất trí tuệ của người: thông minh, sáng suốt, ngu, dốt

 

doc12 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2170 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập ngữ văn 8- Học kỳ i, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8- HỌC KỲ I I. TIẾNG VIỆT 1. Cấp độ khái quát nghĩa của từ - Một từ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm nghĩa của một số từ ngữ khác VD : - Thú có nghĩa rộng hơn voi, hưu - Cây có nghĩa rộng hơn cây cam , cây chuối - Một từ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của 1 từ ngữ khác. VD : - cá thu có nghĩa hẹp hơn cá - Chợ Rồng có nghĩa hẹp hơn chợ 2, Trường từ vựng - Trường từ vựng là tập hợp tất cả các từ có ít nhất một nét chung về nghĩa . VD : Tàu, xe, thuyền, máy bay cùng trường tư vựng về phương tiện giao thông * Lưu ý: Trường từ vựng tập hợp các từ có ít nhất có một nét chung về nghĩa nhưng có thể khác nhau về từ loại VD : Trường từ vựng về người : + Chức vụ của người : tổng thống , bộ trưởng , giám đốc + Phẩm chất trí tuệ của người: thông minh, sáng suốt, ngu, dốt 3, Từ tượng hình , từ tượng thanh - Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, hoạt động, trạng thái của sự vật - Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh củ tự nhiên, của con người VD : Từ tượng hình: Lom khom, ngất ngưỡng, lập cập Từ tượng thanh : oang oang, chan chát, kẻo kẹt * TÁC DỤNG : - Từ tuợng hình, từ tượng thanh gợi tả hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao, thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự VD : Lom khom dưới núi tiều vài chú 4, Từ địa phương và biệt ngữ xh - Từ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định VD : bắp , trái , vô … - Biệt ngữ xh là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xh nhất định VD : - Tầng lớp vua chúa ngày xưa: Trẫm, khanh, long sàng - Tầng lớp hs , sv : ngỗng , gậy … 5, Trợ từ , Thán từ - Trợ từ là những từ chuyên đi kèm trong câu VD : Gío thổi, mây bay, hoa nở Vì trời mưa nên đường lầy lội * Quan hệ giữa các vế trong câu ghép Quan hệ bổ sung, nối tiếp, nguyên nhân – kết quả, tương phản, tăng tiến, giải thích.... 10. Dấu ngoặc đơn - Dùng đánh dấu phần chú thích ( giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm) VD: Họ ( những người bản xứ) => Giải thích Lý Bạch ( 701-762) => bổ sung thêm 11. Dấu hai chấm. - Đánh dấu ( báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho phần trước đó. VD: Con đường này......có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. - Đánh dấu ( báo trước) lời dẫn trực tiếp( dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại ( dùng với dấu gạch ngang) VD: Bác Hồ dạy “ Yêu tổ quốc......” VD: Thấy nó buồn, tôi phải nói: - Thôi, đừng buồn, chắc nó không sao đâu. 12. Dấu ngoặc kép. - Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp. VD: Bác Hồ dạy thanh niên: “ Đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên” - Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai, châm biếm. VD: Cái váy của bạn “ đẹp” quá đi mất! Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san. VD: Văn bản “ Chiếc lá cuối cùng” thật là hay. * ÁP DỤNG LÀM BÀI TẬP 1. Viết đoạn văn có sử dụng trợ từ, thán từ, tình thái từ. Nó ngồi cả buổi chiều mà chỉ làm được mỗi 1 bài tập, mẹ nó hỏi làm bài xong chưa, nó nhẹ nhàng lăc đầu. Mẹ nó ngạc nhiên: ‘Ô hay! Có mấy bài tập mà làm không xong vậy?” Nó sợ quá bẽn lẽn trả lời: Tại bài tập này khó lắm mẹ ạ! 2. Viết đoạn văn có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh. Trong nhà, bà lão đang móm mém nhai trầu,đôi tay thoăn thoắt đan áo. Bên cạnh bà là cô cháu gái với nụ cười rạng rỡ, cô bé ôm con miu vào lòng và ghé tai nghe nó kêu meo meo rất dễ thương 3.Viết đoạn văn có sử dụng các loại dấu câu và cho biết công dụng của các dấu câu. “Tức nước vỡ bờ”( trích tắt đèn) là một tác phẩm nổi tiếng của Ngô Tất Tố ( nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước cách mạng) - Dẫn đến sự bắt chước cho trẻ em. Hút thuốc, trôm cắp…=>phạp pháp. - Giảm khả năng sinh sản nam và nữ. - Gây thiệt hại kinh tế lớn cho xã hội. + Phương hướng khắc phục - Cấm quảng cáo thuốc lá. - Phạt tiền những người hút - Tuyên truyến cho mọi người thấy tác hại thuốc lá… * Chủ đề 2. Tác hại của sự gia tăng dân số + Thực trạng : - Dân số đang tăng nhanh và không đều - Nguy cơ bùng nổ dân số. + Nguyên nhân - Sự suy nghĩ sai trái, lệch lạc đông con là tốt... - Sinh đẻ không có kế hoạch. + Tác hại ( Hậu quả) - Ảnh hưởng đến đời sống cá nhân, gia đình và mọi mặt của đời sống xã hội.( không đủ lương thực, thực phẩm....) - Không đáp ứng được nhu cầu việc làm. + Phương hướng khắc phục - Kế hoạch hóa sự sinh đẻ, giảm tỉ lệ sinh. - Tuyên truyền tác hại của gia tăng dân số đến mọi người. * Chủ đề 2. Tác hại của ô nhiễm môi trường. + Thực trạng : - Ô nhiễm môi trường đang diễn ra khắp nơi. - Ô nhiễm môi trường chưa được quan tâm. + Nguyên nhân - Chặt phá rừng làm nương rẫy - Sử dụng bao ni lông và thuốc trừ sâu không hợp lý. - Ý thức bảo vệ môi trường sống chưa cao + Tác hại ( Hậu quả) - Ảnh hưởng sự phát triển của cây cối, xói mòn... - Gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, phát sinh các dịch bệnh. - Ảnh hưởng đến môi trường sống kém trong lành - Gây ảnh hưởng xấu đến mĩ quan, cảnh quan + Phương hướng khắc phục - Không sử dụng bao bì ny lông và các vật dụng làm ô nhiễm môi trường. - Tuyên truyền cho mọi người để cùng nhau bảo vệ môi trường sống. C. TẬP LÀM VĂN dùng để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến trong câu VD : Những, có, chính, đích, ngay… Vd. Nó ngồi cả buổi chiều mà chỉ làm được mỗi 1 bài tập - Thán từ là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc , tình cảm, thái độ của người nói hoặc dùng để gọi đáp. - Thán từ có 2 loại chính. + Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: Ô hay, than ôi, a, ôi, á, trời ơi…. + Thán từ gọi đáp: Này, ơi, vâng, dạ, ừ…. VD : Ô hay, tôi tưởng anh cũng biết rồi! 6, Tình thái từ - Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói. Ư, à,hả ừ, hả, chứ, chăng, đi, thay, sao, cơ mà... VD : Anh đọc xong cuốn sách này rồi à? * Sử dụng tình thái từ - Không thể sử dụng tình thái từ một cách tuỳ tiện được vì : Phải chú ý đế quan hệ tuổi tác, thứ bậc xh và tình cảm đối với người nghe, đọc VD - Với người lớn tuổi: Bác giúp cháu 1 tay ạ ! - Đối với bạn bè : Bạn giúp mình một tay nào ! 7, Nói quá - Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ quy mô tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm VD : Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo tơ rồng trời cho 8 , Nói giảm nói tránh - Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự VD : Chị ấy không còn trẻ lắm 9, Câu ghép - Câu ghép là câu có từ 2 cụm C-V trở lên và chúng không bao chứa nhau. Mỗi cụm C-V của câu ghép có dạng một câu đơn và được gọi chung là một vế của câu ghép - Nối các vế câu ghép. + Cách 1: Dùng từ có tác dụng nối - Cặp quan hệ từ: Vì...nên, nếu...thì.... - Một quan hệ từ ; Bởi vì, vì... - Một cặp từ hô ứng: càng...càng.... + Cách 2: Dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc hai chấm Đoạn trích kể về cuộc phản kháng dữ dội, mãnh liệt của chị Dậu.(một người nông dân nghèo khổ trong xã hội cũ).Sức mạnh tiềm tàng của chị được thể hiện cụ thể qua câu nói: “Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!” - “Tức nước vỡ bờ”: Đánh dấu tên tác phẩm. - ( trích tắt đèn) : Đánh dấu bộ phận bổ sung thêm - ( nhà văn….. cách mạng): Giải thích - (một người… xã hội cũ) : Giải thích - (:) : Đánh dấu lời dẫn trực tiếp. - (Mày….xem!) : Đánh dấu câu dân trực tiếp. II. VĂN BẢN: A. Kể tóm tắt những văn bản sau và nêu nội dung chính + nghệ thuật. 1. Tôi Đi Học: *Ý nghĩa văn bản: Buổi tựu trường sẽ mãi không thể nào quyên trong kí ức của nhà văn Thanh Tịnh. 2. Trong lòng mẹ: * Ý nghĩa văn bản:Tình mẫu tử là nguồn tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn con người. 3. Tức nước vỡ bờ: * Ý nghĩa văn bản: Với cảm nhận nhạy bén, nhà văn Ngô Tất Tố đã phản ánh hiện thực về sức phản kháng mãnh liệt chống lại áp bức của những người nông dân hiền lành, chất phác. 4. Lão Hạc: * Ý nghĩa văn bản: Văn bản thể hiện phẩm chất của người nông dân không thể bị hoen ố phải sống trong cảnh khốn cùng. 5. Cô bé bán diêm / 64: *Ý nghĩa văn bản: Truyện thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với những số phận bất hạnh. 6. Đánh nhau với cối xay gió/75: *Ý nghĩa văn bản: Kể câu chuyện về sự thất bại của Đôn Ki-hô-tê dánh nhau với cối xay gió, nhà văn chế giễu lí tưởng hiệp sĩ phưu lưu , hão huyền, phê phán thói thực dụng, thiển cận của con người trong đời sống xã hội . 7. Chiếc lá cuối cùng/86: *Ý nghĩa văn bản: Câu chuyện cảm động về tình yêu thương giứa những người nghệ sĩ nghèo, Qua đó tác giả thể hiện quan niệm của mình về mục đích của sáng tạo nghệ thuật. 8. Hai cây phong /96: *Ý nghĩa văn bản: - Hai cây phong là biểu tượng cảu tình yêu quê hương sâu nặng gắn liền với những kỷ niệm tuổi thơ đẹp đẽ của người họa sĩ làng ku-ku-rêu. 9. Ôn dịch thuốc lá: * Ý nghĩa văn bản: Với những phân tích khoa học, tác giả đã chỉ ra tác hại của việc hút thuốc lá đối với đời sống con người, từ đó phê phán và kêu gọi mọi người ngăn ngừa tệ nạn hút thuốc lá 10.Thông tin ngày trái đất năm 2000: *Ý nghĩa văn bản: Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường trái đất. 11.Bài toán dân số: *Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên vấn đề thời sự của đời sống hiện đại: Dân số và tương lai của dân tộc, nhân loại. 12. Đập đá ở Côn Lôn: * Ý nghĩa văn bản: Nhà tù của đế quốc thực dân không thể khuất phục ý chí, nghị lực và niềm tin lí tưởng của của người chí sĩ cách mạng. B. VIẾT ĐOẠN VĂN * Viết bát cứ chủ đề nào cũng tuân thủ 4 nội dung sau: - Thực trạng - Nguyên nhân - Tác hại ( Hậu quả) - Phương hướng khắc phục * Các cách viết - Diễn dịch : Câu chủ đề nằm đầu đoạn. - Quy nạp : Câu chủ đề nằm cuối đoạn - Song hành : Nằm giữa đoạn. * ÁP DỤNG * Chủ đề 1. Tác hại của thuốc lá. + Thực trạng : - Hiện nay nhiều người chết sớm do hút thuốc - 1.3tr người Việt Nam rơi xuống mức đói nghèo và người hút mất 12-25 năm tuổi thọ. + Nguyên nhân - Thiếu hiểu biết về tác hại thuốc lá - Quan niệm sai trái và suy nghĩ lêch lạc… + Tác hại ( Hậu quả) - Đe dọa sức khỏe, tính mạng loài người (dẫn chứng : khói, chất oxitcacbon trong khói, chất hắc ín, chất nicôtin…gây các cưn bệnh như: ung hủ phổi, nhồi máu cơ tim, - Ảnh hưởng sức khỏe những người xung quanh và cộng đồng. * Bố cục 3 phần + Mb : Giới thiệu đối tượng thuyết minh + Tb : - Trình bày cấu tạo, đặc điểm - Nêu tác dụng, lợi ích của đồ vật - Nêu cách sử dụng, bảo quản + Kb : Vai trò, ý nghĩa của đồ vật trong đời sống hiện nay * Đề bài 1 : Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam + MB : Giới thiệu chung chiếc áo dài truyền thống là niềm tự hào về giá trị văn hóa người Việt + TB: - Aó dài thường có mặt ở đâu, thể hiện điều gi? - Có cấu tạo, đặc điểm như thế nào? - Gắn với lịch sủ, đậm đà bản sắc dân tộc ( thể hiện nét yêu kiều, duyên dáng của người phụ nữ.Là niềm kiêu hãnh của người Việt. - Cách sử dụng và cách bảo quản + KB : Vai trò của chiếc áo trong đời sống với con người. * Đề bài 2 : Giới thiệu về con trâu + MB : Giới thiệu chung về con trâu + TB: - Nêu định nghĩa về giống loài - Đặc điểm sinh sản - Tác dụng đối với nghề làm ruộng - Lợi ích về kinh tế - Cách nuôi và phòng dịch bệnh - Con trâu trong lễ hội đình đám, tuổi thơ. - Con trâu đi vào thế giới nghệ thuật. + KB : Vai trò của con trâu trong đời sống * Đề bài 3 : Giới thiệu về chiếc kính đeo mắt + MB : Giới thiệu chung về chiếc kính + TB: - Kính dùng để làm gì ?những loại kính gi? - Cấu tạo của kính ( tròng và gọng) - Tác dụng ( chống bụi ,cận, viễn, loạn...) - Cách sử dụng và cách bảo quản + KB : Vai trò của chiếc kính trong đời sống với con người. * Đề bài 4 : Giới thiệu về địa danh + MB : Giới thiệu chung về địa danh ( Đà Lạt) + TB: - Nơi hội tụ trăm ngàn loài hoa, trái... - Khí hậu mát mẻ quanh năm - Nhiều cảnh đẹp của thiên nhiên như thác, suối, rừng, hồ...(giới thiệu các khu du lịch) - Hàng ngàn biệt thự với kiến trúc đa dạng - Vùng đất giàu di sản văn hóa cổ truyền( cổ tích người Kỏ Ho, điệu múa người Chu Ru) - Người dân Đà Lạt gần gũi, thân thiện - Là nơi nghỉ mát ký tưởng cho du khách - Đà Lạt đi vào thế giới nghệ thuật. + KB : Vai trò của Đà Lạt trong đời sống II. BÀI VĂM MẪU: Đề 1: Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam là một vùng nhiệt đới, nắng lắm mưa nhiều. Vì vậy chiếu nón đội đầu là vật không thể thiếu được để che nắng che mưa.  Nón Việt Nam có lịch sử rất lâu đời. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, trên thạp đồng ào Thịnh vào 2.500-3.000 năm về trước. Từ xa xưa, nón đã hiện diện trong đời sống hàng ngày của người Việt Nam, trong cuộc chiến đấu giữ nước, qua nhiều chuyện kể và tiểu thuyết.  Theo sự phát triển của lịch sử qua các thời đại, nón cũng có nhiều biến đổi về kiểu dáng và chất liệu. Lúc đầu khi chưa có dụng cụ để khâu thắt, nón được tết đan. Còn loại nón khâu như ngày nay xuất hiện phải nhờ đến sự ra đời của chiếc kim, tức là vào thời kỳ người ta chế luyện được sắt (khoảng thế kỷ thứ 3 trước công nguyên).  Theo lời các cụ, trước kia người ta phân thành 3 loại nón cổ có tên gọi nón mười (hay nón ba tầm), nón nhỡ và nón đầu. Nhìn chung nón cổ vành rộng, tròn, phẳng như cái mâm. Ở vành ngoài cùng có đường viền quanh làm cho nón có hình dáng giống như cái chiêng. Giữa lòng có đính một vòng nhỏ đan bằng giang vừa đủ ôm khít đầu người đội. Nón ba tầm có vành rộng nhất. Phụ nữ thời xưa thường đội nón này đi chơi hội hay lên chùa. Nón đấu là loại nhỏ nhất và đường viền thành vòng quanh cũng thấp nhất. Trước kia người ta còn phân loại nón theo đẳng cấp của người chủ sở hữu nón. Các loại nón dành cho ông già, có loại cho nhà giàu và hàng nhà quan, nón cho trẻ em, nón cho lính tráng, nón nhà sư...  Ở Việt Nam, cả hai miền Bắc, Trung, Nam đều có những vùng làm nón nổi tiếng và mỗi loại nón ở từng địa phương đều mang sắc thái riêng. Nón Lai Châu của đồng bào Thái; nón Cao Bằng của đồng bào Tày sơn đỏ; nón Thanh Hoá có 16-20 vành; nón Ba ồn (Quảng Bình) mỏng nhẹ và giáng thanh thoát; nón Gò Găng (Bình ịnh); nón Huế nhẹ nhàng, thanh mỏng nhờ lót bằng lá mỏng; nón làng Chuông (Thanh Oai, Hà Tây) là loại nón bền đẹp vào loại nhất ở vùng đồng bằng Bắc Bộ.  Nguyên liệu làm nón không phức tạp. Ở nơi nào cũng vậy, muốn làm được một chiếc nón phải dùng lá của một loại cọ nhỏ mọc hoang, dùng sợi nón - một loại sợi rất dai lấy từ bẹ cây móc (ngày nay người ta thường dùng sợi chỉ nilon) và tre. Tàu lá nón khi đem về vẫn còn xanh răn reo, được đem là bằng cách dùng một miếng sắt được đốt nóng, đặt lá lên dùng nắm dẻ vuốt cho phẳng. Lửa phải vừa độ, nếu nóng quá thì bị ròn, vàng cháy, nguội quá lá chỉ phẳng lúc đầu, sau lại răn như cũ. Người ta đốt diêm sinh hơ cho lá trắng ra, đồng thời tránh cho lá khỏi mốc.  Tre chọn ống dài vuốt nhọn, gác lên dàn bếp hong khói chống mối mọt, dùng làm vòng nón. Nón Chuông có 16 lớp vòng. Con số 16 là kết quả của sự nghiên cứu, lựa chọn qua nhiều năm, cho đến nay đã trở thành một nguyên tắc không thay đổi. Chúng đã tạo cho những chiếc nón Chuông có được dáng thanh tú, không quá cũn cỡn, không xùm xụp. Nhưng vẻ đẹp của chiếc nón chủ yếu nhờ vào đôi bàn tay khéo léo của người thợ tạo nên. Người thợ khâu nón được ví như người thợ thêu. Vòng tre được đặt lên khuôn sẵn, lá xếp lên khuôn xong là đến công việc của người khâu. Những mũi kim khâu được ước lượng mà đều như đo. Những sợi móc dùng để khâu thường có độ dài, ngắn khác nhau. Muốn khâu cho liên tục thì gần hết sợi nọ phải nối tiếp sợi kia. Và cái tài của người thợ làng Chuông là các múi nối sợi móc được dấu kín, khiến khi nhìn vào chiếc nón chỉ thấy tăm tắp những mũi khâu mịn màng. Sợi móc len theo từng mũi kim qua 16 lớp vòng thì chiếc nón duyên dáng đã thành hình.  Trong lúc khâu nón, các cô gái làng Chuông thường không quên tìm cách trang trí thêm cho chiếc nón hấp dẫn. ơn giản nhất là họ dán vào lòng nón những hình hoa lá bằng giấy nhiều màu sắc thường được in sẵn và bán ở các phiên chợ Chuông. Tinh tế hơn, các cô còn dùng chỉ màu khâu giăng mắc ở hai điểm đối diện trong lòng nón để từ đó có thể buộc quai nón bằng những giải lụa mềm mại, đủ màu sắc, làm tôn thêm vẻ đẹp khuôn mặt các cô gái dưới vành nón.  Các cô gái Việt Nam chăm chút chiếc nón như một vật trang sức, đôi khi là vật để trao đổi tâm tư tình cảm của riêng mình. Người ta gắn lên đỉnh của lòng nón một mảnh gương tròn nho nhỏ để các cô gái làm duyên kín đáo. Công phu nhất là vừa vẽ chìm dưới lớp lá nón những hoa văn vui mắt, hay những hình ảnh bụi tre, đồng lúa, những câu thơ trữ tình, phải soi lên nắng mới thấy được gọi là nón bài thơ.  Chiếc nón Việt Nam được làm ra để che mưa, che nắng. Nó là người bạn thuỷ chung của những con người lao động một nắng hai sương. Nhưng công dụng của nó không dừng lại ở đấy, nó đã trở thành một phần cuộc sống của người Việt Nam. Trên đường xa nắng gắt hay những phút nghỉ ngơi khi làm đồng, ngồi bên rặng tre cô gái có thể dùng nón quạt cho ráo mồ hôi. Bên giếng nước trong, giữa cơn khát cháy cổ, nón có thể trở thành chiếc cốc vại khổng lồ bất đắc dĩ, hay có thể thay chiếc chậu vục nước mà áp mặt vào đó cho giải bớt nhiệt. Trong nghệ thuật, tiết mục múa nón của các cô gái người Kinh với chiếc áo dài duyên dáng thể hiện tính dịu dàng, mềm mại và kín đáo của phụ nữ Việt Nam. Với khúc hát quan họ Bắc Ninh, chàng trai và cô gái hát đối giao duyên, cô gái bao giờ cũng cầm trên tay chiếc nón ba tầm, nó giúp cô giấu khuôn mặt ửng hồng của mình khi chàng trai hát những lời bóng gió xa xôi về mối tình của chàng, thảng hoặc khi cô muốn kín đáo ngắm khuôn mặt bạn tình của mình mà không muốn để cho chàng biết.  Nón chính là biểu tượng của Việt Nam, là đồ vật truyền thống và phổ biến trên khắp mọi miền đất nước. Nếu ở một nơi xa xôi nào đó không phải trên đất Việt Nam, bạn bỗng thấy chiếc nón trắng, đó chính là tín hiệu Việt Nam.  đề 2: Thuyết minh về chiếc áo dài Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có những văn hóa, nét đặc trưng của từng vùng miền và trang phục truyền thống riêng. Phụ nữ Nhật tự hào với Kimono, phụ nữ Hàn Quốc nổi tiếng với Hanbok, phụ nữ Ấn Độ để lại cho ta ấn tượng rất đặc biệt với bộ Sari. Còn phụ nữ Việt Nam, từ xưa đến nay vẫn mãi song hành với chiếc áo dài duyên dáng và thướt tha. Áo dài có rất nhiều loại. Nhưng sơ khai của chiếc áo dài xưa nhất là áo giai lãnh: cũng giống như áo tứ thân nhưng khi ,mặc thì hai thân trước để giao nhau mà không buộc lại. Vì sau này, phụ nữ phải làm việc đồng áng hay buôn bán nên áo giai lãnh được thu gọn lại thành áo tứ thân: gồm bốn vạt nửa trước phải, vạt nửa sau phải, vạt nửa sau trái. Nhưng với những người phụ nữ tỉnh thành nhàn nhạ, muốn có một kiểu áo dài dược cách tân thế nào đó dể giảm chế nét dân dã lao động và tăng dáng dấp sang trọng, khuê các. Thế là áo tứ thân được biến cải ở chỗ vạt nửa trước phải nay lại được thu bé trở lai thành vạt con; thêm một vạt thứ năm be bé nằm ở dưới vạt trước trở thành áo ngũ thân. Ngoài ra còn áo dài Le Mor của một họa sĩ vào đầu thập niên 1930, áo dài Lê Phổ của họa sĩ Lê Phổ được thiết kế vào năm 1934, áo dài với tay giác lăng vào thập niên 1960, áo dài miniraglan danh cho các nữ sinh… Khác với Kimono của Nhật Bản hay Hanbok của Hàn Quốc, chiếc áo dài Việt Nam vừa truyền thống lại vừa hiện đại, có thể mặc ở mọi lúc mọi nơi: dùng làm trang phục công sở, đồng phục đi học, mặc để tiếp khách trang trọng trong nhà… Việc mặc loại trang phục này không hề rườm rà hay cầu kì, những thứ mặc kèm đơn giản: mặc với một quần lụa hay vải mềm, dưới chân đi hài guốc, hay giày đều được; nếu cần trang trọng (như trang phục cô dâu) thì thêm ái dài và chiếc khăn đóng truyền thống đội đầu, hay một chiếc miện Tây tùy thích. Đây chính là điểm đặc biệt của thứ trang phục truyền thống này. Áo dài có thể nhiều màu nhưng có lẽ đẹp nhất vẫn là chiếc áo dài trắng thể hiện sự thuần khiết của người phụ nữ Việt Nam. Trong trường học, không gì đẹp mắt và thanh bình cho bằng mỗi sáng, từng nhóm nữ sinh trong bộ áo dài, thướt tha, xõa tóc dài chạy xe đạp đến trường. Cũng nơi đó, những cô giáo, những người mẹ thứ hai của các học sinh nhẹ nhàng đón rón những đứa con của mình trước giờ vào học trong chiếc áo dài mới thực sự toát lên vẻ đằm thắm, và thương yêu. Trong những dịp lễ Tết, chiếc áo dài lại thêm một lần nữa thấp thoáng trên các ngã tư đường phố, cùng hoa va cảnh sắc của trời mới đất mới, khoe sắc ngày Tết. Áo dài giũa phố đông chật chội người và xe, ấm ào náo động, làm dịu lại cảnh sắc và làm mát lại những hồn người, làm cho ai đó phải quay lại ngắm nhìn dù chỉ một lần, dịu đi cái khó chịu và u uất vốn có trong bản tính mỗi con người bân rộn. Chiếc áo dài hình như có cách riêng để tôn lên nét đẹp của mọi thân hình. Phần trên ôm sát thân nhưng hai vạt buông thật rộng trên đôi ống quần rộng. Hai tà xẻ đến trên vòng eo khiến cho người mặc có cảm giác thoải mái, lại tạo dáng thướt tha tôn lên vẻ nữ tính, vừa kín kẽ vì toàn thân được bao bọc bằng vài lụa mềm lại cũng vừa khiêu gợi vì nó làm lộ ra sống eo. Chính vì thế, chiếc áo dài mang tính cá nhân hóa rất cao, mỗi chiếc chỉ may riêng cho một người và chỉ dành cho ngươi ấy, không thể là một công nghệ “sản xuất đại trà” cho chiếc áo dài. Người đi may được lấy số đo rất kĩ, khi may xong phải thử và chỉnh sửa lại thêm vài lần nữa thì mới hoàn thiện được. Thực vậy, trong các hội nghị quốc tế, ở hội thảo khoa học nhân kỉ niệm 100 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, một nữ học giả Mỹ đã vận một chiếc áo dài, và mở đầu bài phát biểu của mình bằng một câu tiếng Việt: “Xin chào các bạn”, cả hội trường Ba Đỉnh trang trọng khi đó bỗng tràn ngập một không khí thân thương trìu mến. Trong hội nghị cấp cao APEC lần thứ 14 ở Việt Nam, áo dài đã được vinh dự là trang phục chính cho các vị lãnh đạo nguyên thủ quốc gia của các nước mặc trong  buổi lễ bế mạc kết thúc hội nghị. Áo dài, như vậy có thể là đại sứ tinh thần của văn hóa Việt, mang nước Việt Nam cùng hòa chung vào dòng kinh tế năng động và nhiệt huyết trên thương trường thế giới, là một nét riêng của người phụ nữ Việt nói riêng và cả dân tộc Việt nói chung. Áo dài là hiện thân của dân tộc Việt, một vẻ đẹp mĩ miều nhưng đằm thắm, là một phần tất yếu trong mỗi phụ nữ Việt, là đặc trưng cho một quốc gia có người phụ nữ chịu thương chịu khó, luôn hy sinh, đứng phía sau để cổ động tinh thần cho nước nhà, cùng nhau hòa nhịp và phát triển. Trải qua từng thời kì, từng giai đoạn cùng với những diễn biến của quà trình lịch sử Việt Nam, tà áo dài Việt Nam luôn tồn tại theo dòng thời gian, vẫn mãi sẽ là tâm hồn Việt, văn hóa Việt, là tinh thần Việt và là trang phục truyền thống mang đậm tính lịch sử lâu đời của nước Việt ngàn năm văn hiến. Kín đáo, duyên dáng và gợi cảm là một trong những yếu tố đưa áo dài trở thành niềm kiêu hãnh của người Việt. Không chỉ là cái áo nữa - chiếc áo dài đã trở thành biểu tượng của trang phục phụ nữ Việt, tạo thành sản phẩm văn hoá vật thể truyền thống không thể thiếu cho vẻ duyên dáng của người phụ nữ Việt. đề 3: Thuyết minh về cây bút máy Từ thuở xa xưa, Khi sáng tạo ra được những ký tự, con người đã luôn khao khát lưu lại bằng văn bản những cuộc phiêu lưu như là một bằng chứng thể hiện khả năng chinh phục thiên nhiên, cuộc sống để lại cho thế hệ sau. Để làm được điều đó, người ta cần hai thứ : dụng cụ để viết và vật để lưu những ký tự đó. Người Xume là những người đầu tiên ghi lại lịch sử trên những phiến đất sét. Cách thức này được gọi là “chữ hình nêm” (tức chữ Ba Tư cổ), có từ khỏang 3.000 năm trước. Bút và giấy đầu tiên được ra đời trong nền văn minh Ai Cập cổ. Những người chép sử đã sử dụng cây sậy với đuôi được nhai nát để chấm lên chất màu. Sau đó, họ vẽ những chữ tượng hình lên tường hoặc giấy cói. Dần dần, cùng với sự phát triển của chất màu, những cây sậy được “lên đời” thành dụng cụ sắc nhọn với đường rãnh ở cuối, dọn đường cho việc ra đời bút lông chim. Trong thế kỷ 16, bút làm bằng lông cánh chim thiên nga trở thành dụng cụ viết số một với những ưu điểm là đầu dễ vót nhọn, dễ uốn hơn và ít gãy hơn dưới lực ép từ bàn tay nhằm tạo ra những nét thanh, nét đậm. Ống lông có thể lưu trữ mực đủ để viết nhiều dòng. Đến giữa thế kỷ 19, kim loại được sử dụng để chế tạo đầu bút vì dễ làm được chuẩn xác mà lại bền. Thế nhưng, người viết vẫn phải chấm bút vào lọ mực nên mỗi khi di chuyển thì rất phiền phức. Năm 1884, anh nhân viên môi giới bảo hiểm Lewis Waterman phát chán với những bất tiện trên đã tiến hành một cuộc cách mạng trong thế giới bút. Waterman phát hiện ra rằng lực hút mao dẫn có mối liên hệ động lực với áp suất khí quyển. Waterman tạo ra hai hoặc ba rãnh để không khí và mực đồng thời vận động. Không khí sẽ thế chỗ của phần mực đã sử dụng. Và cuộc cách mạng bắt đầu. Bút máy gồm có ba phần nắp bút được làm bằng nhôm, có khi được mạ đồng. Thân bút có thể chia thành ba phần : bình mực dự trữ, ống dẫn và ngòi bút. Trong đa số bút máy hiện đại, phần này dự trữ mực theo hai cách. Một cách đơn giản là đổ mực vào bình. Cách thứ hai sử dụng hệ thống

File đính kèm:

  • docDe Cuong On Tap Van 8 HKI.doc
Giáo án liên quan