Giáo dục đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và truyền bá nền văn minh nhân loại. Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành động lực chính của sự tăng tố phát triển. Giáo dục đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành bại của mỗi người . Vì vậy, hiện nay không chỉ Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới đã đặt giáo dục vào vị trí quốc sách hàng đầu.
16 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số biện pháp trong việc quản lý dạy học ở trường THCS Cao Xá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng giáo dục lâm thao
Trường THCS Cao Xá
----------*******----------
Đề tàI
một số biện pháp trong việc quản lý
dạy học ở trường THCS cao xá
Họ và tên: nguyễn văn đông
Đơn vị công tác: Trường THCS Cao Xá -Huyện Lâm Thao
Tỉnh Phú Thọ
Mở đầu
I . lý do chọn đề tàI:
1. Về mặt lý luận:
Giáo dục đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và truyền bá nền văn minh nhân loại. Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành động lực chính của sự tăng tố phát triển. Giáo dục đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành bại của mỗi người . Vì vậy, hiện nay không chỉ Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới đã đặt giáo dục vào vị trí quốc sách hàng đầu.
Mục tiêu chung của toàn đảng, toàn dân là xây dựng một nước Việt Nam độc lập, giầu mạnh và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là mục tiêu chung của toàn xã hội và cũng là mục tiêu cơ bản, lâu dài của giáo dục đào tạo. Như vậy, giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành nhân cách và phát triển toàn diện làm nền tảng cho việc đạt được các mục tiêu về nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu chung được cụ thể hoá phù hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và trình độ của đối tượng ở từng cấp học, bậc học trong đó có bậc THCS.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa to lớn của công tác giáo dục, đòi hỏi người cán bộ quản lý giáo dục phải quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo các hoạt động của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của Đảng nhà nước đã đề ra.
2 – Về mặt thực tiễn:
Trong thực tiễn công việc cho thấy để đạt và thực hiện đầy đủ, triệt để các yêu cầu của công tác giáo dục đã định ra là một trách nhiệm hết sức to lớn. Nó đòi hỏi người quản lý, phải biết liên tục tìm tòi, học hỏi về cơ sở lý luận cùng với các kinh nghiệm thực tế đúc rút qua quá trình làm việc mới có thể đưa khâu quản lý dạy học đạt hiệu quả cao từ việc lập kế hoạch điều hành kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm… Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi nghiên cứu đề tài: “ Một số biện pháp trong việc quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Cao Xá”
II – Mục đích nghiên cứu.
Hoạt động dạy học là hoạt động chủ đạo và là hoạt động trung tâm của mỗi nhà trường. Mọi hoạt động khác nhằm góp phần tăng cường, hỗ trợ , thúc đẩy cho hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao nhất. Bởi thế, việc đi sâu vào nâng cao hiệu quả trong quản lý dạy học chính là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, thực hiện mục tiêu giáo dục của đảng và nhà nước đề ra.
III - Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động dạy học trong nhà trường THCS
Các biện pháp trong quá trình quản lý hoạt động dạy học.
IV – Nhiệm vụ nghiên cứu.
1 – Cơ sở lý luận.
2 – Thực trạng nghiên cứu ở trường THCS Cao Xá.
3 – Kết luận kiến nghị.
V – Phương pháp nghiên cứu.
Quan sát.
Thống kê.
Tham khảo tài liệu.
Tổng kết rút kinh nghiệm.
VI – Giới hạn – phạm vi nghiên cứu.
Nội dung quản lý trong nhà trường rất đa rạng. ở phạm vi này, tôi chỉ đi sâu và tìm hiểu về việc quản lý hoạt động dạy học tại trường THCS Cao Xá.
Chương I
Cơ sở lý luận
Như chúng ta đã biết, để làm việc đạt hiệu quả cao, người quản lý trước tiên phải nắm bắt được những điểm khái quát về cơ sở lý luận. Do vậy trước khi chỉ ra một số kết quả nghiên cứu trong đề tài, tôi đưa ra một số vấn đề thuộc phạm vi của khoa học quản lý đại cương bao gồm:
I – Bản chất của quản lý:
1 – Khái quát chung về quản lý:
Vấn đề bản chất của quản lý là những điều có tính lý luận nhằm làm rõ được khái niệm của quản lý cũng như các chức năng và đối tượng của người quản lý.
1.1- Quản lý là gì ?
Quản lý có thể hiểu theo hai nghĩa sau:
+ Dưới góc độ chính trị xã hội: Quản lý là một thuộc tính của bất kỳ giai đoạn xã hội nào. Có nghĩa là xã hội muốn tồn tại cần có sự quản lý. Khi xã hội phát triển thì quản lý cũng sẽ phát triển.
- Quản lý là sự kết hợp giữa tri thức và và sự lao động. Quản lý nó phụ thuộc vào tri thức và lao động nghĩa là tri thức nào, lao động nào thì có quản lý tương ứng.
- Xét về mặt xã hội: Quản lý bao gồm quản lý các quá trình xã hội như hợp tác hoá nông nghiệp, phổ cập giáo dục… quản lý con người.
- Xét về góc độ hành động: Quản lý một quá trình điều khiển hoạt động của bộ máy để đạt đến mục tiêu.
- Từ hai góc độ nhìn nhận trên cácnhà khoa học đã rút ra được định nghĩa: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển, hướng dẫn các quy trình xã hội, hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục tiêu phù hợp với ý trí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
1.2 Các chức năng quản lý:
Nhắc đến chức năng của quản lý trước tiên cần đề ra:
* Chức năng lập kế hoạch: Là đặt ra một chương trình hành động cho một bộ máy . Bởi vì để đạt tới mục tiêu, bộ máy nào cũng xác định cho mình những bước đi lại có mục tiêu cụ thể – còn được gọi là mục tiêu thành phần.
Cùng với chức năng lập kế hoạch trong quản lý còn có:
* Chức năng tổ chức: Đây là chức năng sắp xếp bố trí bộ máy theo một trật tự nhất định . ở chức năng này bao gồm hai công việc chính:
Sắp xếp mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy .
- Bố trí sắp xếp con người như bổ nhiệm, tuyển chọn, đào tạo, sử dụng con người phù hợp với yêu cầu công việc và phù hợp với năng lực, sở trường công tác.
*Chức năng điều hành thúc đẩy: Trong quản lý để đạt được mục tiêu, nhà quản lý phải có những tác động để điều hành, điều chỉnh những tác động của bộ máy. Đó chính là mệnh lệnh quyết định.
*Chức năng kiểm tra điều chỉnh : Đây là chức năng nhằm giúp cho nhà quản lý nắm được hoạt động của bộ máy. Mặt khác thông qua việc kiểm tra – thanh tra, nhà quản lý kịp thời có những điều chỉnh. Có ba giai đoạn kiểm tra:
Kiểm tra trước khi làm để lường trước việc thực hiện mục tiêu
Kiểm tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để xem làm đúng hay làm sai
Kiểm tra kết quả của hoạt động xem đã đạt được mục tiêu đến đâu.
*Chức năng dự báo: Trong chức năng này đòi hỏi nhà quản lý phải có khả năng lường trước sự phát triển của các sự vật ( của bộ máy ). Tuy nhiên trong thực chất, chức năng này nằm ngay trong chức năng lập kế hoạh.
Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhiệm vị trí vai trò nhất định song giữa các chức năng này lại luôn có những mối quan hệ qua lại, mật thiết. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải biết quan tâm coi trọng đều tới tất cả các chức năng. Có như vậy mới chỉ đạo thực hiện đạt mục tiêu.
1.3 Đối tượng người quản lý:
Gồm 3 thành phần:
+ Con người: Là đối tượng quản lý chủ yếu. Vì tất cả các hoạt động xã hội đều được thực hiện bởi con người. Con người tham gia các hoạt động để đạt tới mục tiêu.
+ Môi trường: Là môi trường tự nhiên trong đó bao gồm vật nuôi, cây trồng và những điều kiện, yếu tố tự nhiên tác động trực tiếp đến hoạt động của con người.
+ Các phương tiện kỹ thuật: Bao gồm tất cả những gì con người chế tạo ra như: nhà, xưởng, các trang thiết bị, các nhu yếu phẩm… Trong ba thành phần trên thành phần con người là quan trọng nhất. Vì quản lý điều kiện tự nhiên, các phương tiện kỹ thuật là do con người . Con người là đối tượng sử dụng và điều khiển các đối tượng trên.
Một điều lưu ý ở đây là ngoài khái niệm quản lý ta còn hay gặp từ quản trị. ýnghĩa từ quản trị gần giống từ quản lý. Tuy nhiên quản trị là từ mang ý nghĩa hẹp hơn. Nói đến quản trị là nói đến đối tượng quản lý con người. Ngoài ra, trong phần khái quát chung về quản lý còn đưa ra các yếu tố quản lý như:
Yếu tố môi trường và xã hội ảnh hưởng đến mô hình, cơ chế, phương pháp quản lý.
- Yếu tố chính trị xã hội là chế độ chính trị, đạo đức xã hội, ảnh hưởng đến nguyên tắc, phương pháp quản lý.
- Yếu tố tổ chức là một khoa học về việc sắp xếp các mối quan hệ để nâng cao hiệu quả quản lý.
- Yếu tố quyền uy là nói đến quyền lực và uy tín của người quản lý.
- Yếu tố thông tin: Thông tin đầy đủ sẽ quyết định quản lý chính xác phù hợp.
- Yếu tố mô hình quản lý tổng quát là khuân mẫu chung mà các bộ máy căn cứ vào đó để tổ chức bộ máy của mình.
Các yếu tố này vừa là yếu tố khách quan vừa là yếu tố chủ quan lại vừa là nguyên nhân trực tiếp tạo ra sự thành công , tạo ra sự thuận lợi nhiều hay ít cho việc đạt được mục tiêu trong công tác quản lý.
2 – Vai trò của quản lý:
2.1 Quản lý đảm bảo trật tự kỷ cương xã hội của bộ máy . Chống lại sự lộn xộn, sắp xếp điều chỉnh lại các hoạt động xã hội đạt tới độ tối ưu. Tất cả tạo ra hệ thống thống nhất trong toàn xã hội. Do đó xã hội ngày càng phát triển thì quản lý ngày càng quan trọng.
2.2 Trong lao động sản xuất: Quản lý có vai trò hàng đầu trong việc nâng cao năng xuất lao động . Vì nếu quản lý phù hợp kích thích được người lao động đặc biệt khi tổ chức sắp xếp hợp lý thì hiệu quả bộ máy được nâng lên.
3 – Khoa học quản lý:
Khi quản lý trở thành một nghề có nghĩa là quản lý trở thành một khoa học. Điều này được chứng tỏ ở hai mặt:
3.1 Đối tượng của khoa học quản lý: Đó chính là những lý luận của công tác hoạt động quản lý. Đối tượng của khoa học quản lý là các hình thức, phương pháp quản lý tối ưu nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển của một bộ máy. Các hình thức phương pháp tối ưu cần : Phù hợp với đối tượng quản lý và phù hợp với quy luật khách quan mang lại hiệu quả cao nhất.
3.2 Nhiệm vụ của khoa học quản lý:
Đối tượng là cái cần chiếm lĩnh. Nhiệm vụ là những công việc phải làm để chiếm được đối tượng. Trong khoa học quản lý nhiệm vụ chính của nó là:
+ Tìm hiểu cơ sở khoa học của các khâu, các bước trong quản lý.
+ Tìm hiểu các cơ chế, phương pháp quản lý tối ưu phù hợp với từng cấp, từng ngành, từng địa phương và từng thời điểm.
+ Định rõ đặc điểm của lao động quản lý để từ đó xác đinh rõ yêu cầu mà nhà quản lý cần có để tìm phương pháp, cách thức tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý cho phù hợp.
+ Làm rõ các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến hoạt động quản lý để có phương pháp quản lý tối ưu.
II – Hình thức và phương pháp quản lý
1 – Hình thức quản lý
1.1 Ban hành các văn bản, các quyết định quản lý. Có hai hình thức: Ban hành các mệnh lệnh bằng miệng hay bằng văn bản.
1.2 Tổ chức hội họp để điều hành. Trong hội họp có nhiều hình thức hội họp khác nhau:
Họp phổ biến
Họp rút kinh nghiệm tổng kết
Họp giao ban
Tổ chức các đại hội
1.3 Quản lý bằng các phương tiện kỹ thuật: Như thông tin liên lạc, ghi hình, điện thoại…để kiểm tra xem có làm việc hay không.
2 - Phương pháp quản lý:
Xuất phát từ đặc điểm quản lý, mục tiêu quản lý để đề ra phương pháp quản lý cho phù hợp.
2.1 Phương pháp thuyết phục: Là tác động vào nhận thức của con người, làm thay đổi nhận thức của họ bằng lý lẽ của nhà quản lý.
2.2 Phương pháp kinh tế: Là việc tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế.
2.3 Phương pháp hành chính tổ chức: Là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng quyền hành chính và quan hệ tổ chức.
2.4 Phương pháp tâm lý – giáo dục: Là cách thức tác động vào đối tượng quản lý thông qua tâm lý, tư tưởng tình cảm của đối tượng quản lý.
Tóm lại: Muốn quản lý có hiệu quả thì phải vận dụng linh hoạt các phương pháp quản lý, phải biết phối hợp giữa các phương pháp. Nhưng trong đó tuỳ theo từng tình huống mà sử dụng phương pháp chủ động, còn phương pháp khác sẽ hỗ trợ. Không được phép dùng một phương pháp duy nhất sẽ thất bại vì:
- Đối tượng quản lý chủ yếu là con người, rất phức tạp, nó vừa có cái chung cáiđặc thù của từng người.
- Mỗi phương pháp có mặt mạnh mặt yếu khác nhau nhưng đều có một mục tiêu cho nên phải sử dụng phối hợp để khai thác hết mặt mạnh và hạn chế tối đa nhược điểm để chúng bổ sung cho nhau nhằm tạo nên một sức mạnh tối đa.
- Vận dụng các phương pháp thành công hay là phụ thuộc vào cái tài, vào sự linh hoạt khéo léo của nhà quản lý.
III – Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là một hệ thống có những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của người làm công tác quản lý giáo dục để làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục, thực hiện được được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu biểu là hội tụ quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu kinh tế xã hội.
Trong quản lý giáo dục lại có khâu quản lý hoạt động dạy học . Đây chính là một công việc then chốt trong vấn đề quản lý nói chung và nghề quản lý giáo dục nói riêng.
IV – Quản lý hoạt động dạy học:
Các nhà khoa học cho ta hiểu được quản lý hoạt động dạy học là việc chú ý quan tâm đến từng nhân tố tham gia vào quá trình dạy học tạo điều kiện cho quá trình này được vận hành một cách tối ưu. Quản lý dạy học là quản lý theo mục tiêu quản lý theo kế hoạch, quản lý hoạt động giáo dục, quản lý nội dung phương pháp dạy học, quản lý tài chính cơ sở vật chất.
Trong tầng lý luận khoa học của phần quản lý giáo dục vi mô 2, các nhà nghiên cứu đã định ra đặc điểm cơ bản của hoạt động dạy học , bản chất của quá trình dạy học từ đó rút ra bài học trong công tác quản lý.
1.Đặc điểm cơ bản của hoạt động dạy học:
Có hai hoạt động đồng thời diễn ra đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Vậy quản lý hoạt động dạy học là quản lý tốt các hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học cuả học sinh. Có nghĩa là người quản lý tạo điều kiện về mặt vật chất tinh thần đầy đủ nhằm giúp người giáo viên làm tốt công tác dạy học. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để học sinh học tốt.
- Theo lý luận về cấu trúc dạy học thì xuất phát từ mục tiêu để cụ thể hoá thành nhiệm vụ, nội dung quy định ra phương pháp, điều kiện tiến hành.
- Dạy học bao gồm có 3 nhiệm vụ lớn: Một là hình thành hệ thống tri thức phổ biến hiện đại phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Hai là hình thành ở học sinh một số những kỹ năng phát triển năng lực nhận thức. Đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo. Ba là trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất của con người mới.
2 - Bản chất của quá trình dạy học.
Chính là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh. Điều này được chứng minh qua sự so sánh nhận thức của học sinh với nhận thức của nhà khoa học:
Nhận thức của học sinh phải có sự giúp đỡ của giáo viên.
Nhận thức của nhà khoa học phải có quá trình mày mò.
Do vậy thầy dạy tốt là thầy giúp học sinh học tốt. “Người thầy giáo giỏi là người dẫn học sinh đi tìm chân lý. Người thầy giáo tồi là người mang chân lý đến cho học sinh”. Từ đó người làm quản lý hoạt động dạy học phải có phương pháp - cách thức tổ chức, kiểm tra đánh giá cả hoạt động của thầy và của trò.
Chương II
Thực trạng nghiên cứu dạy học ở trường THCS Cao Xá
I – Vài nét về cơ sở nghiên cứu:
Vấn đề được dưa ra bàn bạc ở đây là tìm ra một số cách thức phù hợp nhằm thúc đẩy hiệu quả trong việc quản lý hoạt động dạy học của trường THCS Cao Xá. Do vậy, việc nhìn nhận đánh giá đúng được thực trạng của nhà trường, thực trạng của việc quản lý hoạt động dạy học trong thời gian qua là rất cần thiết cho việc định ra các biện pháp tích cực nhằm tăng hiệu quả quản lý trong hoạt động của nhà trường.
1 - Đặc điểm tình hình của trường THCS Cao Xá:
Trường THCS Cao Xá trực thuộc phòng GD Lâm Thao. Từ năm học 1987 – 1988 trường PTCS Cao Xá được tách ra và đổi thành trường THCS Cao Xá đóng trên địa bàn xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
a – Khó khăn:
Trường nằm trên địa bàn dân cư sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, trình độ dân trí không đồng đều, hoàn cảnh sống và điều kiện làm việc còn nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc học tập của con em. Do điều kiện kinh tế thị trường một số phụ huynh ít quan tâm đến học tập của con em mình.
Về đội ngũ giáo viên: Toàn trường có 38 cán bộ, giáo viên. Trong đó giáo viên nữ là 29 đ/c. Nhiều giáo viên nữ có con nhỏ phần nào hạn chế đến công tác.
b – thuận lợi:
- Về phía giáo viên: Có trình độ chuyên môn chuẩn và trên chuẩn, có lòng yêu nghề mến trẻ, yên tâm phấn khởi, nhiệt tình công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, đoàn kết thương yêu giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Nhiều giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy tốt đạt giáo viên giỏi bộ môn, giáo viên giỏi cấp huyện.
- Hai tổ chuyên môn liên tục nhiều năm được công nhận tổ lao động tiên tiến cấp huyện. Năm học 2003 – 2004, 2004 - 2005 tổ KHTN đạt tổ lao động tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh. Năm học 2005 - 2006 tổ KHXH đạt tổ lao động tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh.
Từ năm học 1987 – 1988 trường liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện.
Năm học 2003 – 2004 đến nay trường liên tục đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh.
Năm 2006 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2000 - 2010.
Đội ngũ giáo viên đều tay, hầu hết đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn (36/36) toàn trường có 19 giáo viên là Đảng viên đó là nòng cốt của nhà trường trong mọi hoạt động.
Về phía học sinh:
Nhìn chung các em chăm ngoan có ý thức đạo đức tốt, ý thức tự quản tốt, ham học. Chất lượng các bộ môn văn hoá đồng đều. Một số đội tuyển họ sinh giỏi đạt kết quả khá cao.
Về cơ sở vật chất:
Địa phương đã từng bước đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy và học, đầy đủ các phòng lớp học,các phòng học bộ môn, các phòng chức năng theo hướng trường chuẩn quốc gia.
– Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.
Là một cán bộ quản lý, chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo dạy học trong nhà trường, tôi cố gắng tìm hiểu nghiên cứu kỹ các hướng dẫn văn bản chỉ đạo của các cơ quan chủ quản ngành dọc làm cơ sở cho việc chỉ đạo, xây dựng kế hoạch thống nhất trong toàn trường và có tính khả thi.
Mặt khác, trong công việc tôi thường xuyên tiếp nhận các thông tin từ giáo viên, từ tổ trưởng tới quản lý, từ quản lý tới quản lý. Trong vấn đề này tôi rất lưu tâm đến ý kiến đóng góp của các bậc phụ huynh, tâm sự của học sinh, các bộ nhân viên phục vụ, bảo vệ trong trường để có sự chỉ đạo kịp thời trong từng việc cụ thể. Trong chuyên môn tăng cường công tác thanh tra tranh thủ dự giờ thăm lớp nhiều, đảm bảo quy định 2 tiết/ tuần ( Chú trọng tới giáo viên trẻ mới ra trường ). Bên cạnh đó yêu cầu các tổ trưởng tổ chức tăng cường kiểm tra, dự giờ là một tiêu trí đánh giá bình xét thi đua các đợt. Sau mỗi tiết dự giờ dành ra thời gian trao đổi góp ý rút kinh nghiệm giờ dạy tạo bầu không khí thi đua trong nhà trường. Cùng với việc dự giờ thăm lớp để nắm bắt hoạt động dạy của thầy và học của trò như thế nào, tôi đã bố trí thời gian vào việc kiểm tra hệ thống hồ sơ sổ sách chuyên môn. Qua đó giúp cho người quản lý thu lượm được những thông tin bổ ích cho công tác chỉ đạo, đánh giá giáo viên chính xác.
Năm học 2006 – 2007 nhà trường đã đạt được kết quả sau:
Học sinh lên lớp thẳng đạt tỷ lệ 92,7%
Học sinh xét đỗ tốt nghiệp THCS đạt tỷ lệ 98,2%.
Kết quả học sinh giỏi các môn văn hoá em, trong đó 25 em đạt học sinh giỏi huyện ở các môn. ( 1 giải nhất, 2 giải nhì, 6 giải ba và 16 giải khuyến khích) , 16 em đạt giảI ba HKPĐ cấp huyện.
Về kết quả xếp loại học lực:
- Học sinh giỏi đạt 7,6%
- Học sinh khá đạt 41,7%
- Học sinh trung bình 43,4%
- Học sinh yếu còn 7,3%
Có thể nói rằng sau 1 năm tập chung đi sâu về quản lý chỉ đạo hoạt động dạy học, tuy đã thu được kết quả đảng ghi nhận, nhưng trong thực tế cho thấy việc chỉ đạo hoạt động dạy học vẫn chưa đạt tới hiệu quả cao nhất ngang tầm với vị trí của nhà trường.
3 - Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động dạy học của nhà trường.
Sự quan tâm đầu tư của các bậc phụ huynh đối với việc học tập của con cái còn thấp so với nhu cầu học tập chung của toàn xã hội.
Trình độ năng lực nhận thức của học sinh còn hạn chế , nhiều em điều kiện học tập còn khó khăn.
Là người cán bộ quản lý tôi luôn cố gắng xây dựng cá kế hoạch có tính khả thi. Tổ chức thực hiện có hiệu quả. Song việc chỉ đạo hoạt động giáo dục thể chất góp phần vào giáo dục toàn diện chưa cao.
II – Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học:
Xuất phát từ thực trạng của nhà trường như đã nêu ở trên , cùng với những nguyên nhân làm hạn chế đến hiệu quả trong việc quản lý hoạt động dạy học , tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động dạy học của mình.
1 – Cơ sở đề xuất:
Trong nhà trường, làm công tác quản lý nói chung, quản lý hoạt động dạy học nói riêng – một hoạt động vừa giữ vị trí trung tâm, vừa là hoạt động đặc trưng, đòi hỏi người cán bộ quản lý phải luôn biết trăn trở, suy nghĩ để tìm ra những giải pháp vừa mang tính khoa học vừa mang tính thực tiễn.Nhất là trong thời kỳ hiện nay, khi mà nhu cầu của người học ngày một tăng, khi mà yêu cầu của xã hội đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng cả nội dung lẫn phương pháp . Để bắt nhập được những yêu cầu ấy, người quản lý phải có những biện pháp thích ứng để phù hợp với tình hình phát triển, với xu thế phát triển chung của giai đoạn mới. Đặc biệt tình hình cụ thể trong hoạt động dạy học của trường THCS Cao Xá còn bất cập là điều thôi thúc việc cần thiết phải tìm ra những giải pháp tích cực trong quá trình chỉ đạo hoạt động dạy học trong công tác quản lý của mình.
- Các biện pháp:
2.1 Biện pháp về mặt tổ chức:
+ Quản lý hoạt động dạy học là phải biết quản lý theo mục tiêu. Bởi vì mục tiêu có vị trí đặc biệt trong quản lý giáo dục. Quản lý theo mục tiêu ngày nay được xem như một hệ thống toàn diện. Nó bao gồm quá trình xây dựng xác định các mục tiêu, vạch kế hoạch, tổ chức và giám sát quá trình thực hiện các kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu đã được xác định. Thực tế cho thấy, trong quản lý mà người quản lý không định ra được mục tiêu, không bắt đầu mọi việc làm để đạt mục tiêu thì nhiều việc làm sẽ tốn công nhưng vô ích.
+Quản lý hoạt động dạy học là phải biết quản lý theo kế hoạch chương trình. Thực tiễn trong công việc đã giúp cho các nhà khoa học rút ra được nguyên lý : Nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý không chỉ làm cho mọi người biết rõ các mục tiêu của hoạt động cần đạt tới mà còn biết chỉ đạo tổ chức họ nắm được cách thức tiến hành các công việc theo một kế hoạch nhất định để đạt được mục tiêu. Trong chỉ đạo, người quản lý phải chỉ cho giáo viên thấy rõ họ phải hoàn thành cái gì, công việc được phối hợp cùng làm với ai; thời gian bắt đầu khi nào; công việc được bắt đầu từ đâu.
+ Điều đáng nói hơn cả trong biện pháp nhằm tăng tính hiệu quả về mặt tổ chức đó là việc dừng lại chăm lo tới công việc quản lý dạy và học trong nhà trường.
- Quản lý hoạt động dạy: Là phải quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học. Một kinh nghiệm cho thấy để quản lý khâu này cho thấy trước tiên người quản lý phải là người tìm hiểu, nghiên cứu kỹ càng để nắm được đầy đủ vững vàng cấu tạo chương trình. Thường xuyên có những thông tin cập nhật kịp thời và trực tiếp chỉ đạo với những sửa đổi bổ xung chương trình ở từng môn học. Người quản lý hoạt động dạy học phải tổ chức hướng dẫn các tổ chuyên môn và giáo viên có nếp xây dựng kế hoạch giảng dạy, soạn giáo án… Người quản lý phải biết sử dụng thời khoá biểu, chương trình kế hoạch để quản lý giờ học trên lớp. Theo dõi việc thực hiện chương trình của giáo viên thường xuyên bằng nhiều con đường , biện pháp khác nhau để kịp thời sủa chữa. Quản lý tốt, chặt chẽ hoạt động dạy của giáo viên thông qua việc dự giờ thăm lớp trực tiếp của giám hiệu, qua báo cáo kết quả dự giờ của các tổ trưởng chuyên môn, qua hồ sơ dự giờ theo quy định của giáo viên với giáo viên và có thể qua việc kiểm tra bài soạn, các mẫu báo cáo hoặc đối chiếu lịch báo giảng với sổ ghi đầu bài với vở ghi của học sinh.
- Quản lý tốt hoạt động của học sinh chính là sự quan tâm xây dựng nề nếp học tập tốt. Cần biết căn cứ vào thực trạng ý thức – thái độ, động cơ học tập của học sinh để định ra những quy định chung. Phảibiết động viên kịp thời những học sinh cố gắng trong học tập đạt thành tích cao. Người quản lý phải biết phối hợp các lực lượng giáo dục để nâng cao thành tích của học sinh. Người quản lý phải có sự chỉ đạo sát sao trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên theo hướng phát huy tính tích cực độc lập sáng tạo của học sinh, quan tâm đến việc bồi dưỡng phương pháp học tập bộ môn cho học sinh, quan tâm tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu dưới nhiều hình thức đa dạng: Mở câu lạc bộ, phân công phân công rõ trách nhiệm cho giáo viên bồi dưỡng đội ngũ học sinh giỏi, tổ chức thi tuyển học sinh giỏi, phân công giáo viên kèm phụ đạo cho học sinh yếu.Riêng học sinh khối 9 ở tháng ôn tập cuối năm cần huy động sự cộng đồng trách nhiệm của nhiều giáo viên nhằm động viên học sinh ôn tập tốt. Xây dựng các cặp cùng học , lấy học sinh khá giỏi làm nhân tố giúp đỡ học sinh yếu. Hình thành cho học sinh ý thức tự học, tự tìm tòi nghiên cứu những vấn đề mới lạ qua bài giảng để phát hiện học sinh giỏi.
+Quản lý tốt các điều kiện vật chât, kỹ thuật phục vụ cho việc dạy và học. Bấy lâu nay các nhà quản lý đã đưa ra tiêu chí cần quản lý tốt cơ sở vật chất , trang thiết bị đồ dùng dạy và học. Để làm tốt công việc này người quản lý ngoài việc đưa ra quy định có tính nguyên tắc : Chống dạy chay trong các giờ học còn phải biết kiểm tra - đánh giá tí
File đính kèm:
- giao an 12.doc