Việc dạy đúng chuẩn mực kiến thức của chương trình là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi người giáo viên đứng lớp. Tuy nhiên, việc bồi dưỡng cho học sinh khá, giỏi cũng là một việc làm rất cần thiết phải được tiến hành thường xuyên ở trong các nhà trường phổ thông trung học cơ sở. Việc bồi dưỡng giúp cho học sinh khá không chỉ nắm vững những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn có thói quen suy nghĩ, tìm hiểu kỹ vấn đề để rồi suy luận một cách hợp logíc tìm ra được lối giải những bài tập khó, giúp các em rèn trí thông minh sáng tạo, có hứng thú trong khi học môn toán.
28 trang |
Chia sẻ: quoctuanphan | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số phương trình quy về phương trình bậc hai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường đại học sư phạm hà nội
Khoa toán
-----------***----------
Đề tài
Một số phương trình quy về
phương trình bậc hai
Giáo viên hướng dẫn:
Người thực hiện:
hảii dương, năm 2006
Lời nói đầu
Việc dạy đúng chuẩn mực kiến thức của chương trình là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi người giáo viên đứng lớp. Tuy nhiên, việc bồi dưỡng cho học sinh khá, giỏi cũng là một việc làm rất cần thiết phải được tiến hành thường xuyên ở trong các nhà trường phổ thông trung học cơ sở. Việc bồi dưỡng giúp cho học sinh khá không chỉ nắm vững những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn có thói quen suy nghĩ, tìm hiểu kỹ vấn đề để rồi suy luận một cách hợp logíc tìm ra được lối giải những bài tập khó, giúp các em rèn trí thông minh sáng tạo, có hứng thú trong khi học môn toán.
Đối với môn toán lớp 9, phần “ phương trình bậc hai”, “phương trình quy về phương trình bậc hai” là phần kiến thức trọng tâm, là phần kiến thức thường xuyên xuất hiện trong các đề thi tốt nghiệp ,thi học sinh giỏi và thi vào trung học phổ thông. Do đó, theo tôi học sinh cần nắm thật chắc chắn mảng kiến thức này, đặc biệt là học sinh khá giỏi cần có cái nhìn thật đầy đủ về “ phương trình quy về phương trình bậc hai”. Sau khi nghiên cứu khá nhiều tài liệu tham khảo viết về vấn đề này tôi thấy, các tác giả đã đưa ra các bài toán rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên các dạng bài còn tản mạn, nằm trong nhiều tài liệu khác nhau, do đó gây không ít khó khăn cho việc dạy của giáo viên và của học sinh.
Trước tình hình đó, sau khi nghiên cứu kỹ các tài liệu, tôi mạnh dạn đưa ra một hệ thống kiến thức nói về “phương trình quy về phương trình bậc hai” với một mong ước là làm tài liệu ôn tập, nhàm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dạy và người học trong việc bồi dưỡng học sinh khá giỏi.
“Một số phương trình đưa về phương trình bậc hai” là một hệ thống kiến thức có đặc thù riêng, được tích hợp từ nhiều tài liệu khác nhau. Nói về cách giải của một số loại phương trình đưa được về phương trình bậc hai.như: Phương trình chứa ẩn ở mẫu; phương trình bậc ba; phương trình bậc bốn; phương trình vô tỷ… Với mỗi loại phương trình sau khi trình bày cách giải đều có kèm theo các ví dụ minh hoạ, cuối mỗi dạng còn có các nhận xét và những lưu ý nhằm giúp người đọc dễ dàng tiếp cận với vấn đề cần nghiên cứu.
Do thời gian hạn hẹp cũng như kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự chỉ bảo tận tình của thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Phần I: Những vấn đề chung
A. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài
Đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu và chọn ra một hệ thống kiến thức cơ bản nhất, chung nhất về các dạng phương trình đưa về phương trình bậc hai nhằm:
+ Giúp cho giáo viên có tài liệu để bồi dưỡng học sinh giỏi
+ Giúp cho học sinh có một cái nhìn thật đầy đủ về phương trình đưa được về phương trình bậc hai, từ đó có những thao tác tư duy nhanh nhạy, sáng tạo, có kỹ năng nhuần nhuyễn trong việc giải các dạng phương trình này.
+ Giúp học sinh tự tin trong khi giải toán hoặc trong thi cử.
B. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về các dạng phương trình, các cách giải phương trình nói chung và phương trình bậc hai nói riêng.
Nghiên cứu các phương pháp dạy học toán ở trường THCS.
Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa đại số 9, các tài liệu tham khảo và các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi toán.
Nghiên cứu qua thực tế giảng dạy, qua học hỏi đồng nghiệp.
Phần 2: Nội dung
A cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Toán học là một môn khoa học trìu tượng, đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, trong việc nghiên cứu khoa học. Khi học toán các em sẽ năm sbắt được nhiều phương pháp suy luận, chứng minh, nhiều kỹ năng tính toán, phân tích tổng hợp, giải quyết được nhiều bài toán thực trong cuộc sống.
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là một việc làm rất cần thiết trong các nhà trường THCS. Để là học sinh giỏi, các em cần được rèn luyện, phát triển tư duy sáng tạo, mở rộng, đào sâu kiến thức.
Sự phân hoá đối tượng trong học sinh hiện nay về năng lực nổi lên rất rõ. số học sinh các lớp chuyên, chọn chiếm một tỷ lệ tương đối lớn, do đó nhu cầu được nâng cao, mở rộng kiến thức của các em học sinh là rất lớn.
Căn cứ vào thực tế dạy học ta thấy, phần kiến thức về phương trình và phương trình đưa về phương trình bậc hai ở chương trình THCS chưa được đề cập đến nhiều. Đội ngũ giáo viên chưa được chuẩn bị chu đáo để bắt tay vào dạ bồi dưỡng cho học sinh khá giỏi, do đó đòi hỏi người giáo viên phải tự biên soạn, sưu tầm, lựa chọn tài liệu cho riêng mình. chính vì thế nội dung bồi dưỡng phần kiến thức này chưa có sự thống nhất, gây không ít khó khăn cho người học và người dạy .
Nghiên cứu sách giáo khoa và chương trình hiện hành ta thấy: SGK đại số 9 đã đưa ra cho học sinh một số laọi phương trình quy về phương trình bậc hai như: phương trình chứa ẩn ở mẫu, phương trình vô tỷ, phương trình trùng phương, đưa vào ẩn mới song nhìn chung mức độ yêu cầu về loại này chỉ dừng lại ở mức độ nhận dạng, chỉ phù hợp với học sinh đại trà, còn với các em học sinh ở các lớp chuyên, lớp chọn nếu dừng lại ở yêu cầu trên thì chưa đủ, vì vậy cũng cần hệ thống, phân loại và giới thiệu với các em về mảng kiến thức “phương trình quy về phương trình bậc hai.
B. Một số kiến thức và kỹ năng cần thiết khi học về giải phương trình:
Khi học về giải phương trình học sinh cần nắm được một số kiến thức và kỹ năng sau:
+ Các quy tắc tính toán với các biểu thức đại số (các phép tính cộng, trừ, nhân, chia…)
+ Các hằng đẳng thức đáng nhớ
+ Kỹ năng phân tích đa thức thành nhân tử
+ Kiến thức về giá trị tuyệt đối của một số, một biểu thức đại số
+ Điều kiện để cho một biểu thức có nghĩa (biết tìm tập xác định của phương trình, tập xác định của một biểu thứcc
+ Kỹ năng biến đổi các biểu thức.
+ Kỹ năng giải và biện luận phương trình bậc hai nmột ẩn, phương trình chứa ẩn ở mẫu (dạng cơ bản)
C Phương trình quy về phương trình bậc hai
I. Nhắc lại về phương trình bậc hai một ẩn số
1. Định nghĩa:
+ Phương trình bậc hai một ẩn số là phương trình có dạng tổng quát: ax2+bx+c=0 (trong đó x là ẩn; a,b,c là các hệ số thuộc tập R; a0)
+ Nghiệm của một phương trình bậc hai là những giá trị của ẩn số mà khi thay vào vế trái của phương trình ta được giá trị của hai vế bằng 0.
2. Giải và biện luận hệ phương trình bậc hai
*) Khi nghiên cứu về nghiệm số của phương trình bậc hai ax2+bx+c=0 (a0) ta cần quan tâm tới biệt số của phương trình:
=b2 - 4ac
+ Nếu <0: Phương trình bậc hai vô nghiệm.
+ Nếu =0: Phương trình bậc hai có nghiệm kép:
x1=x2=
+ Nếu >0: Phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt
x1,2=
Khi b chẵn, hay b=2b’(b’ ) khi đó ta có:
’=b’2- ac
+ Nếu ’<0: phương trình vô nghiệm
+ Nếu ’=0: phương trình có nghiệm kép
+ Nếu ’>0: phương trình có hai nghiệm phân biệt
Chú ý: Nếu a và c trái dấu (tức a.c0).
*) Đối với một số phương trình bậc hai đơn giản (với hệ số nguyên) trong trường hợp phương trình có nghiệm (>=0) ta có thể dùng định lý Viet để nhẩm nghiệm của phương trình.
Định lý Vi-et
Nếu phương trình ax2+bx+c=0 (a0) có nghiệm số x1;x2 (0)
thì:
x1+x2=
x1.x2=
Trường hợp đặc biệt:
+ Nếu a+b+c=0 thì phương trình có nghiệm là: x1=1; x2=
+ Nếu a-b+c=0 thì phương trình có nghiệm là: x1=-1; x2=-
*)Nhờ định lý Viet ta có thể khảo sát về tính chất các nghiệm của phương trình bậc hai
+ Phương trình bậc hai có cùng dấu khi:
0 hay b2-4ac0
x1.x2>0
+ Phương trình bậc hai có hai nghiệm dương khi
0 hay b2- 4ac0
x1.x2>0
x1+x2>0
+ Phương trình có hai nghiệm cùng âm khi:
0 hay b2- 4ac0
x1.x2>0
x1+x2<0
+ Phương trình bậc hai có hai nghiệm trái dấu khi:
+ Phương trình có hai nghiệm đối nhau khi:
x1.x2<0
x1+x2=0 hay
+ Phương trình có hai nghiệm trái dấu nhưng nghiệm số dương có trị tuyệt đối lớn hơn khi:
+ Phương trình có hai nghiệm trái dấu nhưng nghiệm số âm có trị tuyệt đối lớn hơn khi:
*) Nhờ định lý Viet, ta có thể tính được tổng (hoặc hiệu) các luỹ thừa bậc n hai nghiệm của phương trình: x (Với n
Ví dụ:
Phương trình bậc hai ax2+bx+c=0 có hai nghiệm x1;x2 thì:
x
x
II. Phương trình quy về phương trình bậc hai:
Trong trường phổ thông ta thường gặp một số dạng phương trình quy về phương trình bậc hai sau:
1. Phương trình chứa ẩn ở mẫu
Phương trình chứa ẩn ở mẫu là những phương trình có ẩn số nằm ở mẫu thức của phương trình.
a) Cách giải:
+ Tìm tập xác định của phương trình
+ Quy đồng, khử mẫu
+ Biến đổi phương trình, đưa phương trình về dạng ax2+bx+c=0
+ Giải phương trình dạng ax2+bx+c=0
+ Nhận định kết quả và trả lời (loại bỏ những giá trị của ẩn vừa tìm được không thuộc tập xác định của phương trình).
b) ví dụ :
Ví dụ 1:
Giải và biện luận theo a và b phương trình: (1)
Điều kiện để (1) có hai nghiệm phân biệt:
Giải Điều kiện: x
Ta có: (1)
Phương trình có hai nghiệm phân biệt là
*
*
Vậy với a thì (1) có hai nghiệm phân biệt
Phân tích mẫu thành nhân tử ta có:
(**)
TXĐ: x-2
x+2
2x+3
Mẫu thức chung: (x-2)(x+2)(2x+3)
Khử mẫu ta có: 4-(2x+3)-4(x-2)+(x-2)(x+2)
Giải phương trình : x2-6x+5=0 ta được 2 nghiệm: x1=1, x2=5
Đối chiếu với TXĐ ta thấy x1 = 1 và x2 = 5 là 2 nghiệm của pt (**)
c. Nhận xét:
+ Loại phương trình chứa ẩn ở mẫu là loại thường gặp ở trường phổ thông.
+ Khi giải loại này cần lưu ý: Cần so sánh các giá trị tìm được của ẩn với TXĐ trước khi kết luận về nghiệm của phương trình.
2. Phương trình bậc ba
Phương trình bậc ba (một ẩn số) là phương trình có dạng tổng quát: ax3+bx2+cx+d =0 Trong đó x là ẩn số, a,b,c,d là các hệ số: a
a) Cách giải
Để giải một phương trình bậc ba ( đối với học sinh THCS) ta thường phải biến đổi đưa về phương trình tích, ở đó vế trái là tích của một nhân tử bậc nhất với một nhân tử bậc hai, còn vế phải bằng 0. Muốn vậy HS cần có kỹ năng phân tích đa thức thành nhân tử.
b) Ví dụ:
Ví dụ 1: Giải phương trình
2x3+7x2+7x+2=0 (*)
Giải
(*) (2x3+2)+(7x2+7x)=0
2(x3+1)+7x(x+1)=0
2(x+1)(x2-x+1)+7x(x+1)=0
(x+1)(2x2+5x+2=0
x+1=0 (1)
2x2+5x+2=0 (2)
Phương trình (1) cho nghiệm x=-1
Phương trình (2) cho nghiệm x=-2 và x=-
Vậy phương trình (8) có nghiệm S= -
Ví dụ 2:
Cho phương trình x3-(2a+1)x2+(a2+2a-b)x-(a2-b)=0 (1)
Giải và biện luận theo a,b số nghiệm của phương trình đã cho.
Giải:
(1) Có tổng các hệ số bằng 0 nên có nghiệm x1=1. Do đó (1) có thể viết:
(x-1)(x2-2ax+a2-b)=0.
Xét phương trình bậc hai:
x2-2ax+a2-b=0 (2)
’=b
* Nếu b<0 (2) vô nghiệm
(1) có nghiệm duy nhất x=1
* Nếu b=0 (2) có nghiệm kép: x=a
(1) có hai nghiệm: x=1;x=a
* Nếu b>0 (2) có hai nghiệm phân biệt:
(1) Có ba nghiệm phân biệt: x=1; x=a+; x=a-;
c. Nhận xét:
Giải phương trình bậc ba ở THCS ta chủ yếu dùng phép phân tích đa thức thành nhân tử để đưa phương trình về dạng phương trình tích. Khi đó, ta có một hệ thống hai phương trình bao gồm một phương trình bậc nhất và một phương trình bậc hai.
+ Ta cần chú ý tới hai tính chất của phương trình bậc ba:
ax3+bx2+cx+d=0
Nếu a+b+c+d=0 thì trong các nghiệm của phương trình ban đầu sẽ có nghiệm là x=1.
Nếu a-b+c-d=0 thì trong các nghiệm của phương trình ban đầu sẽ có một nghiệm là:x=-1.
Khi biết trước một nghiệm, ta chia vế trái của phương trình cho đa thức x-1 hoặc x+1 để phân tích vế trái của phương trình thành nhân tử.
+ Với phương trình bậc ba có các hệ số nguyên, nếu có nghiệm nguyên thì nghiệm nguyên đó phải là ước số của hạng tử tự do d (Theo định lý về sự tồn tại nghiệm nguyên của phương trình với hệ số nguyên).
3. Những phương trình bậc cao quy được về phương trình bậc hai
3-1 Phương trình trùng phương
Phương trình trùng phương là phương trình có dạng: ax4+bx2+c=0. Trong đó: x là ẩn số, a;b;c;d là các hệ số; a
Cách giải
Với loại phương trình này khi giải ta thường dùng phép đặt ẩn phụ x2=t0. Từ đó ta có một phương trình bậc hai trung gian: at2+bt+c=0, giải phương trình bậc hai trung gian này rồi sau đó trả biến x2=t (Nếu những giá trị của t tìm được thoả mãn t0), ta sẽ tìm được nghiệm số của phương trình ban đầu.
Ví dụ 1:
Giải phương trình: x4 – x2 – 6 = 0 (**)
Giải:
Đặt x2=t 0 phương trình (**) trở thành:
t2 – t – 6 = 0
Giải phương trình t2-t-6=0 ta được t1=-2;t2=3
+ Với t=-2(loại vì t<0)
+ Với t=3
Vậy phương trình (**) có hai nghiệm: S = -
Ví dụ 2:
Giải phương trình
x4-2(m-1)x2-(m-3)=0 (***)
Với giá trị nào của tham biến m thì phương trình trên
a) Có 4 nghiệm phân biệt.
b) Có 3 nghiệm phân biệt.
c) Có hai nghiệm
d) vô nghiệm.
Giải:
Đặt x2=t 0 khi đó phương trình (***) được quy về một phương trình bậc hai:
t2-2(m-1)t-(m-3)=0 (****)
’=(m-1)2+(m-3)=m2-m-2
a) Để (***) có 4 nghiệm phân biệt thì phương trình (***) phải có 2 nghiêm dương phân biệt tương đương với:
’>0 m2-m-2>0
x1+x2>0 hay m-1>0
x1x2>0 m-3<0
(m+1)(m-2)>0 m-2>0
m>1 m>1 (do m>1)
m<3 m<3
m>2
m>1 do đó 2<m<3
m<3
Khi 2<m<3 thì phương trình (****) có hai nghiệm dương phân biệt, do vậy phương trình (***) có 4 nghiệm phân biệt (Là hai cặp số đối nhau và khác nhau).
b) Phương trình (***) có 3 nghiệm khi phương trình (****) có nghiệm x=0 và nghiệm số thứ hai là số thực dương.
Do vậy, trước hết phương trình (***) có dạng:
ax4 + bx2 = 0 (c=0)
Do đó m-3=0m=3.
Với m=3 thì phương trình (***) trở thành
x4- 4x2 = 0 x2(x2-4)=0
Phương trình (***) có nghiệm: x1=2; x2=-2 và một nghệm kép x3 = 0
c) Điều kiện để phương trình (***) có hai nghiệm:
*) Hoặc phương trình (****) có nghiệm kép dương.
*) Hoặc phương trình (****) có 2 nghiệm phân biệt nhưng chỉ có một nghiệm dương, nghệm còn lại là âm.
d) phương trình (***) vô nghiệm khi:
*) phương trình (****) vô nghiệm.
*) Hoặc phương trình (****) có hai nghiệm âm.
Như vậy: Phương trình (****) vô nghệm khi ’<0
hay m2 - m - 2 < 0(m+1)(m-2)<0
Lập bảng xét dấu của tích (m+1)(m-2)
Ta xét dấu của các nhị thức bậc nhất m+1 và m-2 nhờ vào tính đồng biến, nghịch biến của đồ thị hàm số y=ax+b (a0)
Ta thấy nghiệm của bất phương trình (m+1)(m-2)<0 là -1<m<2
Vậy phương trình (****) vô nghiệm khi -1<m<2
Phương trình (****) có hai nghiệm cùng âm khi
m2-m-2
hay -(m-3)>0
2(m-1)<0
Nhờ bảng xét dấu ta thấy bất phương trình m2m-2 cho nghiệm m
Bảng xét dấu:
m
- -1 2
m+1
- 0 + 1 +
m-2
- 1 - 0 +
(m+1)(m-2)
+ 0 - 0 +
Vậy hệ tương đương với m m
m<3
m<1
Kết hợp với điều kiện này ta được: m -1
Vậy phương trình (****) có hai nghiệm cùng âm khi m -1
*) Tóm lại: Phương trình (***) vô nghiệm khi -1 <m <2 hoặc m -1.
d) Nhận xét:
Nghiên cứu về số nghiệm của phương trình trùng phương:
ax4+bx2+c=0 (a) ta có nhận xét
+ Phương trình vô nghiệm khi:
*) Hoặc phương trình bậc hai trung gian vô nghiệm: (<0)
*) Hoặc phương trình bậc hai có hai nghiệm cùng âm
sảy ra khi:
+ Phương trình trùng phương có hai nghiệm khi:
*) Phương trình bậc hai trung gian có nghiệm kép dương
Xảy ra khi:
*) Hoặc phương trình bậc hai trung gian có hai nghiệm, trong đó có nghiệm dương, một nghiệm âm. Điều này xảy ra khi
+ Phương trình có 3 nghiệm (2 nghiệm đơn, 1 nghiệm kép x=0)
Xảy ra khi at2+bt+c=0 có hai nghiệm t1=0;t2=
Muốn vậy ta phải có: c=0
Khi đó nghiệm của phương trình trùng phương là: x=0; x=
+ Phương trình có 4 nghiệm đơn (phân biệt) khi phương trình bậc hai trung gian có hai nghiệm dương phân biệt. Khi đó nghiệm của phương trình trùng phương là hai cặp số đối nhau, khác nhau.
+ Nếu phương trình bậc hai trung gian có nghiệm kép t=0 (xảy ra khi b=c=0) thì phương trình có nghiệm x=0 (đây là 4 nghiệm trùng nhau).
+ Khi nói đến nghiệm số của phương trình trùng phương là số lẻ thì trong đó phải có nghiệm số kép.
3-2. Phương trình dạng: (x+a)4 + (x+b)4 = c
(Trong đó x là ẩn, a,b,c là các hệ số)
a) Cách giải:
Ta biến đổi t = x + tức là: x+a=t+
x+b=t-
Phương trình đã cho trở thành
2t4+12
(Đây là phương trình trùng phương ẩn t- Ta đã biết cách giải)
b) Ví dụ:
Ví dụ 1: Giải phương trình: (*)
Giải:
Đặt t=
Khi đó: x + 3 = t - 1
x + 5 = t + 1
Phương trình (*) có dạng: (t-1)4+(t+1)4=2
Phương trình t4 + 6t2 = 0 có nghiệm kép t = 0
Ta có x + 4 = t
x + 4 = 0
x = - 4
Vậy phương trình (*) có nghiệm kép x = - 4
Ví dụ 2: Giải phương trình: (x + 6)4+ (x - 4)4= 82 (**)
===============================
Giải
Đặt t=x+
x + 6 = t + 5
x – 4 = t – 5
Phương trình (**) có dạng: (t+5)4 + (t-5)4=82
2t4 + 300t2 + 1250 = 82
t4 + 150t2 + 584 = 0 (***)
Giải phương trình (***)
Đặt t2 = v Thay vào phương trình (***) ta có:
v2 + 150v + 584 = 0
Ta có v1 = - 75+71=-4 Không thoả mãn điều kiện v
v2 =-75 -71 =-146 Không thoả mãn điều kiện v
Vậy phương trình (***) vô nghiệm phương trình (**) vô nghiệm.
c) Nhận xét:
Bằng phép đổi biến t=x+ ta đưa được phương trình (x+a)4+(x+b)4=c về một phương trình trùng phương (trung gian) có dạng tổng quát:
t4+Bt2+C=0
Qua phép biến đổi t2=X (với x) Ta đưa được phương trình về một phương trình bậc hai trung gian:
X2 + BX + C=0
Số nghiệm của phương trình (x+a)4+(x+b)4=c phụ thuộc vào số nghiệm của phương trình bậc hai trung gian X2+BX +C=0
*) Nếu phương trình bậc hai trung gian vô nghiệm hoặc chỉ có nghiệm âm thì phương trình trùng phương t4 +Bt +C=0 vô nghiệm và do đó phương trình đầu vô nghiệm.
*) Nếu phương trình bậc hai trung gian có nghiệm không âm X0 thì phương trình đầu có nghiệm:
x=t0- ở đó t0=
t0 = -
Lưu ý rằng số nghiệm của phương trình đầu phụ thuộc vào số nghiệm của phương trình trùng phương và do đó phụ thuộc vào số nghiệm của phương trình bậc hai trung gian.
Như vậy: Nấu phương trình bậc hai trung gian X2+BX+C=0
+ Vô nghiệm hoặc chỉ có cả 2 nghiệm âm thì phương trình đầu vô nghiệm.
+ Nếu phương trình bậc hai trung gian có một nghiệm dương, một nghiệm âm thì phương trình đầu có hai nghiệm phân biệt.
+ Nếu phương trình bậc trung gian có cả hai nghiệm dương (phân biệt) thì phương trình đầu có 4 nghiệm phân biệt.
+ Nếu phương trình bậc hai trung gian có một nghiệm dương và một nghiệm bằng 0 thì phương trình dầu có 3 nghiệm
+ nếu phương trình bậc hai trung gian có một nghiệm kép dương thì phương trình đầu có hai nghiệm kép phân biệt.
4.3 Phương trình dạng (x+a)(x+b)(x+c)(x+d)=m.
Trong đó 4 hệ số a; b; c; d chia làm hai cặp, mỗi cặp 2 số có tổng bằng nhau, chẳng hạn: a+d=b+c
a) Cách giải:
Nhóm (x+a) với (x+d); (x+b) với (x+c)
Khai triển tích đó đưa về phương trình dạng:
x2+(a+d)x+ad
Do a+d=b+c nên ta đặt x2+(a+d)x+k=t (k có thể là ad hoặc bc, hoặc tuỳ ý). Khi đó, ta sẽ đưa được phương trình về dạng:
At2+Bt +C =0 (A=1)
Giải phương trình này ta tìm được nghiệm của t (khi phương trình có nghiệm). Giải tiếp phương trình: x2+(a+d)x+ad=t ta sẽ có kết luận về nghiệm của phương trình ban đầu.
Nếu phương trình bậc hai trung gian vô nghiệm thì đương nhiên phương trình ban đầu vô nghiệm.
b)Ví dụ:
Giải phương trình:
(x+4)(x+5)(x+8)=4 (1)
Giải:
Nhận xét: Ta thấy 4+8=5+7=12
Ta biến đổi phương trình (1)
(*)
Đặt x2+12x+32=t x2+12x+35=t+3
Thay vào (*) ta có: t(t+3)=4 hay t2+3t-4=0 (2)
Phương trình (2) có nghiệm t1=1; t2=-4 (Vì a+b+c=0)
+ Với t=1 Ta có x2+12x+32=1 hay x2+12x+31=0
x1=-6+; x2=- 6-;
+ Với t=-4 Ta có x2+12x+32=-4 hay x2+12x+36=0
Phương trình có nghiệm kép x3,4=-6
Vậy phương trình ban đầu cho ta các nghiệm: S =
Ví dụ 2:
Giải phương trình:
(x+1)(x+7)(x-2)(x+4)=19 (3)
Giải:
Ta thấy 1+4=7-2=5
Ta biến đổi phương trình (3) ta được:
(*)
Đặt x2+5x-14=t x2+5x+4=t+18
Thay vào phương trình (*) có: t(18+t)=19
t2+18-19=0
Do 1+19-19=0 nên t1=1; t2=-19
+) Với t=1 thay vào x2+5x-14=t
Ta có x2+5x-15=0
Ta có
Vậy x1= x1=
+) Với t=-19 Thay vào x2+5x-14=t
ta có x2+5x-14=-19
Ta có
Vậy x3= x3=
Vậy phương trình(3) có 4 nghiệm đơn:
S=
c) Nhận xét:
Với loại phương trình có dạng trên, nếu khai triển vế trái được phương trình bậc 4 đầy đủ ta sẽ khó giải bởi THCS chưa học. Bằng việc nhóm hợp lý 2 đôi hệ số, khai triển biến đổi trong mỗi nhóm ta sẽ đưa được về phương trình bậc hai trung gian.
+ Nếu phương trình bậc hai trung gian vô nghiệm phương trình ban đầu vô nghiệm.
+ Khi giải phương trình bậc hai trung gian (ẩn t) sau khi giải tìm được giá trị ta trả biến và giải phương trình bậc hai theo ẩn x, thì nghiệm của phương trình này (nếu có) là nghiệm của phương trình đầu.
3-4. Phương trình đối xứng
Dạng tổng quát: ax4 + bx3 + cx2 +dx+e=0 (I)
Trong đó x là ẩn số,a;b;c;d;e là hệ số; a và với e0
Khi hay e=a thì d= thì phương trình (I) có dạng:
ax4 + bx3 + cx2 bx +a=0
+ Vì e nên x=0 không phải là nghiệm của phương trình (I) chia cả hai vế của phương trình (I) cho x2 ta được phương trình tương đương
ax2+bx+c+ (II)
Nhóm
Hay a
Đổi biến: x+ (do )
Nên x
Ta có phương trình: a
Ta được phương trình trung gian: at2+bt+c=0
Giải phương trình at2+bt+c=0 tìm được nghiệm (sau trả biến và giải phương trình x+) Sau đó ta biện luận về nghiệm của phương trình (I)
c) Ví dụ:
Ví dụ 1: Giải phương trình
2x4+3x3-16x2+3x+2=0 (*)
Giải:
Ta thấy x=0 không phải là nghiệm của phương trình (*) nên chia cả hai vế cho x2 ta được phương trình tương đương:
2x3+3x-16+
Suy ra (**)
Đặt x thì
Phương trình (*) trở thành 2
Giải phương trình:
Ta được
+) Với t=-4 ta có x+ (x)
Giải phương trình
Ta được: x1=-2+ x2=-2- (Thoả mãn x)
+)Với ta có (x)
Giải phương trình
Ta được: (Thoả mãn x)
Vậy phương trình (*) có 4 nghiệm:
Ví dụ 2: Giải phương trình:
2x4-12x3+74x2-105x+50=0 (***)
Giải:
Vì x=0 không là nghiệm của phương trình
Chia 2 vế của phương trình (***) cho x2 ta được
Đặt thì
Phương trình (****) trở thành:
Giải phương trình: 2t2-21t+54+0 ta được: t1=6; t2=4,5
+) Với t=6 ta có x+ (x)
Giải phương trình ta có: x1=1; x2=5 thoả mãn (x)
Với t=4,5 Ta có x+ (x)
Giải phương trình x ta có: x3=2;x42,5 (thoả mãn x)
Vậy phương trình (***) có 4 nghiệm:
S=
c) Nhận xét:
+ Giải phương trình đối xứng: bằng phép biến đổi tương đương và đổi biến đưa về phương trình bậc hai trung gian. Giải rồi trả biến tìm nghiệm của phương trình đối xứng ban đầu.
+ về số nghiệm của phương trình đối xứng:
- Nếu phương trình bậc hai trung gian vô nghiệm phương trình đầu vô nghiệm.
- Nếu phương trình bậc hai trung gian có nghiệm t1,t2 nhưng các phương trình ; vo nghiệm phương trình đầu cũng vô nghiệm.
- Nếu các phương trình ; có bao nhiêu nghiệm thì phương trình đầu có bấy nhiêu nghiệm.
3-5. Phương trình dạng: (1)
(Trong đó ; f(x) là đa thức của biến x, x là ẩn của phương trình)
a) Cách giải:
- Tìm tập xác định cảu phương trình bằng phép đổi biến f(x)=t
- Đưa phương trình về dạng: at2+bt+c=0 (2)
- Nếu phương trình (2) có nghiệm t=t0, ta giải tiếp phương trình f(x)=t0 (*)
- Nghiệm của phương trình (*) thoả mãn điều kiện) là nghiệm của phương trình đã cho.
Ví dụ 1:
Giải phương trình: x6-9x3+8=0 (*)
Giải: Đặt x3=y: (*) trở thành y2-9y+8=0 với nghiệm số y1=1 và y2=8. Từ đó ta có hai phương trình: x3=1 và x3=8
Suy ra (*) có hai nghiệm x1=1; x2=2.
Ví dụ 2: Giải phương trình:
x4+6x3+5x2-12x+3=0 (*)
Giải:
TXĐ:
Buến đổi vế trái: x4+6x3+5x2-12x+3=0
= x4+6x3+9x2-12x+3
= (x2+3x)2-4(x2+3x)+3
Phương trình (*) trở thành: (x2+3x)2-4(x2+3x)+3=0
Đặt x2+3x=t
Thay vào (x2+3x)2-4(x2+3x)+3=0
Ta có phương trình bậc hai trung gian: t2-4t+3=0
Do 1-4+3=0 t1=1; t2=3
Trả biến:
+) Với t=1 thì x2+3x=1 x2+3x-1=0
Giải ra ta được: x1,2=
+) Với t=3 thì x2 +3x=3 x2+3x-3=0
Giải ra ta được: x3,4=
Vậy phương trình (*) có 4 nghiệm (vì đều thoả mãn điều kiện)
S =
Ví dụ 3: Giải phương trình:
(**)
Giải:
TXĐ:
Thêm vào 2 vế của (**) biểu thức:
Ta được phương trình tương đương:
Hay
(***)
Đặt ẩn phụ:
Thay vào phương trình (***) ta có
Giải phương trình:
Ta được t1= t2=
+) Với t= ta có
Phương trình này vô nghiệm.
+) Với ta có
Giải phương trình
Ta được x1=1; x2=-4 (thuộc TXĐ)
Vậy phương trình (**) có 2 nghiệm: S = 1; -4
3-6 Vài phương trình bậc cao khác:
a) Ví dụ:
Ví dụ 1: Giải phương trình:
x5 + 2x4 – 5x3-10x2+4x+8=0 (*)
Giải:
Đây là phương trình bậc 5, ta biến đổi đưa về dạng phương trình tích
Dễ thấy phương trình (*) có nghiệm x=-1.
Chia vế trái của phương trình (*) cho x+1, ta được:
(x+1)(x4+x3-6x2-4x+8)=0 (**)
Đa thức f(x) = x4+x3-6x2+8 có nghiệm x=1 (vì f(1) =0).
Ta chia tiếp f(x) cho x-1. Khi đó, phương trình (**) có dạng:
(x+1)(x-1)( x3-2x2-4x-8)=0
Hay (x+1)(x-1)(x+2)(x2-4)=0
x+1=0 x=-1
x-1=0 x=1
x+2=0 x=-2
x2-4=0 x=
Vậy phương trình (*) có tập nghiệm là:
S = -1; 1; -2; 2
Ví dụ 2:
Giải phương trình
x4+4x3+3x2+2x-1=0 (*)
Ta nhóm các số hạng lại thì được: (x4+4x3+4x2)-(x2-2x+1)=0
(x2+2x)2-(x-1)2=0
(x2+x+1)(x2+3x-1)=0
x2+x+1=0 (1)
x2+3x-1=0 (2)
phương trình (1) vô nghiệm
phương trình (2) có hai nghiệm
x1,2=
Vậy (*) có hai nghiệm:
x1,2=
Ví dụ 3:
Giải phương trình: x4-4x3-10x2+37x-14=0
Giải:
Giả sử phân tích vế trái của phương trình thành (x2+px+q)(x2+rx+s)
Trong đó p,q,r,s là các hệ số nguyên chưa xác định. Ta có:
x4-4x3-10x2+37x-14=(x2+px+q)(x2+rx+s)
Đồng nhất các hệ số của những số hạng cùng bậc ở hai vế của đồng nhất thức ta có hệ p
File đính kèm:
- Mot so pt quy ve bac 2.doc