Đề tài Thiết kế một số trò chơi tạo hình nhằm giúp trẻ mẫu giáo lớn 5 -6 tuổi phát triển kĩ năng xé dán

Hoạt động tạo hình là một hoạt động nghệ thuật chiếm một vị trí quan trọng. Hình thành nhân cách trẻ ngay từ những năm đầu của cuộc sống. Thông qua HĐTH trẻ được khám phá ý thích vẻ đẹp kỳ diệu. Đây cũng là lứa tuổi ham hiểu biết có nhu cầu lớn trong việc nhận thức khám phá thế giới xung quanh, yêu cái đẹp sáng tạo cái đẹp.

 Trong giáo dục MN, HĐTH có mối quan hệ chặt chẽ với HĐVC. Khi tham gia chơi khả năng nhận thức và tính sáng tạo của trẻ dần dần được hình thành và phát triển từ đó làm phong phú trí tưởng tượng nhận thức và xúc cảm tình cảm của trẻ qua những bài xé dán, nặn, vẽ.

 Đối với MG vui chơi là hoạt động chủ đạo nhưng nó được tính hợp lồng ghép trong mọi hoạt động. Thông qua HĐTH trẻ lĩnh hội được những kinh ngiệm xã hội loài người kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật giúp trẻ hình thành và nâng cao dần năng lực sáng tạo và vốn thâm mỹ vốn có của mình uốn ắn được những thị yếu cho đúng hướng.

 Bản chất của HĐTH là hoạt động nghệ thuật, con người luôn vươn tới cái đẹp vươn tới cái " chất thiện mỹ " .Do vậy người ta càng quan tâm đến nghệ thuật sáng tạo nghệ thuật và thưởng thức nghệ thuật HĐTH nói chung và HĐXD nói riêng có vai trò quan trọng trong đời sống tâm hồn trẻ. HĐXD là hoạt động khó nhất nhất trong HĐTH đòi hỏi bàn tay khéo léo, óc quan sát tư duy, trí nhớ tưởng tượng góp phần phát triển trí tuệ, trẻ tìm tòi khám phá để tạo ra bức tranh đẹp giúp cho trẻ hiể biết thêm những kiến thức cơ bản của HĐTH vá sử dụng hiệu quả trong tác phẩm nghệ thuật của mình .

 Trong tác phẩm nghệ thuật xé dán của trẻ người ta có thể nhận thấy được trẻ muốn nói gì (ngôn ngữ tạo hình) thể hiện tình cảm gì (phương tiện truyền cảm)

 Cũng như mơ ước ngày thơ của trẻ Chính vì vậy cần tích cực cho trẻ hoạt động tạo hình nhất là hoạt động vẽ của trẻ.

 

doc45 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 10744 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thiết kế một số trò chơi tạo hình nhằm giúp trẻ mẫu giáo lớn 5 -6 tuổi phát triển kĩ năng xé dán, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC : PHẦN MỞ ĐẦU 1) Lý do chọn đề tài ……………………………………………………………… ……. 3 2) Mục đích đề tài………………………………………………………………….. 4 3) Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………………. 4 4) Giả thiết khoa học.......................................................................................................... 4 5) Giới hạn nghiên cứu ………………………………………………………………… 4 6) Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………………………………… 4 7) Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………5 Nội Dung nghiên cứu CHƯƠNG I :CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI…………………………………….. 6 1) Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………………………….. 6 2) Các nội dung HĐTH của trẻ MN ………………..……………………….. 6 2.1. Vai trò HĐTH đối với việc giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ ……………………………………………………………………………………………. 7 2.2.Cách tổ chức HĐTH cho trẻ MN ………………………………………………………………… 3) HĐVC ở trẻ mầm non và mối quan hệ giữa HĐVC–HĐTH ……. 3.1. Đặc điểm HĐVC của trẻ MN……………………………………………………… 3.2. Ý nghĩa của HĐVC với trẻ mầm non………………...…………………… 3.3.Mối quan hệ giữa HĐVC và HĐTH ………………………………………….. 3.5. Cách tổ chức HĐVC ……………………………………………………………… 3.4. Các loại trò chơi ở trường MN ………………………………………………… CHƯƠNG II :NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ THẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI TẠO HÌNH…………………………………………………………………………20 1) Mục đích nghiên cứu thực trạng……………………………………………….20 2) Nội dung và phương pháp nghiên cứu………………………………..…… 20 2.1.Phương pháp điều tra trực tiếp. 2.2. Điều tra gián tiếp. 2.3. Quan sát tự nhiên 2.4. Phân tích sản phẩm của HĐTH 3. Tiêu chí và thang đánh giá : 3.1. Tiêu chí : 4. Kết quả nghiên cứu thực trạng. 3.2. Thang đánh giá : 4.1. Phân tích kết quả điều tra. 4.2. Phân tích kết quả quan sát : 4.3. Phân tích kết quả sản phẩm HĐTH của trẻ. 5. Thiết kế một số trò chơi : 5.1. Cơ sở định hướng cho việc thiết kế một số trò chơi : 5.2. Thiết kế một số trò chơi : CHƯƠNG III: TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM…………………………34 1) Mục đích thực nghiệm ……………………………………………………………...34 2). Nội dung và cách thức tiến hành : 2.1 .Khảo sát thực nghiệm : 2.2. Thực nghiệm tác động : 2.3. Thực nghiệm kiểm chứng. 3. Kết quả thực nghiệm 4. Nhận xét chung của chương III : 3.2. Kết quả thực nghiệm kiểm chứng : 3.1. Kết quả thực nghiệm khảo sát : Kết Luận ………………………………………………………………………………………………. 36 1) Kết luận chung …………………………………………………………………………. 36 2) Một số đề xuất sư phạm…………………………………………………………….. 36 BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT ` - Hoạt động tạo hình: HĐTH - Hoạt động vui chơi: HĐVC - Mẫu giáo lớn : MGL - Mầm non: MN - Nhóm thực nghiệm : NTN - Nhóm đối chứng : NĐC - Thực nghiệm khảo sát: TNKS - Thực nghiệm tác động : TNTĐ - Thực nghiệm đối chứng : TNĐC - Hoạt động xé đán : HĐXD - Giáo viên : GV MỤC LỤC : PHẦN MỞ ĐẦU 1) Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………………………. 3 2) Mục đích đề tài…………………………………………………………………………….. 4 3) Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………………………. 4 4) Giả thiết khoa học............................................................................................................................ 4 5) Giới hạn nghiên cứu …………………………………………………………………………….. 4 6) Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………………………………. 4 7) Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………………… 4 Nội Dung nghiên cứu CHƯƠNG I :CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI………………………………………………….. 6 1) Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề………………………………………………….. 6 2) Một số vấn đề về hoạt động xé dán của trẻ ……………………………………….. 6 2.1. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ 5 – 6Tuổi……………………………… 7 2.2. Hoạt động tạo hình của trẻ mầm non……………………………………………….. 14 2.3. Vai trò hoạt động đối với việc giáo dục và phát triển toàn diện của trẻ 2.4. Cách tổ chức HĐTH trong trường mầm non …………………………….…….. 15 3) Hoạt động vui chơi ở lứa tuổi mầm non và mối quan hệ giữa hoạt động tạo hình hoạt động vui chơi…………………………………………….……………. 18 3.1. Đặc điểm của HĐVC của trẻ MN…………………………………………………………….. 18 3.2.Ý nghĩa của HĐVC của trẻ Mn…………………………………………………………………… 19 3.3. Các loại trò chơi của trẻ MN……………………………………………………………………... 19 3.3.1. Trò chơi sáng tạo…………………………………………………………………………….. 19 3.3.2. Trò chơi học tậpư……………………………………………………………………………………….19 3.3.3. Trò chơi vận động…………………………………………………………………………… 19 3.4. Cách tổ chức hoạt động vui chơi………………………………………………………..… 19 3.5. Mối quan hệ giữa HĐTH và HĐVC …………………………………………………… 19 CHƯƠNG II :NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ THẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI TẠO HÌNH……………………………………………………………………………………20 1) Mục đích nghiên cứu thực trạng………………………………………………………….20 2) Nội dung và phương pháp nghiên cứu…………………………………………..…… 20 2.1. Dùng phiếu câu hỏi…………………………………………………………………………….20 2.2. Quan sát tự nhiên……………………………………………………………………………….. 22 2.3. Phân tích sản phẩm tạo hình của trẻ…………………………………………………… 22 3) Tiêu trí và thang đánh giá……………………………………………………………………27 3.1. Tiêu trí……………………………………………………………………………………………….27 3.2.Thang đánh giá……………………………………………………………………………………28 4) Kết quả nghiên cứu thực trạng…………………………………………………………... 28 4.1. Kết quả điều tra…………………………………………………………………………...28 4.2. Kết quả quan sát………………………………………………………………………………… 28 4.3. Kết quả phân tích sản phẩm HĐTH của trẻ ………………………………………….28 5) Thiết kế một số trò chơi……………………………………………………………………….28 5.1. Cơ sở định hướng cho việc thiết kế trò chơi………………………………………….29 5.2.Các trò chơi tạo hình…………………………………………………………………………….29 5.3. Những điều kiện sư dụng các trò chơi đã thiết kế………………………………….33 CHƯƠNG III: TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM……………………………………34 1) Mục đích thực nghiệm ………………………………………………………………………...34 2) Nội dung và phương pháp tổ chức thực nghiệm…………………………………..34 2.1.Thực nghiệm khảo sát ………………………………………………………………………….34 2.2.Thực nghiệm tác động…………………………………………………………………………. 34 2.3.Thực nghiệm kiểm chứng……………………………………………………………………..35 3) Kết quả thực nghiệm……………………………………………………………………………35 3.1. Kết quả thực nghiệm khảo sát…………………………………………………………….. 35 3.2. Kết quả thực nghiệm tác động……………………………………………………………. 35 3.3. Kết quả thực nghiệm kiểm chứng……………………………………………………….. 35 4) Nhận xét chung của chương III……………………………………………………………. 35 Kết Luận …………………………………………………………………………………………………………. 36 1) Kết luận chung ……………………………………………………………………………………. 36 2) Một số đề xuất sư phạm……………………………………………………………………….. 36 BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT ` - Hoạt động tạo hình: HĐTH - Hoạt động vui chơi: HĐVC - Mẫu giáo lớn : MGL - Mầm non: MN - Nhóm thực nghiệm : NTN - Nhóm đối chứng : NĐC - Thực nghiệm khảo sát: TNKS - Thực nghiệm tác động : TNTĐ - Thực nghiệm đối chứng : TNĐC - Hoạt động xé đán : HĐXD - Giáo viên : GV PHẦN MỞ ĐẦU 1) Lý do chọn đề tài Hoạt động tạo hình là một hoạt động nghệ thuật chiếm một vị trí quan trọng. Hình thành nhân cách trẻ ngay từ những năm đầu của cuộc sống. Thông qua HĐTH trẻ được khám phá ý thích vẻ đẹp kỳ diệu. Đây cũng là lứa tuổi ham hiểu biết có nhu cầu lớn trong việc nhận thức khám phá thế giới xung quanh, yêu cái đẹp sáng tạo cái đẹp. Trong giáo dục MN, HĐTH có mối quan hệ chặt chẽ với HĐVC. Khi tham gia chơi khả năng nhận thức và tính sáng tạo của trẻ dần dần được hình thành và phát triển từ đó làm phong phú trí tưởng tượng nhận thức và xúc cảm tình cảm của trẻ qua những bài xé dán, nặn, vẽ.. Đối với MG vui chơi là hoạt động chủ đạo nhưng nó được tính hợp lồng ghép trong mọi hoạt động. Thông qua HĐTH trẻ lĩnh hội được những kinh ngiệm xã hội loài người kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật giúp trẻ hình thành và nâng cao dần năng lực sáng tạo và vốn thâm mỹ vốn có của mình uốn ắn được những thị yếu cho đúng hướng. Bản chất của HĐTH là hoạt động nghệ thuật, con người luôn vươn tới cái đẹp vươn tới cái " chất thiện mỹ " .Do vậy người ta càng quan tâm đến nghệ thuật sáng tạo nghệ thuật và thưởng thức nghệ thuật HĐTH nói chung và HĐXD nói riêng có vai trò quan trọng trong đời sống tâm hồn trẻ. HĐXD là hoạt động khó nhất nhất trong HĐTH đòi hỏi bàn tay khéo léo, óc quan sát tư duy, trí nhớ tưởng tượng…góp phần phát triển trí tuệ, trẻ tìm tòi khám phá để tạo ra bức tranh đẹp giúp cho trẻ hiể biết thêm những kiến thức cơ bản của HĐTH vá sử dụng hiệu quả trong tác phẩm nghệ thuật của mình . Trong tác phẩm nghệ thuật xé dán của trẻ người ta có thể nhận thấy được trẻ muốn nói gì (ngôn ngữ tạo hình) thể hiện tình cảm gì (phương tiện truyền cảm) Cũng như mơ ước ngày thơ của trẻ…Chính vì vậy cần tích cực cho trẻ hoạt động tạo hình nhất là hoạt động vẽ của trẻ. Trên thực tế em thấy chất lượng các giờ dạy HĐTH ở trường MN. Chưa cao bởi các giờ học mang tính khuôn mẫu, áp đặt. Bài xé dán của các em mang tình tái tại dập khuôn. Thiếu đi sự mềm mại và ít có tính sáng tạo. Trong đó quá trình tổ chức các tiết học tạo hình của GV. Còn lúng túng và gặp nhiều khó khăn. Việc đưa yếu tố chơi vào tiết học còn rất hạn hẹp mà lứa tuổi MN trẻ phải được "Học mà chơi, Chơi mà học". Nhà tâm lý học Hà Lan IBBC de dop đã từng nói"Nếu tiến hành tiết học dưới hình thức trò chơi thì tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn" HĐTH cũng vậy việc đưa các yếu tố chơi vào tiết học sẽ làm tăng hướng thú cho trẻ, tạo lên tâm trạng phấn khởi mong muốn được tạo ra sản phẩm của mình thông qua các phương tiện tạo hình, đường nét, bố cục, màu sắc, giấy màu… Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chon đề tài: " Thiết kế một số trò chơi tạo hình nhằm giúp trẻ mẫu giáo lớn 5 -6 tuổi phát triển kĩ năng xé dán " Do trình độ hiểu biết của tôi còn hạn chế. Kính mong quý thầy cô giúp đỡ để bài tập của tôi được hoàn thiện hơn 2) Mục đích đề tài Thiết kế một số trò chơi tạo hình nhằm giúp trẻ MGL. Nâng cao phát triển kỹ năng xé dán. Để từ đó nâng cao hiệu quả của việc giáo dục nghệ thuật mang tính tích hợp nhằm phát triển và giáo dục toàn diện cho trẻ 3) Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu lý luận xây dựng lý luận, hệ thống hóa một số lý luận trong việc "Thiết kế một số trò chơi". Tạo hình nhằm nâng cao phát triển kỹ năng xé dán cho trẻ MG 3.2. Nghiên cứu thực trạng của đề tài Tìm hiểu thực trạng trong việc tổ chức HĐTH cho trẻ MG hiện nay ở trường MN bán công Tri Trung – Phú Xuyên – Thành Phố Hà Nội 3.3.Thiết kế và tiến hành thực nghiệm áp dụng một số trơ chơi - Tạo hình để xác định hiệu quả giáo dục của các tró chơi đã thiết kế 4) Giả thiết khoa học Nếu thiết kế một số trò chơi – tạo hình giúp trẻ nâng cao kỹ năng xé dán cho trẻ trong các đường nét trang trí dán, bố cục, giấy màu, nội dung…thì sẽ bồi dưỡng được khả năng quan sát và cung cấp vốn hiểu biết cho trẻ, kích thích được tình cảm, xúc cảm, thẩm mỹ, từ đó sẽ giúp trẻ nâng cao kỹ năng xé dán thông qua HĐTH 5) Giới hạn nghiên cứu Khóa luận này nghiên cứu thiết kế một số trò chơi – tạo hình dành cho trẻ MGL.( 5 – 6T ) ở các trường MN các tiết học tạo hình tập chung vào thể loại xé dán 6) Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6.1. Khách thể nghiên cứu Nghiên cứu việc tổ chức HĐTH cho trẻ từ 5-6T trong trường MN 6.2. Đối tượng nghiên cứu: Các trò chơi tạo hình nhằm giúp trẻ MGL ( 5-6T ) nâng cao kỹ năng xé dán 7) Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập, đọc, phân tích tài liệu đẻ xây dựng cơ sở định hướng cho đề tài 7.2. Phương pháp quan sát tự nhiên - Quan sát HĐTH tự nhiên của cô và trẻ từ đó nhân xét, phân tích thực trạng của lớp nghiên cứu thực trạng trong khoảng 15 – 20 tiết học hoạt động xé dán của trẻ 7.3. Phương pháp điều tra - Điều tra dán tiếp: điều tra bằng phiếu câu hỏi : đưa ra hệ thống câu hỏi xoay quanh HĐTH và cách tổ chức tiết HĐTH ra sao tại trường MN Tri Trung đối tượng MGL. Hệ thống câu hỏi đưa ra giáo viên đánh dấu vào những phần mình đã thực hiện được và ý kiến đề xuất các hình thức biện pháp nhằm nâng cao HĐTH - Điều tra trực tiếp: Tiến hành điều tra: chuẩn bị hệ thống câu hỏi sẵn đến từng lớp, gặp gỡ GV trao đổi về việc tổ chức HĐTH trong trường MN. Và việc đưa yếu tố chơi vào HĐTH 7.4. Phương pháp nghiên cứu HĐTH của trẻ : -Thu thập sản phẩm tạo hình của trẻ, xem xét, phân tích quá trình hoạt động tạo hình xé dán của trẻ trong trò chơi bổ trợ 7.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Đây là phương pháp dùng để kiểm nghiệm những trò chơi đã thiết kế trong việc xây dưng đề tài. - Thực nghiệm gồm 3 Bước. Chọn lớp MGL : gồm 15 – 20 trẻ cho một nhóm Một nhóm đối chứng, một nhóm thưc nghiệm Yêu cầu : Hai nhóm trên số trẻ tương đương về nhận thức và khả năng thực hiện a) TNKS : cho 3 bài xé dán dạy hai nhóm như sau Quan sát hai nhóm đó kết quả Tiến hành thực nghiệm tác động - Một nhóm đối chứng hoạt động tạo hình tự nhiên - Một nhóm thực hiện có lồng ghép trò chơi do GV thiết kế : ( thực hiện thời gian 2 tháng ) c) Thực nghiệm kiểm chứng Tiến hành kiểm chứng bằng cách cho một bài tập chung cho cả hai nhóm. Nhận xét, phân tích, so sánh kết quả sản phẩm của 2 nhóm và đưa ra kết luận cụ thể 7.6. Phương pháp sử lý số liệu bằng thống kê toán học: Thống kê số liệu và tính % nhằm sử dụng số liệu thu được vào phân tích kết quả nghiên cứu. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1) Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề - Để tìm hiểu về quá trình và phát triển HĐTH của trẻ em, chúng ta xem xét sự phát triển của một dạng hoạt động mang tính tạo hình đặc trưng nhất và xuất hiện sớm nhất đó là hoạt động xé xé dán Có nhiều quan điểm và nhiều cách phân loại khác nhau về các thời kỳ phát triển của HĐTH tuy nhiên đứng từ góc độ giáo dục MN có thể phân quá trình phát triển HĐTH của trẻ em mà cụ thể là hoạt động xé dán thành hai thời kỳ.Thời kỳ tiền tạo hình và thời kỳ tạo hình - Thời kỳ tiền tạo hình: Thời kỳ này bắt đầu không giống nhau ở đứa trẻ thường vào cuối năm thứ 2 thời kỳ này diễn ra qua nhiều gia đoạn những đường nét lộn xộn không có ý nghĩa. Lúc này trẻ chưa có ý định thể hiện một sự nhất định nào cả các chi tiết xé chỉ là kết quả của sự thỏa mãn nhu cầu vận động khám phá thế giới xung quanh đồng thời cũng là kết quả của trẻ bắt chước hành động của người lớn. Sự ham thích thực hiện " thao tác xé " ở giai đoạn này chính là những biểu hiện tính tích cực khảo sát – định hướng. Một chức năng tâm lý được được hình thành trong quá trình vận động với đồ vật và giao tiếp người lớn. Lúc này trẻ vô cùng thỏa mãn khi nhìn thấy dấu vết hiện nên do chính mình tạo nên càng ngày trẻ càng bị thu hút vào những vận động 2) Các nội dung HĐTH của trẻ MN - Nhóm nội dung 1 : Các kiến thức, kỹ năng, năng lực thể hiện sự vật đơn giản + Sự thể hiện về hinh dạng + Sự thể hiện về kích thước của các vật mẫu và các bộ phận của chúng + Sự thể hiện cấu trúc + Sự thể hiện màu sắc - Nhóm nội dung 2 : Các kiến thức, kỹ năng, năng lực giúp trẻ thể hiện một nội dung mạch lạc + Sự thể hiện bố cục trong không gian + Sự thể hiện kích thước tương đối và tư thế của các hình ảnh - Nhóm nội dung 3 : Các tri thức, kỹ năng, năng lực trang trí + Sự sắp xếp vị trí không gian của bố cục trang trí + Sự lựa chọn hình dáng, họa tiết + Sự thể hiện màu sắc - Nhóm nội dung 4 : Các tri thức các kỹ năng có tính chất kỹ thuật về kiến thức và kỹ năng xé dán Các kỹ thuật xé dán xé cần được luyện tập và sử dụng linh hoạt tùy theo nội dung nghệ thuật và ý tưởng biểu cảm 2.1. Vai trò HĐTH đối với việc giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ - Đối với việc giáo dục và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ HĐTH có vị trí rất quan trọng . - HĐTH là một trong những hoạt động hấp dẫn nhất đối với trẻ MG, nó giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiển một cách sinh động những gì chúng nhìn thấy trong thế giới xung quanh những gì làm trẻ rung động mạnh mẽ và gây cho chúng những xúc cảm, tình cảm, tích cực - HĐTH là hoạt động có đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển của trẻ em, về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất và hình thành các phẩm chất kỹ năng ban đầu của con người như một thành viên trong xã hội biết lao động tích cực sáng tạo. 2.2.Cách tổ chức HĐTH cho trẻ MN 2.2.1.Các phương pháp tổ chức HĐTH cho trẻ MN chính là hệ thống tác động qua lại của nhà sư phạm với trẻ để tổ chức hoạt động nhận thức thẩm mỹ và hoạt động thẩm mỹ và hoạt động thực tiễn cho trẻ nhằm bồi dưỡng các năng lực tạo hình giúp trẻ là lắm được những hiểu biết cũng như các kỹ năng, kỹ xảo tạo hình, hình thành và phát triển ở trẻ khả năng sáng tạo. Dựa vào bản chất HĐTH của trẻ em vào mục đích nhiệm vụ giáo dục và phát triển của hoạt động, vào đặc điểm nhận thức xúc, cảm tình cảm và khả năng hoạt động của trẻ MN, ngày nay người ta phân loại các nhóm phương pháp tổ chức như sau: a) Nhóm phương pháp thông tin – tiếp nhận a.1.Ý nghĩa: Đây là các phương pháp tạo điều kiện phát triển ở trẻ tri giác thẩm mỹ, giúp trẻ hiểu biết về nội dung miêu tả và phương thức tạo hình, hình thành hứng thú, bồi dưỡng khả năng cảm thụ thẩm mỹ. a.2. Nội dung : Nhóm phương pháp này bao gồm các quá trình quan sát, nghiên cứu các đối tượng miêu tả như các sự vật, các đồ chơi, các mô hình trang, ảnh, tranh minh họa và những quá trình cung cấp cho trẻ thông tin về các sự vật, hiện tượng xung quanh . Nhóm phương pháp này còn gồm các quá trình hướng dẫn cho trẻ các phương thức, các kỹ năng tạo hình. a.3. Yêu cầu về việc sử dụng Trong nhóm này có 3 phương pháp cơ bản : quan sát, chỉ dẫn trực quan và dùng lời. Chúng ta sẽ xem sét các yêu cầu sử dụng của từng phương pháp đó. Phương pháp quan sát : Khi quan sát cần giúp trẻ tích cực vận dụng khả năng cảm giác, tri giác, hình thành các biểu tượng rõ nét về đối tượng miêu tả. Quan sát không chỉ dừng lại ở nhận biết mà còn phân tích để tiến tới đánh giá thẩm mỹ thưởng thức cái đẹp. Quá trình quan sát phải được tổ chức tốt để từng bước tạp cho trẻ biết phân tích, khái quát hóa hình ảnh của đối tượng tri giác. Những phương thức tri giác khái quát này sẽ được trẻ sử dụng để nắm bắt đặc điểm của nhiều sự vật, từ đó dễ dàng thiết lập các sơ đồ, phân biệt sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng và dễ dàng tìm kiếm phương thức miêu tả phù hợp . Khi quan sát một vật, cần tập cho trẻ biết dùng các thao tác trí tuệ để " phân tách " đối tượng thành các chi tiết, các bộ phận, sau đó tìm hiểu các đặc điểm, thuộc tính của chúng rồi " lắp ghép " chúng lại để từ đó nắm bắt hình ảnh, biểu tượng chung của đối tượng, đồng thời phát hiên ra những nét độc đáo của nó. Một quá trình quan sát thường phải là sự phối hợp rất linh hoạt và hợp lý của các quá trình tri giác bao quát với tri giác tập trung. Cần giúp trẻ biết bắt đầu bằng quan sát bao quát toàn bộ diện mạo của đối tượng. Nắm vững cách thức, kỹ năng quan sát như vật trẻ sẽ trở nên tích cực và tự lập tích lũy vốn kinh nghiệm xúc cảm, tri giác thẩm mỹ của trẻ sẽ dần dần hình thành và trở nên phong phú, làm cơ sở phát triển óc sáng tạo. Hiệu quả của quá quan sát phụ thuộc không chỉ vào việc cho trẻ rèn luyện các cơ quan cảm giác mà còn vào việc cung cấp cho trẻ các chuẩn cảm giác mang tính xã hội ( các hình hình học cơ bạn, hệ thống các màu quang phổ, các cấu trúc nhịp điệu,…). Khả năng sử dụng các chẩn cảm giác trong quá trình cảm giác trong quá trinh quan sát, trong sát trong quá trình tạo nên hình ảnh hay mô hình tâm lý của đối tượng quan sát cũng là yếu tố quan trọng đem lại hiệu quả cho tri giác thẩm mỹ. Chính vì vậy mà khi tổ chức cho trẻ quan sát các GV cần tập cho trẻ luôn tích cực so sánh, đối chiếu, tìm mối quan hệ giữa các tính chất, đặc điểm của sự vật với các chuẩn cảm giác mà trẻ biết. Chất lượng của quá trình quan sát phụ thuộc phần lớn vào sự tham gia tích cực của trẻ, vào mối liên hệ với hoạt động lời nói và việc thực hiện các thao tác tri giác. Việc tổ chức quan sát các hiện tượng, khung cảnh thiên nhiên, các sự kiện, cảnh sinh hoạt trong xã hội đòi hỏi sự tổ chức, chuẩn bị kỹ lưỡng hôn so với quá trình tổ chức quan sát các vật mẫu đơn lẻ. Để tránh hiện tượng nhiễu loạn, khó tập trung khi trẻ quan sát khá nhiều sự vật trong khung cảnh rộng, GV nên sắp xếp công việc chuẩn bị như sau : - Lựa chọn đối tượng ; - Lựa chọn thời điểm, góc độ quan sát làm sao cho trẻ thấy rõ mọi chi tiết đặc trưng nhất - Suy nghĩ các câu hỏi để hướng sự chú ý cho trẻ vào những nét cơ bản của đối tượng, vào những đăc điểm cần thiết cho quá trình miêu tả của trẻ sau này. Việc tổ chức quan sát trong hoạt động tạo hình cần được tiến hành một cách sinh động để gây hướng thú và hình thành các xúc cảm, tình cảm thảm mỹ ở trẻ. Các thao tác tổ chức quan sát vào trình tự quan sát phải được nghiên cứu kỹ phù hợp với đối tượng quan sát để sao cho khi kết thúc quá trình quan sát, trẻ có thể hiểu và hình dung ra trình tự của quá trình miêu tả, sự vận hành của các thao tác tạo hình và kết quả cần đạt được của sự thể hiện sau hoạt động. Phương pháp chỉ dẫn trực quan : Việc cho trẻ làm quen với các thủ pháp miêu tả mới cũng được tiến hành thông qua một trong những phương pháp của nhóm phương pháp thông tin – tri giác – đó là tri giác trực quan khi bắt đầu làm quen với hoạt dộng tạo hình, trẻ nhỏ cần phải học được cách thức sử dụng các loại dụng cụ và vật liệu ( bút chì, bút sáp, giấy, kéo, hồ dán, đát nặn,…). Trẻ cần phải nắm được các biện pháp truyền đạt hình dáng và các đặc điểm thẩm mỹ của đối tượng miêu tả bằng các kỹ thuật tạo hình khác nhau : kỹ thuật vẽ, nặn, xếp dán… Muốn hình thành ở trẻ tất cả những hiểu biết, những kỹ năng cần phải chỉ dẫn, phải giả thích cho trẻ về cách thức hành động, về đặc điểm của các thao tác tạo hình. Khi sử dụng phương pháp chỉ dẫn trực quan cần lưu ý một số điểm sau: - Không nên chỉ dẫn các biện pháp miêu trả trên môĩ giờ học. Điều này chỉ cần thiết khi trẻ lần đầu tiên làm quen biên pháp đó, hoặc khi trẻ lắm chưa vững những biên pháp đã được hướng dẫn. - Cùng với việc tổ chức chỉ dẫn, giả thích cần giúp trẻ tích cự huy động kinh nghiệm của mình, tập cho trẻ thói quen khi tiếp thu một thông tin mới, một biện pháp miêu tả mới cân biết đối chiếu, so sánh với những gì đã tiếp thu, tích lũy được từ trước đó, tự xây mối liên quan lại giưa cái mới và cái đã biết. Có thể cho trẻ tham gia vào quá trình chỉ dẫn ( lên bảng trình bày lại biện pháp tạo hình cần thiết, cùng nhau nhớ lại những gì đã làm trước đó) để hình thành, bồi dưỡng cho trẻ tính tích cực,độc lập trong hoạt động. - Tùy theo mục đích, nhiệm vụ của giờ hoạt động và khả năng tạo hình của trẻ mà phối hợp linh hoạt giưa phương pháp chỉ dẫn toàn phần với phương pháp chỉ dẫn từng phần. Phương pháp dùng lời : Hoạt động lời nói đóng vai khá quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả của toàn bộ quá trình tạo hình: từ việc nghiên cứu đối tượng miêu tả, cảm nhận giá trị thẩm mỹ của đối tượng tới việc tổ chức khâu thể hiện – biểu cảm và đặc biệt la việc đánh giá, thưởng ngoạn thành quả của hoạt động nghệ thuật. Các phương pháp, biện pháp dùng lời gồm : những lời dẫn, lời kể, những lời nói truyền cảm để mô tả vẻ đẹp của sự vật, những lời giải thích, chỉ dẫn, những câu hỏi – trả lời, những lời đàm thoại, trao đổi,… và cả thủ pháp ngôn ngữ kích xúc cảm như những bài hát, bài thơ, câu đố, câu chuyện… Tính chất của phương pháp dùng lời phải được xác định và sử dụng phù hợp với nội dung thông tin và ngữ cảnh .Chẳng hạn, những lời giả thích, chỉ dẫn phương pháp tạo hình cần rõ dàng, ngắn gọn, dễ hiểu, những lời nói mô tả vẻ đẹp của sự vật lại phải sinh động đầy tính tưởng tượng , gợi cảm…phù hợp với khả năng tiếp nhận của trẻ. Những câu thơ, những bài hát, những mẩu chuyện sinh động được lồng vào một cách hợp lý và đúng chỗ sẽ giúp trẻ không chỉ hiểu về sự vật một cách chính xác, đầy đủ mà còn tạo điều kiện cho trẻ hình dung về đối tượng miêu tả, một cách rõ nét, đầy tính thẩm mỹ, chất nghệ thuật phong phú và từ các sản phẩm đó sẽ dẫn tới sự tượng sáng tạo nghệ thuật Việc kích thích và phát triển lời nói của trẻ trong hoạt động nhận thức thẩm mỹ như hoạt động tạo hình là việc làm rất đáng chú ý : Để có thể huy động tích cực mọi khả năng của mình, trẻ cần được tự do trong thể hiện, cần được đàm thoại, trao đổi với nhau các cảm xúc, suy nghĩ, dùng ngôn ngữ nói mạch lạc để trình bày về những gì đã làm và sẽ làm, về các phương pháp miêu tả đã học cùng cách ứng dụng chúng, về những phương tiện tạo hình cần thiết để thể hiện để tài mới, về sự thành công của mình, của bạn. Những biện pháp dùng lời nói có thể được sử dụng trong cả quá trình miêu tả ( xác định lại trình tự hành động, nhắc nhở, hỏi lại những gì mà trẻ quên, gợi cho trẻ nhớ lại, gợi cho trẻ bổ sung, làm phong phú cho hình ảnh được miêu tả…) Trong một hoạt động mang tính sáng tạo nghệ thuật như hoạt động tạo hình cần tích cực sử dụng ngôn ngữ văn học, những lời nói so sánh , hình tượng hóa,…Lời nói của cô giáo cũng đặc biệt quan trọng trong quá trình nhận xét các sản phẩm của trẻ : Nó phải gây cho trẻ niềm vui sướng vì những gì chúng đã tạo nên, phải nhấn mạnh những thành công sáng tạo, những ý định tạo hình thú vị của trẻ, phải chỉ cho trẻ thấy sự giống nhau giữa sự vật với hình ảnh được miêu tả và giúp cho trẻ thể hiện tình cảm, thái

File đính kèm:

  • docSKKN ki nan xe dan cua lop mau giao 45 tuoi.doc