Trẻ thơ là nguồn hạnh phúc của gia đình, là tương lai của dân tộc. Cuộc sống của trẻ trở nên dịu dàng hơn, đáng yêu hơn khi chúng ta có được ánh mắt, nụ cười của trẻ thơ, được nghe tiếng nói bi bô của trẻ thơ, được kề môi lên má của trẻ thơ với một cái hôn của tình mẫu tử. Ta ngỡ ngàng và vui mừng biết bao khi được chứng kiến sự lớn lên hàng ngày, hàng giờ của trẻ qua việc lớn lên về thể chất cũng như tinh thần, trí tuệ của trẻ. Những phát hiện rất sự tò mò, ngộ nghĩnh của trẻ. Trẻ em là niềm vui hôm nay, là tương lai của mai sau. Là niềm tin, là hy vọng của mỗi gia đình và của toàn xã hội. Chính vì lẽ đó khi Bác Hồ còn sống Bác đã rất quan tâm đến trẻ em. Bác nói: “Những gì quý nhất, đẹp nhất thì giành cho trẻ thơ”, vì thế việc chăm sóc giáo dục trẻ là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó đặc biệt là vai trò tổ chức hướng dẫn của các bậc làm cha làm mẹ và ông bà cùng những người trực tiếp làm công tác chăm sóc giáo dục các cháu. Trong đó có các cô giáo làm công tác giáo dục mầm non.
38 trang |
Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu vốn từ của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
&
BÀI TẬP NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
TÊN ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VỐN TỪ CỦA TRẺ
MẪU GIÁO 4-5 TUỔI
Người thực hiện: Thạch Thị Si Phai
Lớp: B Khóa 4
Người hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Thị Như Mai
Trà Vinh, tháng 12 năm 2011
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài
II.Mục đích nghiên cứu
III.Đối tượng và khách thể nghiên cứu
IV.Nhiệm vụ nghiên cứu
V.Phương pháp nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.Cơ sở lý luận
I.Cơ sở ngôn ngữ học
II.Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo
Chương 2.Quá trình nghiên cứu
I.Vài nét về địa điểm và khách thể nghiên cứu
1.Vài nét về địa diểm điều tra
2.Khách thể nghiên cứu
II.Phương pháp điều tra
Chương 3.Xử lý số liệu
I.Xử lý số liệu
II.Phân tích kết quả nghiên cứu
1.Nhận xét về số lượng từ
2.Số lượng và tỉ lệ các loại từ
3.Nội dung và ý nghĩa được phản ánh trong vốn từ của trẻ 4 tuổi
PHẦN KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM
I.Kết luận
II.Những kiến nghị sư phạm
PHẦN PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài:
Trẻ thơ là nguồn hạnh phúc của gia đình, là tương lai của dân tộc. Cuộc sống của trẻ trở nên dịu dàng hơn, đáng yêu hơn khi chúng ta có được ánh mắt, nụ cười của trẻ thơ, được nghe tiếng nói bi bô của trẻ thơ, được kề môi lên má của trẻ thơ với một cái hôn của tình mẫu tử. Ta ngỡ ngàng và vui mừng biết bao khi được chứng kiến sự lớn lên hàng ngày, hàng giờ của trẻ qua việc lớn lên về thể chất cũng như tinh thần, trí tuệ của trẻ. Những phát hiện rất sự tò mò, ngộ nghĩnh của trẻ. Trẻ em là niềm vui hôm nay, là tương lai của mai sau. Là niềm tin, là hy vọng của mỗi gia đình và của toàn xã hội. Chính vì lẽ đó khi Bác Hồ còn sống Bác đã rất quan tâm đến trẻ em. Bác nói: “Những gì quý nhất, đẹp nhất thì giành cho trẻ thơ”, vì thế việc chăm sóc giáo dục trẻ là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó đặc biệt là vai trò tổ chức hướng dẫn của các bậc làm cha làm mẹ và ông bà cùng những người trực tiếp làm công tác chăm sóc giáo dục các cháu. Trong đó có các cô giáo làm công tác giáo dục mầm non.
Với giáo dục mầm non có vị trí quan trọng, nó là điểm khởi đầu, là điểm xuất phát mang tính cơ bản, là nền tảng vững chắc để từ đó hình thành và phát triển lên nhân cách của trẻ em. Nhiệm vụ của bậc học mầm non đã được xác định rõ: “Giáo dục mầm non có nhiệm vụ chăm sóc – giáo dục cho trẻ em khỏe mạnh, nhanh nhẹn, hoạt bát và được phát triển tốt về các mặt Đức – Trí – Thể - Mỹ (tức là trẻ phát triển tốt về mặt thể lực và trí tuệ)”. Giáo dục cho các cháu có thói quen tốt,có đạo đức, tình cảm trong sáng, đồng thời chuẩn bị cho các em có tâm thế vững chắc và những kiến thức sơ đẳng để cất bước vào trường tiểu học (trích trong tài liệu giáo dục học, nhiệm vụ giáo dục mẫu giáo).
Trong công tác giáo dục trẻ tuổi mẫu giáo ở các trường mầm non, việc phát triển ngôn ngữ, mở rộng vốn từ cho trẻ là giữ một vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ, việc làm giàu vốn từ, việc giúp trẻ sử dụng vốn từ phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Đây là quá trình giáo dục lâu dài trong suốt 6 năm trẻ ở trong trường mầm non. Xong, trong thực tế giáo dục mầm non đã chứng minh được rằng: Sự phát triển của trẻ chỉ được diễn ra khi các cháu được lĩnh hội những tri thức về sự vật và hiện tượng ở xung quanh cháu, việc lĩnh hội tri thức đó nó chỉ được thực hiện tốt khi ngôn ngữ của nó phát triển, ngôn ngữ chính là phương tiện để giúp cho tư duy của trẻ phát triển. Ngôn ngữ là công cụ để trẻ tiếp thu tri thức là phương thức để thể hiện đường tình cảm, nguyện vọng cũng như ý muốn của trẻ. Ngôn ngữ là phương tiện mở rộng giao tiếp, đồng thời ngôn ngữ là phương tiện để hình thành ý thức con người thông qua việc phát triển ngôn ngữ trẻ tích lũy được vốn kinh nghiệm, trí thức mà xã hội loài người tích lũy được.
Trong thực tế những người làm cha mẹ, làm ông bà, làm cô giáo mầm non thấy được: Tại sao trong cùng một độ tuổi nhưng ở cháu này nói năng mạch lạc, rõ ràng, diễn đạt đầy đủ ý muốn, suy nghĩ của mình để cho người khác nghe được dễ dàng. Nhưng ở cháu khác thì lại lúng túng,thiếu tự tin trong giao tiếp, chưa mạnh dạn, chưa truyền đạt được ý muốn nguyện vọng của mình cho người khác hiểu được. Nhìn chung rất hạn chế về giao tiếp về ngôn ngữ. Vì vậy có biện pháp nào để giải quyết và giải quyết bằng cách nào để trẻ mạnh dạn và tự tin vào ngôn ngữ của mình. Đó là cả một vấn đề lớn có liên quan đến việc phát triển ngôn ngữ, mở rộng vốn từ cho trẻ.
Vì vậy trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm nởn các trường mầm non, các trường mẫu giáo trước đây chưa chú trọng tới bộ môn phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách riêng biệt, mà việc phát triển ngôn ngữ, mở rộng vốn từ cho trẻ còn gắn liền vào các bộ môn như “thơ ca, truyện kể hoặc tìm hiểu môi trường trường xung quanh” trong thơ ca cũng chỉ chú trọng việc cung cấp kiến thức cho trẻ và để trẻ nhớ được câu chuyện hoặc các bài thơ mà thôi. Xong trong những năm gần đây thì bộ môn phát triển ngôn ngữ và mở rộng vốn từ cho trẻ đã được đưa vào thành một chương trình học của các trường sư phạm mầm non. Nó thành một bộ môn cụ thể phát triển vốn từ và sự tích lũy vốn từ, sử dụng vốn từ như thế nào để được đưa vào các bài học cụ thể của các bộ môn học trong trường và thể hiện nhiều nhất trong văn học đó là thơ ca, chuyện kể ngoài việc các cháu lĩnh hội tri thức ra còn tự trẻ thể hiện lại những bài văn, bài thơ mà trẻ đã được học hơn thế trẻ có thể sáng tạo thêm về vốn ngôn ngữ của mình. Đó là trên lí thuyết xong thực tế trong các trường mầm non chưa được quan chặt chẽ, vấn đề này là một điều bất hợp lý vì vậy phát triển ngôn ngữ cho trẻ nói riêng và phát triển tiếng nói cho trẻ nói chung cần phải được thống nhất thực hiện từ trường sư phạm ra tới nơi chỉ đạo và người thực hiện tại các trường mầm non.Nhằm giúp cho trẻ phát triển khả năng nói,khả năng giao tiếp, làm giàu vốn từ cho trẻ, giúp trẻ hình thành nhân cách toàn diện.
Xuất phát từ tầm quan trọng của bài học, xuất phát từ thực tế trong công tác giáo dục mầm non. Em thấy việc phát triển ngôn ngữ làm giàu vốn từ cho trẻ trong các trường mầm non chưa thực hiện một cách triệt để, chưa phát huy được tính tích cực của trẻ trong quá trình giao tiếp. Vì vậy ngôn ngữ của trẻ còn có nhiều hạn chế,cần phải có hướng khắc phục. Việc làm này nằm trong khả năng của cô giáo và của những người làm cha làm mẹ và những người xung quanh trẻ. Vì thế để khắc phục hạn chế trên tôi mạnh dạn suy nghĩ và đi đến quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu vốn từ của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi” để từ đó lựa chọn biện pháp khắc phục nhược điểm trên. Tôi mong muốn đề tài này phần nào giúp cho các bạn có hướng để giúp trẻ phát triển vốn từ và làm giàu vốn từ cho trẻ mẫu giáo.
II.Mục đích nghiên cứu.
-Để nắm được thực trạng việc phát triển vốn từ của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
-Đề ra các phương pháp-biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ được tốt hơn.
III.Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
1/Đối tượng nghiên cứu:
Là tìm hiểu vốn từ của trẻ 4-5 tuổi của 2 lớp nhỡ của trường mẫu giáo xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.
2/Khách thể nghiên cứu:
Là 10 cháu mẫu giáo 4-5 tuổi ở 2 lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo xã Trường Long Hòa, huyện Duyên hải, tỉnh Trà Vinh.
IV.Nhiệm vụ nghiên cứu:
-Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài.
-Tìm hiểu vốn từ của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
-Điều tra thực trạng vốn từ của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại trường mẫu giáo xã Trường Long Hòa,huyện Duyên Hải,tỉnh Trà Vinh.
-Đề xuất một số biện pháp để phát triển vốn từ cho trẻ.
V.Phương pháp nghiên cứu:
1.Nghiên cứu tài liệu.
2.Nghiên cứu bảng từ điều tra các loại từ đã được soạn sẵn do nhóm nghiên cứu của viện nghiên cứu trẻ em biên soạn.Cơ sở biên soạn của từ bao gồm:
-Dựa vào từ điển phổ thông,tiếng việt.
-Dựa vào tần số ngôn ngữ của trẻ ngoài ra còn kết hợp với phương pháp quan sát trực tiếp tại 2 lớp mẫu giáo 4-5 tuổi của trường mẫu giáo xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.
3.Phương pháp xử lý các số liệu thu nhập được sau khi điều tra.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.Cơ sở ngôn ngữ học:
Xuất phát từ định nghĩa về “từ”.
“Từ” là một đơn vị tìm hiểu có tính chất hai mặt: Âm thanh và ý nghĩa đó là hai mặt được biểu hiện khái quát về từ. Trong lý thuyết đã học thì từ bao gồm có hai loại:
1.Từ đơn: Là từ được cấu tạo bằng một tiếng.
Ví dụ: Anh, hoa, lá, mẹ,...
2.Từ ghép: Là từ được cấu tạo bằng hai hay nhiều tiếng.
Ví dụ: Con dao, cái xoong, quả na, bút máy, quả roi,...
Về quan điểm chia vốn từ: “Từ” được chia thành 9 loại: Danh từ, động từ, tính từ, trạng từ, phó từ, số từ, đại từ, quan hệ từ, ngữ thái từ.
a/Danh từ: Là những từ chỉ hoạt động, trạng thái có khả năng kết hợp về phía trước với những từ: Đã, sẽ, đang,...
Ví dụ: Tôi đang đọc sách hoặc em sẽ đi học,...
Danh từ có thể chia làm 2 loại:
+Danh từ cụ thể: Bao gồm những danh từ chỉ người, sự vật.
Ví dụ: Hoa, Huệ, Phượng, Trà Vinh, ...
+Danh từ trừu tượng: Bao gồm những từ chỉ phạm trù, mục đích, nhiệm vụ, danh từ với ý nghĩa thực thể như (kiến nghị, nhận định), danh từ tổng hợp.
b/Động từ: Chỉ hoạt động, trạng thái có khả năng kết hợp về phía trước với những từ đã, sẽ, đang.
Ví dụ: Tôi đang học bài, hay tôi sẽ đi học với bạn,...
Có 2 loại động từ:
+Động từ chỉ hoạt động như: Đi, đứng, chạy,...
+Động từ chỉ trạng thái như: Nằm, ngồi,...
c/Tính từ: Là những từ chỉ tính chất của sự vật hay tính chất hành động của trạng từ có khả năng làm trung tâm của tính từ.
Tính từ chỉ tính chất hoạt động của trạng thái như: chầm chậm, đo đỏ, ...
d/Số từ: Là những từ để thay thế hay để hỏi bao gồm :
+Những từ thay thế cho danh từ: Tôi, nó, mày,...
+Những từ thay thế cho động từ: Thế vậy,...
+Những từ thay thế cho số từ: bao nhiêu, bấy nhiêu,...
+Những từ dùng để hỏi những nội dung trên: ai ?, gì ?, nào ?,...
+Những từ dùng để hỏi trống: làm sao ?
Năm loại trên thuộc loại thực từ, đó là những từ có ý nghĩa từ vựng số và có khả năng độc lập thành câu.
đ/Phó từ: là những từ bổ sung ý nghĩa cho động từ về mặt thời gian quá trình như đã, sẽ, đang.
+Về sự phủ định như: không, chưa, chẳng.
+Về sự cầu khiến như: hãy, đừng, chớ.
+Về mức độ như: rất, quá, lắm.
e/Quan hệ từ: là những từ hiển thị những mối quan hệ ngữ pháp trong câu. Quan hệ từ gồm các loại sau:
+Quan hệ từ liên hợp như: và, với.
+Quan hệ từ chính phụ như: để, cho, bằng.
+Quan hệ chủ vị như: thì, và.
f/Ngữ thái từ: là thái độ hiển thị của con người những sự vật hiện tượng nào đó hay là những từ gọi tên, kêu than, ơi, vâng, dạ, ái, ôi.
g/Trạng từ: là những từ chỉ thời gian, vị trí: bây giờ, bên này, bên kia.
II.Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo:
Vốn từ của trẻ phát triển rất nhanh, nhất là những năm đầu tiên của trẻ. Khi trẻ 4 tuổi vốn từ của trẻ tăng lên rất nhanh. Sự phát triển vốn từ đó nó đã được phát triển theo lối văn cảnh trong nói của trẻ. Vì trẻ được tiếp xúc nhiều với những lời nói hay nói đẹp, nói có văn hóa và trẻ được tiếp xúc với tác phẩm văn học qua thơ ca, chuyện kể tích lũy được hoặc qua lời giao tiếp đẹp, trẻ ghi nhớ và vận dụng. Những khái quát và những kết luận đơn giản cũng bắt đầu xuất hiện ở trẻ. Sự nhận thức của trẻ bao giờ cũng thắng với sự mở rộng của vốn từ trẻ nhìn vật và nói tên tuổi sự vật đó. Bời vì “từ” là hình thái biểu đạt của khái niệm. Vì thế khi trẻ tiếp nhận được những khái niệm mới thì trẻ cũng được tiếp nhận từ mới. Khi trẻ được tiếp xúc với vật mới trẻ được người lớn cung cấp tên gọi của sự vật đó, công dụng, chất liệu của vật đó để trẻ hiểu và ghi nhớ. Khi trẻ được 4 tuổi thì vốn từ của trẻ có thể đạt 2500 đến 3000 từ. Trong đó danh từ và động từ chiếm ưu thế hơn cả. Còn tính từ và các loại từ khác cũng đã xuất hiện song vẫn còn ít. Tuy nhiên, trong khi sử dụng các từ đó trẻ mới chỉ sắp xếp được các từ trong câu chứ chưa có khả năng xây dựng thành cấu trúc một cách lôgic nội dung ý mà trẻ cần biểu đạt.
Vốn từ của trẻ được hoàn thiện dần theo tháng tuổi và việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển tâm lý khác nhau của đứa trẻ. Nhưng sự phát triển ngôn ngữ cũng như sự phát triển vốn từ của trẻ còn phụ thuộc rất nhiều vào quá trình tâm lý như cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy.
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ có những đặc điểm như trên. Xong qua mỗi thời kỳ phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Thì ngôn ngữ có sự thay đổi chút ít. Vì vậy sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ là rất quan trọng và cần thiết, xong để có sự tác động của sư phạm mang lại hiệu quả cao thì người nghiên cứu chương trình phải dựa vào cơ sở luận điểm đế đánh giá đặc điểm phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Đó là sự thay đổi toàn bộ về số lượng, chất lượng diễn ra trong hoạt động tư duy gắn liền với lứa tuổi với sự tích lũy kinh nghiệm phong phú của trẻ trong cuộc sống và chịu tác động giáo dục ở lứa tuổi này sẽ làm cơ sở cho sự tích lũy tri thức ở trẻ được diễn ra một cách nhanh chóng. Ngôn ngữ của trẻ được hình thành thì các quá trình nhận thức của trẻ được hoàn thiện và trẻ nắm được những phương thức cơ bản, đơn giản của hoạt động trí tuệ.
Chương 2. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
I.Vài nét về địa điểm và khách thể nghiên cứu
1.Vài nét về địa điểm điều tra:
Cở sở tiến hành điều tra là tại 2 lớp mẫu giáo nhỡ của trường mẫu giáo xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.
Trường mẫu giáo Trường Long Hòa tọa lạc tại ấp Cồn Trứng, xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh với diện tích 1289 m2, trường gồm 240 cháu, chia ra: Lớp bé: Có 2 lớp với 60 cháu.
Lớp nhỡ: Có 3 lớp với 90 cháu.
Lớp lớn: Có 3 lớp với 90 cháu.
Đại bộ phận là con em cán bộ, công chức, viên chức trong xã.
Tại trường: Có: 86 em là con người dân tộc Khmer
Có : 125 nữ.
Trường tổ chức bán trú cho là 220 cháu, số còn lại về nhà.
*Về đội ngũ cán bộ, giáo viên:
Tổng số có 18 cán bộ giáo viên.
Trong đó: Ban giám hiệu 2 đồng chí.
Văn thư 1 đồng chí.
Giáo viên 15 đồng chí.
*Về trình độ giáo viên:
-Cao đẳng mẫu giáo có : 3 đồng chí.
-Trung cấp mẫu giáo: 10 đồng chí.
-Sơ cấp mẫu giáo : 5đồng chí.
Hiện nay trong 05 giáo viên sơ cấp thì đã có 03 giáo viên đang theo học lớp Cao đẳng mẫu giáo tỉnh Trà Vinh.
Trường mẫu giáo xã Trường Long Hòa nằm dọc theo bờ biển, cư dân rất đông, sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản. Do đó, kinh tế gia đình của các cháu rất khá giả. Chính vì vậy, các bậc phụ huynh đã quan tâm sâu sắc hơn về việc học tập của các cháu. Hàng năm số cháu vào học trong trường khá đông. Nhà trường luôn luôn thực hiện tốt nhiệm vụ nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục các cháu, hàng năm trường đều đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện.
2.Khách thể nghiên cứu:
Là các cháu lớp mẫu giáo 4-5 tuổi tôi tiến hành điều tra thì toàn là học sinh ở lớp nhỡ A, các cháu đều là những học sinh khỏe mạnh, nhanh nhẹn và có thể nói là thể lực các cháu cân đối, hài hòa đối chiếu với chỉ số phát triển sinh lý, tâm lý đều đặt theo chỉ số sinh, tâm lý đã cho.
Số cháu tôi tiến hành điều tra là 10 cháu.
Trong đó: Có : 5 cháu trai.
Có : 5 cháu gái.
2 cháu là con dân tộc Khmer, 8 cháu còn lại là con của cán bộ giáo viên.
-Về tháng tuổi đều nằm trong độ tuổi mẫu giáo nhỡ và cũng có sự chênh lệch về tháng tuổi xong không đáng kể.
-Về hoàn cảnh gia đình các cháu đều thuộc gia đình khá giả về kinh tế, cha mẹ , ông bà rất mực yêu quý con và lo cho con thật chu đáo. Trong 10 cháu trên thì có 4 cháu là con đầu lòng và 6 cháu còn lại là con thứ hai trong gia đình.
Với điều kiện kinh tế như hiện nay mà mổi gia đình chỉ có từ 1-2 con nên việc đầu tư chăm sóc, giáo dục cho con ở các bậc phụ huynh quả là chu đáo, cẩn thận. Cho nên theo em thì hoàn cảnh kinh tế gia đình, cuộc sống của gia đình có ảnh rất lớn tới việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, các cháu trong độ tuổi mầm non hiện nay rất mạnh dạn trong giao tiếp, chính từ điều này cũng làm cho ngôn ngữ của trẻ phát triển, vốn từ của trẻ được mở rộng thêm, trẻ tích lũy được nhiều vốn ngôn ngữ ở xung quanh.
Từ đó có thể tiếp xúc thêm với vốn ngôn ngữ văn học trẻ sẽ học một cách tốt hơn, nói mạch lạc hơn, ngôn ngữ giàu hình ảnh hơn. Ngoài việc kinh tế gia đình và cuộc sống của gia đình ra thì nhà trường và xã hội cũng là những yếu tố không kém phần quan trọng trong việc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách toàn diện, một cách tôt nhất, đồng thời cũng là cơ sở giúp trẻ nhận thức, tri thức một cách tích cực hơn và tiếp thu tốt hơn.
-Sau đây là danh sách 10 cháu mà em tiến hành điều tra vào tháng 3 năm 2011 như sau:
Bảng 1: Danh sách 10 cháu.
Stt
Họ và tên
Số tháng
Giới tính
Hoàn cảnh gia đình
01
Thạch Nguyễn Bảo Khanh
50
Nam
Con dân tộc Khmer
02
Phạm Nguyễn Yên Bình
49
Nữ
Con cán bộ
03
Thạch Nhựt Trung
50
Nam
Con dân tộc Khmer
04
Huỳnh Bảo Yến
51
Nữ
Con giáo viên
05
Lê Đặng Tuyết Ngọc
53
Nữ
Con nông dân
06
Phan Minh Nhựt
49
Nam
Con cán bộ
07
Phạm Thị Cẩm Duyên
56
Nữ
Con nông dân
08
Trương Thị Huyền Trân
50
Nữ
Con nông dân
09
Thượng Huỳnh Việt Trung
49
Nam
Con nông dân
10
Bùi Minh Trung
53
Nam
Con giáo viên
Trong quá trình điều tra em đã trực tiếp cùng với trẻ trò chuyện và lắng nghe trẻ nói, ghi lại những âm từ vựng, câu mà trẻ nói được theo các kí hiệu của các mức độ đặt được trong bảng từ.
II.Phương pháp điều tra:
Được tiến hành một cách trực tiếp với trẻ và có sử dụng bảng từ để điều tra như sau:
Sự tiếp xúc của trẻ
Phát âm của trẻ
Các ký hiệu ghi
Ý nghĩa ký hiệu
Nhìn vật hành động
Nói được từ
(+)
Từ chủ động
Nhìn vật hành động
Không nói được từ
(-)
Chưa có từ
Nhìn vật hành động
Hiểu nhưng chưa nói được
Nhìn vật hành động
Nói từ khác
Đó là từ thay thế
Trong khi sử dụng phương pháp điều tra em thấy phương pháp này có một số ưu điểm.
-Giúp cho người điều tra tìm hiểu một cách có chủ động hơn ghi chép thuận tiện, rõ ràng, đầy đủ. Từ đó nó tạo điều kiện để cho người điều tra khai thác thêm được vốn từ của trẻ, khi điều tra ta dễ dàng gần gũi vói trẻ và có thể tiến hành được ở mọi lúc, mọi nơi.
-Trẻ rất tự nhiên không gò bó, ép buộc, không sợ hãi. Xong ở phương pháp này cũng có một số nhược điểm sau :
Với những từ ngữ ở một số từ loại không cụ thể, vì vậy khi tiến hành phải kết hợp cùng với một số phương pháp khác như: Dùng phương pháp đàm thoại phải kết hợp cả phương pháp quan sát và ghi chép các câu nói cùng với các hoạt động của trẻ. Nó được thể hiện ở một số từ biểu hiện sắc thái tình cảm như “êm ái, á ui, eo ôi,...” hay một số từ chỉ về thời gian, một số phó từ và trạng từ,...
Sau đây là bảng từ để điều tra.
1.Danh từ:
TT
Danh từ
TT
Danh từ
TT
Danh từ
1
Anh
Bạn
Bông hoa
Ảnh
Bánh
210
Bông
Áo
Bánh mì
Bếp điện
Ấm
Bao diêm
Bộ đội
5
Áo len
110
Bát
Bột
Áo mưa
Bếp
Bờm
Bà
Bệnh viện
Bún
Bà nội
Bài
215
Búp chè
Bà ngoại
Bình đựng nước
Bút bi
10
Bác
115
Biển
Búp bê
Bác sĩ
Bò
Bụng
Bàn
Bóng
Bưởi
Bàn chải
Bố
220
Bướm
Bút
Chổi
Đá
15
Cà chua
120
Chợ
Đặt
Cà rốt
Chim
Đấm
Ca
Chú rể
Đậu quả
Cà phê
Chủ nhật
225
Đèn
Cam
Chuối
Đĩa
20
Cát
125
Chuột
Điện
Canh
Chữ
Đinh
Cặp
Cô
Đồ chơi
Cặp sách
Cô dâu
230
Đồng hồ
Cần
Cô giáo
đu đủ
25
Cầm
130
Cổ
Đĩa
Cầu thang
Cốc
Đuôi
Cây
Công viên
đi đường
Tranh
Cơ quan
235
em bé
Cháo
Cơm
ga
30
Chọn
135
Củ
Gà
Chặn
Củ cải
gà trống
Chấm
Dao
Gạch
Chân
Dây
240
Gạo
Chè
Dây điện
Gấu
35
Chén
140
Dê
Gậy
Chị
Dép
Ghế
Chi
Dứa
Gói
Chìa khóa
Dưa
245
Gỗ
Chiếu
Dưa chuột
Gối
40
Chum
145
Dưa hấu
Guốc
Cho
Dưa gang
Gừng
Giường
Khăn mùi xoa
mì tôm
Giá
Khế
250
Mía
Giây
Khóa
Miệng
45
Giấy
150
Khung
Mình
Gương
Khiếm
Móng tay
Gió
Kiến
Móng chân
Hạt tiêu
Kim
255
Môi
50
Hành
Kim băng
Mồm
Hình tròn
155
Kính
Mở
Hình vuông
Lá
Mũi
Hoa
Lạc
Mùi
Hoa hồng
Làm
260
Muối
55
Hoa cúc
Lịch
Muỗi
Hoa tai
160
Lọ
Mực
Hồng
Lổ
Mướp
Hồng xiêm
Lươn
Quạt
Hộp
Lửa
265
Quạt nan
60
Hộp diêm
Lưng
Quạt trần
Hột
165
Lược
Quần
Hạt
Má
Quần đùi
Hương
Máy bay
Quần dài
Kem
Mắt
270
Que
65
Kéo
Mặt
Quyển
Kẹo
Mặt trời
Quét
Kẹo lạc
170
Mấm
Rau
Kẹo cao su
Mẹ
Rau muống
Khăn
Mèo
275
Rau ngót
70
Khăn mặt
Mì chính
Rau cải
Răm
Thuyền
Vỏ
Răng
175
Thư
Voi
Rằm trung thu
Thước
Vòi
Râu
Thùng
280
Vòng
75
Roi
Tivi
vô tuyến
Rổ
Tiền
xà phòng
Rượu
180
Tóc
xe
Sách
Tôm
xe đạp
Sân
Tờ
285
xe máy
80
Son
Tờ giấy
xe xích lô
Súng
Thủ
Xôi
Súng săn
185
Túi
Xôi lạc
Sư tử
Thường
Xôi gấc
Sữa
Trán
290
Xôi đậu
85
Sữa chua
Tranh
xô
Tai
Trăng
Xương
Táo
190
Trâu
Nắng
Tay
Trống
Nắp
Tâm
Trời
295
Nón
90
Tất
Truyện
Nồi
Tàn
Trứng
nơ
Tàu hỏa
195
Trứng gà
Nụ
Tàu thủy
Trứng vịt
Nụ hoa
Thìa
Váy
300
Nước
95
Thịt
Que
Nước bọt
Thỏ
Viên
Nước hoa
Thuốc
200
Ví
Nước lọc
Thuốc đánh răng
Vịt
Nho
Nhà
Ô tô tải
305
Phấn
100
Nhẫn
Ô tô cứu thương
Phích
Ngô
ốc
307
Quả
Ngựa
205
Ông nội
Ong
Ông ngoại
Ô tô
ống nghe
105
Ô tô cần cẩu
ớt
2.Động từ:
TT
Động từ
TT
Động từ
TT
Động từ
01
Ăn
75
Bơi
Chải đầu
Ăn cỗ
Bôi
150
Chào
Ăn xin
Buộc
Cháy
ấn
Bước
Chảy
05
Bán
Biết
Chạy
Bán hàng
80
Cào
Chặt
Bay
Cạo râu
155
Chăm
Bắt
Cắn
Che
Bắp
Cắt
Chia bài
10
Bắt tay
Cặp
Cho
Bật
85
Cầm
Chọc
Bẽ
Cân
160
Chờ
Bê
Cuốc đất
Chở
Bế
Cần
Chơi bài
15
Bò
Cuốc
Chơi
Bỏ
90
Câu cá
Chiên rán
Bóc
Cầu
165
Chìa
Bóp
Cây
Chụp ảnh
Cởi
Đấm
Gọi
20
Cuộn
Đập
Giờ
Cười
95
Đẩy
Giơ
Cưỡi
Đây
170
Giở
Dán
Đeo
Gợi
Dắt
Đèo
há
25
Ăn quả
Để
há mồm
Cất
100
Đếm
Hát
Cầm
Đi
175
Hái
Dẫm
Đi dép
Hét
Chạy
Đi học
hò
30
Dạy học
Đi vệ sinh
Học
Đánh
105
Đi làm
Hút thuốc
Đá
Đi ngủ
180
Kéo
Đánh bóng
Đọc
Kể chuyện
Đai
Đón
Khám bệnh
35
Đánh
Để
Khâu
Đánh nhau
110
Đóng
Khênh
Đánh bài
Đôi
185
Khóa
Đánh đổ
Đốt
Khóc
Đánh phấn
Đuổi
Lái
40
Đánh răng
Đưa
Lái xe
Đánh son
115
Đúng
Làm đổ
Đánh rơi
Gãi
190
Làm rách
Đạp
Gấp
Làm rơi
Đan
Ghi
Làm vỡ
45
Đắp
Ghĩ
Lau miệng
Đần
120
Gõ
Lắc
Lắc đầu
Ngửi
195
Trèo
Lắc vòng
Nhai
Tréo
Lăn
Nhảy
Trốn
50
Lắp
Nhắm mắt
Trống
Lấy
125
Nhặt
Thủ
Leo
Nhảy
200
Thái
Lôi
Dây
Thổi
Lội
Nhè
Uống
55
Mặc
Nhổ nói
úp
Mắc
130
Nói thâm
Ôm
Miếc
Nhốt
205
ốm
Mở
Phạt
Vặn
Mua
Phơi
Vẩy
60
Múa
Phun
Vẽ
Múc
135
Quạt
Viết
Mưa
Quần
210
Vỗ
Mắm
Quét
Vuốt
Nằm
Rơi
Vứt
65
Nằm ngủ
Rửa
Xách
Nấu
140
Rửa mặt
Xắn tay áo
Ném
Rửa kỳ
215
Xâu
Ngã
Tát
Xe
Ngắt
Tắm
Xem
70
Ngâm
Tắt đèn
Xếp
Nghe
145
Tiêm
Xóa
Nghỉ
Tô màu
220
Xúc miệng
Ngồi
Tưới
Xuống
Ngủ
Treo
Song
223
Tuyết
3.Tính từ:
TT
Tính từ
TT
Tính từ
TT
Tính từ
1
Ốm
Gần
Sáng
Âm
Kéo
Sạch
Ác
Hỏng
Tối
Bé
25
Hư
45
To
5
Béo
Khô
Thổi
Bẩn
Lạnh
Thơm
Bẹp
Mát
Tròn
Cay
Trắng
Cong
Mặn
50
Ướt
10
Cứng
30
Móm
Vàng
Chua
Mời
Xa
Chát
Nặng
Xanh
Chim
Ngắn
Xanh lá cây
Dài
Ngon
55
Xấu
15
Đau
35
Ngọt
Ít
Đói
Ngoan
Rộng
Đắng
Ngứa
Thấp
Đen
Nóng
Méo
Đỏ
Nhanh
60
Nhớ
20
Đầy
40
Nhiều
Sợ
Đẹp
Nhỏ
62
Rách
4.Phó từ
TT
Phó từ
TT
Phó từ
TT
Phó từ
1
Chả
25
Lui
Thẳng
Chẳng
Mãi
50
Thấy
Chờ
Mất
Theo
Chỉ
Mới
Thềm
5
Chưa
Mốt
Thở
Còn
30
Nữa
Vẫn
Cũng
Nhân
55
Vào
Cùng
Ngày
Về
Cứ
Ngoài
Vừa
10
Dưới
Phải
Xuống
Dây
35
Qua
xong
Đếm
Quá
60
Trái
Đây
Ra
Trệch
Đã
Rát
Trưa
15
Đang
Rồi
Suốt
Đứng
40
Sau
Trước
Được
Sang
65
Lấy
Hết
Sắp
Lên
Hay
Sẽ
Liền
20
Hô
Xít
Luôn
Hơn
45
xoát
Toàn
Không
Sẵn
70
Từ từ
Lại
Tiếp
Từng bước
Lắm
Trên
72
Trong
5.Trạng từ
TT
Trạng từ
TT
Trạng từ
TT
Trạng từ
1
Bây giờ
Hôm nào
Thế đấy
Bao giờ
Lúc nào
Thế nào
Bên kia
Khi nào
25
Thế nầy
Bên này
15
Mai
Thỉnh thoảng
5
Chiều
Một tí
tí nữa
Tối
Ngoài kia
Trên đây
Chắc nữa
Như thế
Trong này
Đằng sau
Như thế này
30
Trong kia
Đằng trước
20
ở đây
Sáng mai
10
Hôm qua
ở ngoài
Sáng sớm
Hôm nay
Thế kia
33
Khuya
6.Ngữ thái từ
TT
Ngữ thái từ
TT
Ngữ thái từ
TT
Ngữ thái từ
1
À
Chưa
Này
A
Đã
Nữa
Ấy
Đâu
Nữa đây
Áy
Đấy
Nhé
5
Cả
15
Đi
25
Nhỉ
Cơ
Cô ơi
Nhớ
Cơ mà
Kia
Nhỡ
Chết rồi
Làm gì
Ôi
Cho
Mời
29
Ôi giời
10
Chức
20
Nào
7.Quan hệ từ
TT
Quan hệ từ
TT
Quan hệ từ
TT
Quan hệ từ
1
Bằng
Như
Với
Của
Nhưng
Mà
Cho
ở
Mời
Để
Thế
Và
5
Hay
10
Thế mà
15
Vì
8.Số từ
TT
Số từ
TT
Số từ
TT
Số từ
1
Ba
Chín
Mười
Bôn
Đôi
Năm
Bảy
Hai
15
Sáu
Bao
10
Mấy
Tám
5
Nhiều
Mỗi
Tất cả
Các
Một
18
Thứ hai
9.Đại từ
TT
Đại từ
TT
Đại từ
TT
Đại từ
1
Ai
Cháu
Người ta
Anh ấy
10
Đây này
Nó
Bác
Em
Ông
Chúng mình
Kia
20
ở đây
5
Chúng nó
File đính kèm:
- DE TAI GIAO DUC MAM NON.doc