Trường chỉ có một phòng thực hành sử dụng chung cho các môn có bài thực hành như: vật lý, hoá học, sinh học, công nghệ, nên khi tổ chức thực hiện những bài thực hành gặp rất nhiều khó khăn.
Do yêu cầu của đặc trưng bộ môn hóa học ở bậc trung học cơ sở nói chung, ở lớp 8 nói riêng, học sinh phải được làm thí nghiệm hóa học để củng cố các kiến thức về tính chất hóa học, điều chế một chất cụ thể, pha chế dung dịch,… sau khi học xong một chương về một khái niệm, một đơn chất hoặc một hợp chất…
20 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tổng kết các kinh nghiệm cần thực hiện cho một tiết thực hành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 2
Lí do chọn đề tài 2
Mục đích nghiên cứu 2
Giới hạn đề tài 2
Phương pháp nghiên cứu 3
PHẦN NỘI DUNG 4
Chương 1 Cơ sở khoa học của đề tài 4
Chương 2 Tình hình tổ chức thực hiện các bài thực hành môn Hoá học lớp 8 ở trường chưa có phòng thực hành bộ môn 5
Đặc điểm tình hình 5
Nguyên nhân ảnh hưởng 6
So sánh kết quả học tập 7
Chương 3 Một số công việc cần chuẩn bị khi tổ chức các tiết thực hành ở điều kiện trường chưa có phòng thực hành bộ môn 8
Bài thực hành 1 Tính chất nóng chảy của chất – Tách chất 9
Vị trí 9
Lưu ý khi chuẩn bị và tổ chức thực hành 9
Giáo án thực hiện 10
Bài thực hành 4 Điều chế – Thu khí oxi và thử tính chất 12
Vị trí 12
Lưu ý khi chuẩn bị và tổ chức thực hành 12
Giáo án thực hiện 12
Bài thực hành 7 Pha chế dung dịch theo nồng độ 14
Vị trí 14
Lưu ý khi chuẩn bị và tổ chức thực hành 14
Giáo án thực hiện 15
PHẦN KẾT LUẬN 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
Lý do chọn đề tài:
Lý do khách quan:
Trường chỉ có một phòng thực hành sử dụng chung cho các môn có bài thực hành như: vật lý, hoá học, sinh học, công nghệ, … nên khi tổ chức thực hiện những bài thực hành gặp rất nhiều khó khăn.
Do yêu cầu của đặc trưng bộ môn hóa học ở bậc trung học cơ sở nói chung, ở lớp 8 nói riêng, học sinh phải được làm thí nghiệm hóa học để củng cố các kiến thức về tính chất hóa học, điều chế một chất cụ thể, pha chế dung dịch,… sau khi học xong một chương về một khái niệm, một đơn chất hoặc một hợp chất…
Theo chương trình đổi mới sách giáo khoa, Bộ Giáo dục đã trang bị tương đối phong phú: hóa chất, dụng cụ thí nghiệm phục vụ bộ môn Hoá học.
Học sinh lớp 8 phải được làm quen với các dụng cụ thí nghiệm, hoá chất, các khái niệm hoá học qua các tiết thực hành thí nghiệm…
Lý do chủ quan: Từ những buổi tổ chức học sinh thực hành:
Sự hứng thú của học sinh khi được tự tay tiến hành các thí nghiệm hóa học.
Những kinh nghiệm bản thân rút ra được sau khi tổ chức những buổi thực hành.
Mục đích nghiên cứu: Tổng kết các kinh nghiệm cần thực hiện cho một tiết thực hành ở điều kiện trường chưa có một phòng thực hành bộ môn riêng biệt qua các khâu :
Chuẩn bị dụng cụ, hoá chất;
Tổ chức, hướng dẫn học sinh như:
Phân công công việc cho các học sinh trong nhóm,
Cách sử dụng dụng cụ thí nghiệm hóa học,
Cách lấy hóa chất,
Cách giữ trật tự trong buổi thực hành, …
Giới hạn đề tài:
Thời gian nghiên cứu: năm học 2004 – 2005; 2005 – 2006 và học kì 1 năm học 2006 – 2007.
Đối tượng nghiên cứu:
Các bài thực hành hóa học lớp 8 theo chương trình đổi mới do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành từ năm học 2004 – 2005.
Kết quả học tập năm học 2004 – 2005 và năm học 2005 – 2006
Giáo viên, học sinh trường trung học cơ sở (THCS) Tam Hiệp và giáo viên bộ môn Hoá học ở những trường khác có cùng điều kiện chưa có phòng thực hành bộ môn như: trường THCS Phú Phong, THCS Nhị Bình, … huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chủ yếu:
Thực nghiệm sư phạm
Mục đích: Rút kinh nghiệm qua các tiết thực hành ở những điều kiện và cách thực hiện khác nhau.
Cách tiến hành: Thực hiện giảng dạy trên lớp trong điều kiện không có phòng thực hành bộ môn Hoá học (năm học 2004 – 2005) và ở phòng thực hành chung với nhiều bộ môn khác (năm học 2005 – 2006, 2006 – 2007)
Nghiên cứu kết quả học tập
Mục đích: Phương pháp này nhằm thống kê, để thấy được sự khác biệt về kết quả học tập của học sinh qua hai năm học, khi tổ chức giảng dạy theo hai cách với hai điều kiện khác nhau.
Cách tiến hành: Thống kê, lập biểu đồ so sánh kết quả học tập ở hai năm học.
Phương pháp bổ sung:
Điều tra trắc nghiệm.
Mục đích: Nhằm tìm hiểu tình hình thực hiện các yêu cầu của bài thực hành trong điều kiện khó khăn của trường: mức độ nắm bắt kiến thức của học sinh, hứng thú của học sinh khi tham gia các buổi thực hành này…
Cách tiến hành: Phát phiếu điều tra trắc nghiệm theo những yêu cầu của đề tài kinh nghiệm.
Trò chuyện phỏng vấn.
Mục đích: Nhằm tìm hiểu những khó khăn của giáo viên khi tổ chức thực hiện các bài thực hành trong điều kiện chưa có phòng thực hành bộ môn.
Cách tiến hành: Trao đổi trực tiếp qua các buổi gặp gỡ với những giáo viên bộ môn Hoá học lớp 8, 9 ở cùng trường và những trường khác có cùng điều kiện khó khăn.
&
Chương 1. CÔ SÔÛ KHOA HOÏC CUÛA ÑEÀ TAØI
Thực hiện theo chương trình đổi mới sách giáo khoa của bộ Giáo dục và đào tạo, nhằm tăng cường tính tích cực hoạt động chủ động của học sinh trong học tập, môn Hóa học lớp 8 đã được trang bị số bài thực hành nhiều hơn chương trình cũ ở chổ:
Có từ 1 – 2 bài sau (hoặc trong) mỗi chương để củng cố, khắc sâu các kiến thức trọng tâm về: các khái niệm, tính chất của chất, điều chế một số chất, pha chế dung dịch; rèn luyện kỹ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, hoá chất…
Số bài thực hành trong năm học nhiều: 7 bài / 35 tuần.
VÍ DỤ:
Chương 1: CHẤT – NGUYÊN TỬ – PHÂN TỬ có 2 bài thực hành xếp sau các khái niệm (không xếp ở cuối chương)
Bài thực hành 1 Tính chất nóng chảy của chất. Tách chất từ hỗn hợp: Học sinh làm quen với: một số dụng cụ thí nghiệm: “Theo dõi sự nóng chảy của lưu huỳnh và parafin”, “Tách riêng chất từ hỗn hợp muối ăn và cát”; củng cố, khắc sâu tính chất của chất, khái niệm hỗn hợp.
Bài thực hành 2 Sự lan toả của chất: Học sinh tiếp tục làm quen với một số dụng cụ thí nghiệm, hoá chất: Tìm hiểu sự lan toả của amoniac và của kalipemanganat; củng cố, khắc sâu khái niệm phân tử
Chương 2: PHẢN ỨNG HOÁ HỌC có 1 bài thực hành cũng xếp sau khái niệm (không xếp ở cuối chương)
Bài thực hành 3 Dấu hiệu của hiện tượng và phản ứng hoá học: rèn luyện kỹ năng sử dụng các dụng cụ, hoá chất thí nghiệm: “Hoà tan và đun nóng kalipemanganat” , “Thực hiện phản ứng với canxi hidroxit”; củng cố khái niệm về phản ứng hoá học
Chương 4 OXI – KHÔNG KHÍ: mỗi chương có 1 bài thực hành xếp ở cuối chương
Bài thực hành 4 Điều chế – thu khí oxi và thử tính chất của oxi: tiếp tục rèn luyện kỹ năng sử dụng các dụng cụ, hoá chất thí nghiệm điều chế và thu khí oxi; củng cố, khắc sâu kiến thức về nguyên tắc điều chế khí oxi trong phòng thì nghiệm, về tính chất vật lí, hoá học của oxi.
…
Về mặt tâm lí lứa tuổi, học sinh THCS khả năng tư duy trừu tượng còn thấp. Do đó, trong giảng dạy Hóa học – môn học thực nghiệm, chúng ta bắt buộc phải sử dụng phương pháp trực quan, thực hành,… tùy từng bài học. Đặt biệt, trong các bài thực hành nhất thiết chúng ta phải tổ chức cho học sinh thực hiện cho phù hợp theo điều kiện trường, lớp học.
Chương 2. TÌNH HÌNH TOÅ CHÖÙC THÖÏC HIEÄN
CAÙC BAØI THÖÏC HAØNH MOÂN HOAÙ HOÏC LÔÙP 8
ÔÛ TRÖÔØNG CHÖA COÙ PHOØNG THÖÏC HAØNH BOÄ MOÂN
Đặt điểm tình hình:
Qua thực tế giảng dạy và qua trao đổi với nhiều đồng nghiệp, tôi nhận thấy các bài thực hành Hóa học nói chung và Hóa 8 nói riêng, khi tổ chức thực hiện trong điều kiện chưa có phòng thực hành bộ môn Hoá học riêng biệt thì giáo viên gặp rất nhiều khó khăn như:
Khi tổ chức thực hiện trong một tiết thường trể giờ.
Khó giữ trật tự trong giờ thực hành và thường gây ảnh hưởng đến lớp khác.
Việc chuẩn bị dụng cụ, hóa chất rất khó khăn và tốn rất nhiều thời gian
Khi phân phát dụng cụ, học sinh thường gây ồn ào, đùa giỡn…làm đổ vỡ dụng cụ thí nghiệm.
Với nội dung ghi bảng, giáo viên phải mất thời gian ghi lại nhiều lần do có nhiều môn (hoặc khối) khác nhau có thể thực hành cùng thời điểm trong tuần.
Học sinh thường bị lúng túng khi thực hiện các thao tác làm thí nghiệm.
Số học sinh tập trung làm thí nghiệm không nhiều số học sinh còn lại thường không chú ý nên chưa đạt được mục tiêu bài hoc.
Tỉ lệ học sinh nắm bắt được kiến thức, kỹ năng ; có hứng thú trong những giờ thực hành này rất khác nhau trong hai năm học do tôi dạy có điều kiện gần giống nhau và hai cách thực hiện (trước và sau khi áp dụng kinh nghiệm):
Với nội dung câu hỏi khi phát phiếu điều tra trắc nghiệm:
1) Sau tiết thực hành hôm nay, em thu hoạch được những kiến thức gì về:
Nguyên liệu và các thao tác điều chế oxi trong phòng thí nghiệm ?
Các thao tác đốt lưu huỳnh trong không khí và trong lọ khí oxi ?
2) Em cảm thấy như thế nào sau khi học tiết thực hành Hoá học hôm nay ?
Thích thú. Tại sao ?
Không thích. Tại sao ?
Kết quả điều tra:
Ở hai lớp 84 và 86 năm học 2004 – 2005 thực hiện sau khi học sinh làm thực hành bài 30 Bài thực hành 4 “Điều chế – thu khí oxi và thử tính chất hoá học của oxi” khi tổ chức cho học sinh thực hành trên lớp học trái buổi vào chiều thứ bảy – coi như phòng thực hành (do năm học này trường chưa có phòng thực hành):
Câu 1. Có 70 / 83 – 84,4 % học sinh nêu được các thao tác thí nghiệm.
Câu 2. Hứng thú học sinh khi học bài thực hành:
Có 65 / 83 – 78,3 % học sinh trả lời thích giờ thực hành, vì các em được tự tay thực hiện các thí nghiệm, quan sát các hiện tượng xảy ra.
Có 18 / 83 – 21,7 % học sinh trả lời không thích, vì những nguyên nhân khác.
Ở hai lớp 85 và 86 năm học 2005 – 2006 thực hiện sau khi học sinh làm thực hành bài 30 Bài thực hành 4 “Điều chế – thu khí oxi và thử tính chất hoá học của oxi” khi tổ chức cho học sinh làm ở phòng thực hành chung:
Câu 1. Có 75 / 78 – 96,2 % học sinh nêu được các thao tác thí nghiệm.
Câu 2. Hứng thú học sinh khi học bài thực hành:
Có 73 / 78 – 93,6 % học sinh trả lời thích giờ thực hành, vì các em được tự tay thực hiện các thí nghiệm, quan sát các hiện tượng xảy ra.
Có 5 / 78 – 6,4 % học sinh trả lời không thích, vì những nguyên nhân khác.
Sự chênh lệch về mức độ nắm bắt kiến thức, kĩ năng và hứng thú học tập ở hai năm học như sau:
Câu 1. Tỉ lệ học sinh nêu được các thao tác thí nghiệm tăng 11,8 %
Câu 2. Hứng thú học sinh sau khi học bài thực hành:
Tỉ lệ học sinh thích giờ thực hành, vì các em được tay thực hiện các thí nghiệm, quan sát các hiện tượng tăng 15,3 %
Tỉ lệ học sinh không thích giờ thực hành giảm 15,3 %
* Như vậy:
Qua phân tích tình hình tổ chức thực hành môn Hoá học lớp 8 ở điều kiện trường chưa có phòng thực hành bộ môn, chúng ta thấy giáo viên gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện.
Qua so sánh tỉ lệ học sinh nắm bắt kiến thức, kĩ năng và hứng thú học thực hành môn Hoá học ở lớp 8, chúng ta thấy được có sự chênh lệch về kết quả giữa hai năm học 2004 – 2005 với năm học 2005 – 2006.
Vậy những nguyên nhân nào gây khó khăn cho giáo viên khi thực hiện các tiết thực hành và cách khắc phục như thế nào ? Vì sao có sự chênh lệch khi điều tra trắc nghiệm ở hai năm học ?
Nguyên nhân ảnh hưởng:
Do điều kiện chưa có phòng thực hành bộ môn, ở trường tôi phòng thiết bị còn chung với thư viện (phòng học phân đôi) nên diện tích phòng thiết bị rất nhỏ hẹp, các dụng cụ thí nghiệm để phân tán, do đó rất mất thời gian khi chuẩn bị.
Và, trường dạng này thì không có giáo viên phụ trách phòng thực hành, chỉ có một giáo viên chuyên trách về thiết bị (đôi khi không có chuyên môn về các môn: Lý, Hóa, Sinh, …) nên giáo viên bộ môn Hóa học phải tự soạn dụng cụ, pha hóa chất theo yêu cầu nội dung bài thực hành vì thế mất rất nhiều thời gian.
Trong một tiết thực hành, giáo viên phải làm nhiều công việc: viết nội dung bài thực hành lên bảng lại nhiều lần (do phòng thực hành chung cho nhiều môn học); phân dụng cụ cho các nhóm (trong thời gian này một số học sinh gây mất trật tự) ; hướng dẫn: tường trình, thao tác thí nghiệm,…dẫn đến không kịp thời gian.
Do không có phòng thực hành; nên giáo viên thường làm thí nghiệm biểu diễn hoặc đôi khi không làm tốt các thí nghiệm. Do đó, học sinh thường bị lúng túng khi thực hiện các thao tác thí nghiệm.
Như vậy, qua việc phân tích thực trạng nêu trên chúng ta thấy tình hình tổ chức các tiết thực hành gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắt do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau.
Vậy, kết quả học tập của học sinh như thế nào khi tôi áp dụng một số kinh nghiệm trong điều kiện chưa có phòng thực hành bộ môn ? So sánh kết quả học tập giữa hai năm học có gì khác biệt ?
So sánh kết quả học tập:
So sánh kết quả học tập: của lớp 84 và 86 năm học 2004 – 2005 với lớp 85 và 86 năm học 2005 – 2006, được kết quả như sau:
Lớp 84 và 86: có sĩ số 83 học sinh.
Chất lượng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Số lượng (học sinh)
6
32
40
5
Tỉ lệ (%)
7,2
38,6
48,2
6
Lớp 85 và 86 : có sĩ số 78 học sinh.
Chất lượng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Số lượng (học sinh)
7
35
34
2
Tỉ lệ (%)
9
44,9
43,5
2,6
So sánh 2 kết quả học tập thuộc 2 năm học trên, ta được biểu đồ sau:
Như vậy: Qua thống kê và so sánh trên biểu đồ ta nhận thấy kết quả học tập của học sinh ở hai lớp 85 và 86 năm học 2005 – 2006 (sau khi từng bước vận dụng kinh nghiệm) tăng lên rõ rệt so với hai lớp 84 và 86 năm học 2004 – 2005:
Giỏi tăng: 1,8 %
Khá tăng: 6,3 %
Trung bình giảm: 4,7 %
Yếu giảm: 3,4 %
T
óm lại, sau khi thống kê mức độ nắm bắt kiến thức, kĩ năng của một số lớp được điều tra và so sánh chất lượng học tập trong cùng điều kiện trường chưa có phòng thực hành bộ môn (trước và sau khi ứng dụng một số kinh nghiệm tổ chức thực hành) thì kết quả có sự khác nhau. Vậy biện pháp nào đã góp phần hỗ trợ nâng cao chất lượng và hứng thú học tập cho học sinh ?
Chương 3 MOÄT SOÁ COÂNG VIEÄC CAÀØN CHUAÅN BÒ KHI TOÅÅ CHÖÙC CAÙC TIEÁT THÖÏC HAØNH TRONG ÑIEÀU KIEÄN TRÖÔØNG CHÖA COÙ PHOØNG THÖÏC HAØNH BOÄ MOÂN
Từ những chổ thành công và chưa thành công khi tổ chức thực hiện tiết thực hành trong điều kiện trường chưa có phòng thực hành bộ môn, tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm cần lưu ý trước, trong và sau khi tổ chức một số tiết thực hành tiêu biểu cho 3 dạng bài thực hành trong chương trình môn Hoá học lớp 8 như sau:
Bài thực hành 1
Tính chaát noùng chaûy cuûa chaát – Taùch chaát töø hoãn hôïp
]
VỊ TRÍ:
Đây là bài thực hành đầu tiên trong chương trình Hóa học lớp 8, học sinh lần đầu tiên được làm quen với các dụng cụ, hoá chất thí nghiệm của bộ môn Hóa học.
Dạng bài thực hành củng cố, mở rộng các khái niệm hoá học.
Nội dung bài học:
Biết một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm.
So sánh nhiệt độ nóng chảy của một số chất.
Biết cách tách riêng chất từ hỗn hợp.
Học sinh được làm quen và biết cách sử dụng một số dụng cụ trong phòng thí nghiệm như: ống nghiệm, kẹp gỗ, cốc thuỷ tinh, phễu, giấy lọc, đèn cồn, giá ống gỗ, kiềng 3 chân, lưới sắt, thìa nhựa, đũa thuỷ tinh.
LƯU Ý KHI CHUẨN BỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HÀNH:
Ở phần dặn dò của tiết học trước, giáo viên cần:
Phân nhóm học sinh (có thể thực hiện ngay từ tiết 1 ở đầu năm), từ 4 – 8 em tùy điều kiện bàn ghế của trường.
Nhóm phải có ít nhất 1 học sinh giỏi hoặc khá.
Nhóm phải là 2 bàn chung 1 dãy, để thuận tiện cho học sinh thực hành và thảo luận luôn trong các bài học lí thuyết.
Phân công cụ thể nhóm trưởng, thư kí và nhiệm vụ của các thành viên.
Giáo viên có thể nhờ một số học sinh là cán sự bộ môn Hóa học hỗ trợ soạn trước dụng cụ, hóa chất .
Phân công cụ thể một thành viên trong lớp ( như phó lao động) mang một chậu nước để ngoài cửa phòng thực hành để vệ sinh dụng cụ trong và sau khi thực hành.
Yêu cầu học sinh xem trước nội dung bài thực hành.
Khi vào phòng thực hành cũng cần ngồi đúng theo vị trí như trong lớp học đã được phân nhóm.
Giáo viên cần chuẩn bị:
Giáo viên cũng cần liên hệ trước với giáo viên chuyên trách thiết bị để đăng kí các buổi thực hành trước để tiện sắp xếp phòng thực hành;
Làm trước các thí nghiệm có trong nội dung bài học: để dự trù những trường hợp khó khăn hoặc dể thất bại trong thí nghiệm để lưu ý cho học sinh trước khi làm.
Giáo viên cần ghi các bước tiến hành và thang điểm (chung và riêng cho từng nhóm) trước trên bảng (hoặc trên bảng con nếu phòng thực hành có nhiều môn đăng kí làm trong tuần), để không phải ghi lại nhiều lần, có thể giữ được trật tự của lớp học.
Thang điểm: (có thể tham khảo theo thang điểm sau)
Trật tự 1 điểm (đ)
Vệ sinh 1 đ
Thao tác 3 đ
Kết quả thí nghiệm 2 đ
Bài tường trình (bài thu hoạch) 3 đ
Thang điểm chung và riêng cho từng nhóm: (học sinh đạt đến đâu thì ghi đến đó để học sinh tiện theo dõi và thực hiện).
Điểm
Tên nhóm
Trật tự
(1đ)
Vệ sinh (1đ)
Thao tác (3đ)
Kết quả (2đ)
Tường trình (3đ)
Nhóm 1
Nhóm 2
…
Giáo viên cũng cần có sổ theo dõi thực hành, để ghi điểm từng mục của các nhóm ở mỗi lớp, sau khi chấm bài tường trình sẽ ra điểm tổng cộng của bài thực hành .
Phổ biến, hướng dẩn mẫu bài tường trình cho lớp.
Hóa chất: chỉ để ở bàn giáo viên nhằm tránh cho học sinh làm đổ vỡ.
GIÁO ÁN THỰC HIỆN:
Bài 3 Bài thực hành 1
Tính chaát noùng chaûy cuûa chaát – Taùch chaát töø hoãn hôïp
Mục tiêu:
Kiến thức học sinh:
Biết một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm.
Hiểu:
So sánh nhiệt độ nóng chảy của 1 số chất.
Cách tách riêng chất từ hỗn hợp.
Kỹ năng: học sinh làm quen và biết cách sử dụng một dụng cụ trong phòng thí nghiệm.
Chuẩn bị :
Bảng con ghi trước nội dung thực hành, thang điểm bài thực hành.
Tranh phóng to các dụng cụ, thao tác an toàn trong phòng thí nghiệm.
Dụng cụ: (6 nhóm) mỗi nhóm: 4 ống nghiệm, 2 kẹp gỗ, 1cốc 250 ml, cốc 50 ml, 1 phễu, giấy lọc, 1 đèn cồn, 1 khay nhựa, 1 giá ống nghiệm, 1 kiềng, 1 lưới sắt, 1 thìa nhựa, , 1 đũa thuỷ tinh, quẹt diêm.
Hoá chất: lưu huỳnh, parafin, hỗn hợp muối ăn và cát.
Phương pháp : Thuyết trình + Thực hành.
Tiến trình dạy - học:
KTBC:
Mở bài: Chúng ta đã tìm hiểu về chất, những tính chất của chất, khái niệm hỗn hợp, cách tách riêng các chất trong hỗn hợp. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài 3 …; bài học hôm nay giúp các em :
Biết một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm.
So sánh nhiệt độ nóng chảy của parafin với lưu huỳnh.
Biết cách tách riêng muối ăn ra khỏi cát từ hỗn hợp muối ăn – cát.
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
Nội dung
Yêu cầu học sinh trình bày 4 quy tắc an toàn thí nghiệm; giải thích từng quy tắc.
Yêu cầu học sinh đọc 3 nguyên tắc khi sử dụng hoá chất.
Treo tranh phóng to, giới thiệu một số dụng cụ thí nghiệm.
Phổ biến thang điểm bài thực hành.
Phân dụng cụ cho các nhóm, yêu cầu giữ cẩn thận.
Hướng dẫn học sinh :
+ Cách lấy bột lưu huỳnh, parafin cho vào từng ống nghiệm .
+ Cách cắm nhiệt kế, cách đun…
+ Cách ghi tường trình: ghi nhận “hiện tượng” là phần trả lời cho nội dung có gạch chân.
Quan sát cách tiến hành, hướng dẫn, nhắc nhở các nhóm.
Hướng dẫn học sinh cách tiến hành thí nghiệm 2:
+ Cách lấy hỗn hợp muối cát cho vào cốc, khuấy.
+ Cách lọc dung dịch.
+ Cách đun trên đèn cồn, tường trình.
Quan sát, kiểm tra các nhóm thực hiện.
Đại diện đọc thông tin sách giáo khoa trang 154.
Đại diện đọc 3 nguyên tắc khi sử dụng hoá chất.
Quan sát một số dụng cụ thường sử dụng.
Các nhóm nhận, kiểm tra dụng cụ.
Quan sát cách thực hiện các thao tác; cách ghi tường trình.
Nhóm trưởng điều khiển nhóm thực hiện thí nghiệm; ghi tường trình thí nghiệm.
Quan sát cách tiến hành thí nghiệm.
Tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn.
Nhận xét hiện tượng , trả lời câu hỏi.
I. Một số quy tắt an toàn thí nghiệm. (sách giáo khoa trang 154)
II. Cách sử dụng hoá chất.(sách giáo khoa trang 154)
III. Giới thiệu 1 số dụng cụ thí nghiệm: (sách giáo khoa trang 155)
IV. Tiến hành thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: Theo dõi sự nóng chảy của lưu huỳnh và parafin:
Lấy một ít bột lưu huỳnh và parafin cho vào 2 ống nghiệm, cắm nhiệt kế vào. Để ống nghiệm vào cốc có 1 / 3 nước.
Để cốc lên lưới sắt, đun.
Ghi lại nhiệt độ trên nhiệt kế khi:
+ Parafin bắt đầu nóng chảy.
+ Khi nước sôi lưu huỳnh có nóng chảy không ?
Rút ra kết luận gì về nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh ?
Thí nghiệm 2: Tách riêng chất từ hỗn hợp muối ăn và cát.
Cho nữa thìa nhỏ muối ăn lẫn cát vào cốc 50 ml , rót 20 ml nước vào cốc, khuấy đều bằng đũa thuỹ tinh.
Rót 5 ml dung dịch nước muối trên qua giấy lọc vào ống nghiệm
Nhận xét màu sắt dung dịch muối trước và sau khi lọc ?
Đun nóng nước muối, so sánh màu sắc muối thu được với muối ban đầu có lẫn cát ?
Tổng kết:
Cho học sinh thu dọn, vệ sinh.
Thu tường trình,
Rút kinh nghiệm các nhóm làm tốt, chưa làm tốt.
Dặn dò: Xem lại cấu tạo nguyên tử ở môn lí 7 .
Rút kinh nghiệm:
Bài thực hành 4
Ñieàu cheá – thu khí oxi vaø thöû tính chaát cuûa oxi
]
VỊ TRÍ:
Học sinh lần đầu được tìm hiểu về cách điều chế và thu một chất cụ thể (khí oxi), củng cố các tính chất vật lí và hoá học của oxi.
Nội dung:
Học sinh nắm vững nguyên tắc điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm; tính chất vật lí, tính chất hoá học của oxi, từ đó hiểu được tính oxi hoá mạnh của oxi.
Kỹ năng: rèn kỹ năng lắp ráp dụng cụ thí nghiệm, điều chế thu khí oxi vào ống nghiệm; tiến hành một thí nghiệm đơn giản để nghiên cứu tính chất hoá học của oxi.
NHỮNG LƯU Ý KHI CHUẨN BỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HÀNH (tương tự như phần lưu ý ở bài 3) nhưng cũng cần nhắc học sinh:
Mượn vài học sinh phụ soạn các dụng cụ hóa chất,
Xem lại mẫu bài tường trình,
Xem trước nội dung bài thực hành,
Nhắc học sinh mang chậu nước…
GIÁO ÁN THỰC HIỆN:
Bài 30 Bài thực hành 4
Ñieàu cheá – thu khí oxi vaø thöû tính chaát cuûa oxi
Mục tiêu:
Kiến thức: Học sinh nắm vững nguyên tắc điều chế khí oxi trong phòng thí nghiệm; tính chất vật lí , thử tính chất hoá học của oxi từ đó kết luận oxi có tính oxi hoá mạnh.
Kỹ năng: Rèn kỹ năng lắp ráp dụng cụ thí nghiệm, điều chế thu khí oxi vào ống nghiệm , nhận ra khí oxi; tiến hành một thí nghiệm đơn giản để nghiên cứu tính chất hoá học của oxi.
Chuẩn bị: cho 6 nhóm.
Dụng cụ: mỗi nhóm: 1 đế sứ, 1 kẹp gỗ, 1 ống nghiệm dày, 1 nút cao su có lổ, 1 ống cao su, 1 lọ 125 ml có nắp đậy, 1 thìa đốt, 1 chậu nhựa tròn (của môn Công nghệ), 1 đèn cồn, (2 thìa nhựa lấy hoá chất rắn để ở bàn giáo viên), quẹt diêm, bông gòn.
Hoá chất: KMnO4 ; S ; cồn.
Bảng con ghi trước nội dung thực hành, thang điểm bài thực hành.
Phương pháp: Thực hành
Tiến trình dạy học:
Mở bài: Như vậy, oxi nêu điều chế theo phương pháp đẩy nước ra khỏi lọ được thực hiện như thế nào ? Khí oxi thể hiện tính chất hoá học ở nhiệt độ như thế nào ? Chúng sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay.
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
Nội dung
Hướng dẫn học sinh :
+ Cách cặp ống nghiệm bằng kẹp gỗ đưa bột thuốc tím vào ống nghiệm .
+ Đặt bông gòn vào ống nghiệm,
+ Lắp dụng cụ thí nghiệm đun nóng thuốc tím,
+ Thu khí oxi, …
Kiểm tra các nhóm thực hiện.
Đánh giá thao tác thực hiện, kết quả.
Lưu ý học sinh : Lấy ống dẫn khí ra trước khi tắc đèn cồn.
Yêu cầu học sinh các nhóm thảo luận, thống nhất kết quả rồi ghi tường trình.
Yêu cầu học sinh:
+ Lấy lưu huỳnh ít (bằng hạt đậu xanh) tránh dư gây ô nhiễm.
+ Đốt lưu huỳnh ngoài không khí, viết phương trình hoá học nhận xét ngay.
+ Đưa vào lọ oxi nhận xét hiện tượng.
Quan sát thao tác thực hiện:
+ Lấy KMnO4
+ Đặt bông
+ Lắp dụng cụ…
Các nhóm đại diện nhận dụng cụ , hoá chất.
Tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn của giáo viên .
Thảo luận nhóm thống nhất kết quả.
Tiến hành thí nghiệm:
+ Đại diện lấy ít lưu huỳnh.
+ Đốt ngoài không khí.
+ Trong lọ khí oxi.
+ Ghi tường trình.
1. Thí nghiệm 1: Điều chế và thu khí oxi:
Dùng kẹp gỗ cặp ở 2/3 ống nghiệm, dùng thìa nhựa cho vào sâu trong ống nghiệm 1 thìa KMnO4 .
Đặt ít bông gòn gần miệng ống nghiệm.
Lắp dung cụ theo mẫu hướng dẫn.
Lật ngược lọ đã cho đầy nước và thu vào khí oxi.
Đậy nắp để dùng cho thí nghiệm sau.
Quan sát lọ đựng khí oxi:
+ Nêu tính chất vật lí của khí oxi ?
+ Khí oxi đã được thu bằng cách nào ?
Viết phương trình hoá học điều chế khí oxi ?
2. Thí nghiệm 2: Đốt cháy lưu huỳnh trong không khí và trong khí oxi:
Cho vào thìa đốt một lượng lưu huỳnh bằng hạt đậu xanh.
Đốt trong không khí.
+ Hãy nhận xét ngọn lửa lưu huỳnh khi cháy trong không khí ?
Đưa lưu huỳnh đang cháy vào lọ khí oxi
+ Hãy nhận xét ngọn lửa lưu huỳnh huỳnh trong khí oxi ?
Viết phương trình hoá học xảy ra ?
Tổng kết:
Các nhóm rửa dụng cụ, vệ sinh.
Giáo viên kiểm tra dụng cụ.
Công bố điểm thao tác, vệ sinh của các nhóm…
Rút kinh nghiệm, thu bài tường trình.
Dặn dò:
Ôn tập theo hướng dẫn chuẩn bị kiểm tra 1 tiết
Xem nội dung mục“Em có biết”
Rút kinh nghiệm:
Bài thực hành 7
Pha cheá dung dòch theo noàng ñoä
]
VỊ TRÍ:
Học sinh lần đầu được tìm hiểu về cách pha chế dung dịch theo nồng độ cho trước.
Nội dung:
Học sinh nắm vững cách tính toán và pha chế dung dịch đơn giản theo nồng độ khác nhau.
Kỹ năng: rèn kỹ năng tính toán, cân, đong hoá chất trong phòng thí nghiệm.
NHỮNG LƯU Ý KHI CHUẨN BỊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HÀNH (tương tự như phần lưu ý ở bài 3)
GIÁO ÁN THỰC HIỆN:
Bài 45 Bài thực hành 7
Pha cheá dung dòch theo noàng ñoä
Mục tiêu:
Kiến thức: Học sinh biết cách tính toán và pha chế dung dịch đơn giản theo nồng độ khác nhau
Kỹ năng: rèn luyện kỹ năng tính toán, cân, đong hoá chất trong phòng thí nghiệm.
Chuẩn bị: (cho 6 nhóm)
Hoá chất: Đường trắng (C12H22O11); muối ăn – na
File đính kèm:
- To chuc thuc hanh Hoa 8.doc