Đề thi giữa học kì I Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Long Biên

Đọc câu chuyện sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Anh dừng lại ở tiệm bán hoa để mua hoa tặng mẹ. Mẹ anh sống cách chỗ anh khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy có một bé gái đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến và hỏi nó sao lại khóc:

 - Cháu muốn mua một bông hồng để tặng mẹ cháu - nó nức nở - nhưng nó chỉ có 35 xu trong khi giá một bông hồng đến hai đôla. Anh mỉm cười nói với nó:

 - Đến đây chú sẽ mua cho cháu.

 Anh liền mua hoa cho cô bé và đặt một bông hồng thật to tặng mẹ. Xong xuôi anh hỏi nó có cần đi nhờ xe về nhà không. Nó vui mừng trả lời:

- Dạ, chú cho cháu đi nhờ xe đến nhà mẹ cháu.

Rồi nó chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có một phần mộ mới đắp. Nó chỉ ngôi mộ và nói:

- Đây là nhà của mẹ cháu.

Nói xong, nó ân cần đặt nhánh hồng lên mộ. Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa, hủy bỏ dịch vụ gửi hoa vừa rồi và mua một bó hồng thật đẹp. Suốt đêm đó, anh đã lái xe một mạch 300km về nhà mẹ anh và trao tận tay bà bó hoa.”

(Hoa hồng tặng mẹ)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?

Câu 2 (0,5 điểm): Xét theo mục đích nói, câu văn “Suốt đêm đó, anh đã lái xe một mạch 300km về nhà mẹ anh và trao tận tay bà bó hoa .” thuộc kiểu câu gì?

Câu 3 (1 điểm): Tại sao người thanh niên lại hủy điện hoa để cả đêm lái xe về trao tận tay mẹ bó hoa?

Câu 4 (2 điểm): Dựa vào câu chuyện và hiểu biết xã hội, em hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy bàn về câu nói: Mẹ là bến đỗ êm đềm của cuộc đời con.

Câu 5 (0,5 điểm): Hãy chép lại chính xác một câu ca dao hoặc câu thơ nói về mẹ mà em biết.

 

docx5 trang | Chia sẻ: thuongad72 | Lượt xem: 791 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi giữa học kì I Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Long Biên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS LONG BIÊN MỤC TIÊU - MA TRẬN TỔ XÃ HỘI ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I - NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC: 2020 - 2021 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức : - Đánh giá kết quả nhận thức của học sinh về những kiến thức văn bản văn học, Tiếng Việt và Tập làm văn đã học từ tuần 1 đến tuần 9. 2. Kĩ năng: - HS vận dụng được những kiến thức đã học vào quá trình làm bài. - Làm các dạng bài tập nhận diện, phân tích câu, chép chính xác, đọc hiểu văn bản, liên hệ, viết đoạn nghị luận văn học, đoạn nghị luận xã hội. 3. Thái độ : - Rèn thái độ làm bài nghiêm túc. - Phát huy tính cẩn thận, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Giáo dục những tình cảm nhân văn, trong sáng, tình yêu quê hương đất nước, yêu thích bộ môn. 4. Năng lực - Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo - Năng lực ngôn ngữ, năng lực cảm thụ thẩm mĩ II. MA TRẬN ĐỀ Mức độ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Cộng 1. Văn bản: - Văn bản nhật dụng: Phong cách Hồ Chí Minh. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. - Truyện Trung đại: Chuyện người con gái Nam Xương. Hoàng Lê nhất thống chí. Chị em Thúy Kiều. Kiều ở lầu Ngưng Bích - Thơ hiện đại: Đồng chí – Chính Hữu - Tác giả, tác phẩm. - Hoàn cảnh sáng tác, phương thức biểu đạt, mạch cảm xúc, tình huống, nhân vật... - Đặc sắc nội dung, nghệ thuật - Liên hệ Số câu: Số điểm: Tỉ lệ % Số câu:2 Số điểm:1,5 Tỉ lệ 15% Số câu: 2 Số điểm:1,5 Tỉ lệ 15 % 4 câu 3 điểm 30% 2. Tiếng Việt - Từ (Phân theo: từ loại, cấu tạo, nguồn gốc, ý nghĩa); Các kiểu câu,các phép tu từ; Các phương châm hội thoại; Lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp; Sự phát triển của từ vựng. - Tìm, chỉ ra kiến thức Tiếng Việt - Sử dụng kiến thức Tiếng Việt trong đoạn Số câu: Số điểm: Tỉ lệ % Số câu: 3 Số điểm: 2 Tỉ lệ 20% Số câu:1 ý Sốđiểm: 0,5 Tỉ lệ 5% 3 câu, 1 ý 2,5 điểm 25% 3. Tập làm văn Viết đoạn văn nghị luận văn học. Viết đoạn văn nghị luận xã hội. Số câu: Số điểm: Tỉ lệ % Số câu:1 Số điểm:2,5 Tỉ lệ 25% Số câu:1 Số điểm:2 Tỉ lệ 20% 2 câu 4,5 điểm 4,5% Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ % 5 câu 3,5 điểm 35% 2 câu 1,5 điểm 15% 2 câu 5 điểm 50% 9 câu 10 điểm 100% TRƯỜNG THCS LONG BIÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I - NGỮ VĂN 9 TỔ: XÃ HỘI NĂM HỌC: 2020 – 2021 TIẾT: 49,50 ĐỀ SỐ 1 Thời gian làm bài: 90 phút Ngày kiểm tra: 11/11/2020 PHẦN I (4,5 điểm) Đọc câu chuyện sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Anh dừng lại ở tiệm bán hoa để mua hoa tặng mẹ. Mẹ anh sống cách chỗ anh khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy có một bé gái đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến và hỏi nó sao lại khóc: - Cháu muốn mua một bông hồng để tặng mẹ cháu - nó nức nở - nhưng nó chỉ có 35 xu trong khi giá một bông hồng đến hai đôla. Anh mỉm cười nói với nó: - Đến đây chú sẽ mua cho cháu. Anh liền mua hoa cho cô bé và đặt một bông hồng thật to tặng mẹ. Xong xuôi anh hỏi nó có cần đi nhờ xe về nhà không. Nó vui mừng trả lời: - Dạ, chú cho cháu đi nhờ xe đến nhà mẹ cháu. Rồi nó chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có một phần mộ mới đắp. Nó chỉ ngôi mộ và nói: - Đây là nhà của mẹ cháu. Nói xong, nó ân cần đặt nhánh hồng lên mộ. Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa, hủy bỏ dịch vụ gửi hoa vừa rồi và mua một bó hồng thật đẹp. Suốt đêm đó, anh đã lái xe một mạch 300km về nhà mẹ anh và trao tận tay bà bó hoa.” (Hoa hồng tặng mẹ) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2 (0,5 điểm): Xét theo mục đích nói, câu văn “Suốt đêm đó, anh đã lái xe một mạch 300km về nhà mẹ anh và trao tận tay bà bó hoa .” thuộc kiểu câu gì? Câu 3 (1 điểm): Tại sao người thanh niên lại hủy điện hoa để cả đêm lái xe về trao tận tay mẹ bó hoa? Câu 4 (2 điểm): Dựa vào câu chuyện và hiểu biết xã hội, em hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy bàn về câu nói: Mẹ là bến đỗ êm đềm của cuộc đời con. Câu 5 (0,5 điểm): Hãy chép lại chính xác một câu ca dao hoặc câu thơ nói về mẹ mà em biết. PHẦN II (5,5 điểm) Trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ có đoạn: “Một đêm phòng không vắng vẻ, chàng ngồi buồn dưới ngọn đèn khuya, chợt đứa con nói rằng: - Cha Đản lại đến kia kìa! Chàng hỏi đâu. Nó chỉ bóng chàng trên vách: - Đây này! Thì ra, ngày thường, ở một mình, nàng hay đùa con, trỏ bóng mình mà bảo là cha Đản. Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi!” (Sách giáo khoa Ngữ văn 9 - Tập một) Câu 1(1 điểm): Hãy nêu những biểu hiện của giá trị nhân đạo trong văn bản chứa đoạn trích trên. Câu 2 (0,5 điểm): Hãy thuật lại câu nói thứ nhất của bé Đản theo cách dẫn gián tiếp. Câu 3 (1 điểm): Tìm một câu ghép trong đoạn văn trên và nêu mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép em vừa tìm được. Câu 4 (3 điểm): Dựa vào đoạn văn trên và hiểu biết về tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, hãy nêu cảm nhận về chi tiết cái bóng bằng một đoạn văn tổng phân hợp khoảng 12 câu, trong đoạn có sử dụng một câu phủ định, một chỉ từ (gạch chân và chú thích rõ). HƯỚNG DẪN CHẤM – BIỂU ĐIỂM (ĐỀ 1) Phần Nội dung Điểm PHẦN I (4,5 điểm) 1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự 0,5 điểm 2 Kiểu câu: Câu trần thuật 0,5 điểm 3 Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau đảm bảo các ý sau: - Người thanh niên hủy điện hoa bởi anh được đánh thức bằng hành động cảm động của cô bé. - Vì anh hiểu ra rằng: bó hoa kia không mang lại hạnh phúc và niềm vui bằng việc anh xuất hiện cùng với tình cảm chân thành dành cho mẹ. - Và điều mẹ cần ở anh là thấy anh mạnh khỏe, an toàn. Đó là món quà ý nghĩa nhất đối với mẹ. 0,25 điểm 0,5 điểm 0,25 điểm 4 * Về hình thức: - Đảm bảo dung lượng. - Đúng đoạn văn nghị luận - Diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi, từ ngữ trong sáng. * Về nội dung: Học sinh bàn luận về câu nói: Mẹ là bến đỗ êm đềm của cuộc đời con.đảm bảo các nội dung chính sau: - Giải thich câu nói - Bình luận câu nói: + Tại sai “Mẹ là bến đỗ êm đềm của cuộc đời con”? + Vai trò của tình yêu thương mà mẹ dành cho con. - Thực trạng gì còn tồn tại trong xã hội: những đứa con bất hiếu... - Liên hệ bản thân. 0,5 điểm 1,5 điểm 5 Chép lại chính xác một câu ca dao hoặc câu thơ nói về mẹ. 0,5 điểm PHẦN II (5,5 điểm) 1 Giá trị nhân đạo trong Chuyện người con gái Nam Xương: - Ca ngợi vẻ đẹp người phụ nữ qua nhân vật Vũ Nương. - Niềm thương cảm với số phận oan nghiệt của người phụ nữ và ước mơ, khát vọng về một cuộc sống công bằng, hạnh phúc. - Gián tiếp lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công. 0,5 điểm 0,25 điểm 0,25 điểm 2 Học sinh thuật lại đúng câu nói thứ nhất của bé Đản thành lời dẫn gián tiếp. 0,5 điểm 3 - Tìm được câu ghép (câu đầu hoặc câu cuối) - Nêu rõ mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu. 0,5 điểm 0,5 điểm 4 * Về hình thức (1 điểm): - Viết đúng hình thức đoạn văn tổng phân hợp, đúng số câu, diễn đạt trôi chảy, lưu loát, mạch lạc, không mắc lỗi - Viết đúng và chú thích rõ một câu phủ định và một chỉ từ. * Về nội dung (2 điểm) HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, nhưng đảm bảo những ý chính: - Chiếc bóng xuất hiện mấy lần trong tác phẩm? - Ở mỗi lần xuất hiện: + Đó là bóng của ai? + Chiếc bóng có ý nghĩa gì? => Đây là một chi tiết nghệ thuật đắt giá, tăng sự kịch tính, hấp dẫn trong cách kể chuyện, thúc đẩy các tình tiết truyện phát triển hợp lí. 0,5 điểm 0,5 điểm 2 điểm * Duyệt đề Ban giám hiệu Nhóm trưởng Người ra đề Ngô Thị Thủy Ngô Thị Thủy

File đính kèm:

  • docxde_thi_giua_hoc_ki_i_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2020_2021_truong.docx