Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 9

Đề 1: Viết bài văn thuyết minh về NĐC và truyện Lục Vân Tiên

Đề 2:Phân tích nhân vật Lục Vân Tiên qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu KNN”

H/s nêu được các ý cơ bản sau:

 1 .H/a LVT được khắc hoạ qua mô típ ở truyện Nôm truyền thống: một chàng trai học giỏi, cứu một cô gái thoát khỏi hiểm nghèo, từ ân nghĩa đến t/y như TS đánh đại bàng để cứu công chúa Quỳnh Nga. Mô típ truyền thống đó thường biểu hiện niềm mong ước của tg và cũng là của nd. Trong thời buổi nhiễu nhương hỗn loạn này, người ta trông mong ở những người tài đức, dám ra tay cứu nạn giúp đời.

 2 .LVT là n/v lí tưởng.Một chàng trai vừa rời trường học bước vào đời lòng đầy hăm hở,muốn lập công danh, cũng muốn thi thố tài năngcứu người, giúp đời. Gặp tình huống bất bằng này là một thử thách đầu tiên, cũng là một cơ hội để chàng hành động .

 

doc27 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày15/11/2007 Nguyễn Đình Chiểu với truyện Lục Vân Tiên. Đề 1: Viết bài văn thuyết minh về NĐC và truyện Lục Vân Tiên Đề 2:Phân tích nhân vật Lục Vân Tiên qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu KNN” H/s nêu được các ý cơ bản sau: 1 .H/a LVT được khắc hoạ qua mô típ ở truyện Nôm truyền thống: một chàng trai học giỏi, cứu một cô gái thoát khỏi hiểm nghèo, từ ân nghĩa đến t/y…như TS đánh đại bàng để cứu công chúa Quỳnh Nga. Mô típ truyền thống đó thường biểu hiện niềm mong ước của tg và cũng là của nd. Trong thời buổi nhiễu nhương hỗn loạn này, người ta trông mong ở những người tài đức, dám ra tay cứu nạn giúp đời. 2 .LVT là n/v lí tưởng.Một chàng trai vừa rời trường học bước vào đời lòng đầy hăm hở,muốn lập công danh, cũng muốn thi thố tài năngcứu người, giúp đời. Gặp tình huống bất bằng này là một thử thách đầu tiên, cũng là một cơ hội để chàng hành động . 3. Hành động đánh cướp: -Bộc lộ t/c anh hùng tài năngvà tấm lòng vị nghĩa của VT.(D/c) +Chàng chỉ có một mình, hai tay không trong khi bọn cướp đông người, gươm giáo đầy đủ, thanh thế lẫy lừng. (D/c) + VT vẫn bẻ cây bên đường làm gậy xông vào đánh cướp. -H/a VT trong trận đánh được m/t thật đẹp- vẻ đẹp của người dũng tướng theo p/c văn chương xưa, nghĩa là so sánh với những mẫu hình lí tưởng của dũng tướng TTL mà người VN , Đb là người NBộ vốn mê truyện Tam quốc không mấy ai không thán phục:(D/c) Hành động của VT chứng tỏ cái đức của con người vị nghĩa vong ân, cái tài của bậc anh hùng và sức mạnh bênh vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực tàn bạo. 4. Thái độ cư xử với KNN sau khi đánh cướp bộc lộ tư cách con người chính trực, hào hiệp , trọng nghĩa khinh tài; từ tâm nhân hậu. -Thấy 2 cô gái còn chưa hết hãi hùng, VT tìm cách an ủi họ, ân cần hỏi han(D/c) -NN muốn lậy tạ ơn , VT vội gạt đi ngay(D/c) : ở đây có phần câu nệ của lễ giáo p/k , nhưng chủ yếu là do đức khiêm nhường củaVT(d/c). Chàng không muốn nhận cái lạy tạ của 2 cô gái, từ chối lời mời về thăm nhà của NN để cha nàng đền đáp. - Chàng từ chối nhận chiếc trâm vàng của nàng, chỉ cùng nhau xướng hoạ một bài thơ rồi thanh thản ra đi , không hề vướng bận(d/c). *Dường như đ/v VT , việc làm nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên, con người trọng nghĩa khinh tài ấy không coi đó là công trạng.Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán. *Đoạn thơ có g/t đạo lí cao, khuyên con người sống nhân nghĩa , diệt ác, hướng thiện , noi gương 2 mẫu người lí tưởng:VT_KNN. Đề 3:Chứng minh rằng 2 n/v Trịnh Hâm và ông Ngư là 2 n/v đối lập như lửa với nước. *Mb: -NĐC ,nhà thơ bất hạnh không sáng mắt nhưng sáng lòng, y/n, khí phách.Thơ văn của ông là vũ khí chống x/l, tuyên truyền đạo lí. -Đoạn trích biểu hiện sự đối lập giữa cái thiện và cái ác qua t/c 2 n/v TH và ông Ngư, có m/đ gd con người hướng thiện diệt ác. *Thân bài: 1.Đây là 2 n/v tượng trưng cho 2 thế lực thiện và ác. 2.Tính chất thiện- ác trong 2n/v này đều được thể hiện qua những hành động cụ thể và đều được đẩy tới mức tột cùng. -Trịnh Hâm quyết tìm cách hãm hại VT: có âm mưu , có k/h sắp đặt khá kỹ lưỡng, chặt chẽ: chọn thời gian gây tội ác “ đêm khuya “, khi mọi người đã ngủ say, “ lặng lẽ như tờ”; chọn không gian giữa khoảng “ trời nước mênh mông , mịt mờ sương bay”, người bị hại không có ai bảo vệ giúp đỡ, bị mù. + Ông Ngư lại tìm mọi cách để cứu VT , ông và g/đ ông nhốn nháo , hối hả lo chạy chữa để cứu VT(D/c) Đó là sự đối lập hoàn toàn với những mưu toan thấp hèn , độc ác, xấu xa của Trịnh Hâm. -Trịnh Hâm quyết tìm hãm hại VT vì tính đố kị , ganh ghét tài năng của Vt. Ngay cả khi VT đã mù, không còn cản trở được con đường tiến thân của hắn, hắn vẫn tim cách hẵm hại. Sự độc ác đã ngấm vào máu thịt của hắn, trở thành bản chất của hắn. +Đối lập với tính ích kỉ, nhỏ nhen đến thành độc ác của TH là tấm lòng bao dung, nhân ái , hào hiệp của ngư Ông: không những cứu sống VT mà ông còn sẵn lòng cưu mang chàng, dù gia cảnh nghèo khó, ông cũng không hề tính toán đến ân nghĩa “ Dốc lòng nhân nghĩa há chờ trả ơn” -Trịnh hâm chỉ lo đến công danh cá nhân còn ông Ngư lại mơ ước một cuộc sống tự do ngoài vòng danh lợi ( D/c). * NĐC đã gửi gắm khát vọng niềm tin về cái thiện, vào con người l/đ bình thường, bọc lộ quan điểm nhân dân tiến bộ. Đúng như Xuân Diệu đã nhận xét: “ Với Đồ Chiểu, những người lđ ấy cũng là những người có tài, ghét đời ô trọc, mai danh ẩn tích”. Ngày 18/09/2008 Chuyện người con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ. I.Giới thiệu về t/g: - NGUYỄN Dữ khoảng đầu thế kĩ XVI. -Quờ: Huyện Trường Tõn, nay là huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương Là thời kỡ mở đầu cho một chặng dài lịch sử tối tăm củaxó hội nước ta thời phong kiến Là con của Nguyễn Tướng Phiờn (Tiến sĩ năm Hồng Đức thứ 27, đời vua Lờ Thỏnh Tụng 1496). Theo cỏc tài liệu để lại, ụng cũn là học trũ giỏi của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiờm, chịu ảnh hưởng tiết thỏo của người thầy, sau khi đỗ hương cống, làm quan được một năm, Nguyễn Dữ lui về ẩn cư ở vựng nỳi Thanh Hoỏ. 1.Xuất xứ: - Truyền kì mạn lục là tập truyện ngắn đầu tiên của văn học VN, viết bằng chữ Hán, đợc Nguyễn Thế Nghi ngời cùng thời dịch ra chữ Nôm, ngời đơng thời đánh giá rất cao, đời sau gọi đó là áng văn hay của bậc đại gia, là thiên cổ kì bút. -Truyện đậm giá trị nhân văn và Nguyễn Dữ là một trong những nhà văn khơi mở cho trào lu nhân văn trong văn học trung đại VN. “ Truyền kỡ mạn lục”là tỏc phẩm duy nhất cũn lại của ụng. Đõy được coi là ỏng ô thiờn cổ kỡ bỳt” với 20 truyện được viết theo thể truyền kỡ. Truyền kỳ: là những truyện thần kỳ với cỏc yếu tố tiờn phật, ma quỷ vốn được lưu truyền rộng rói trong dõn gian. Mạn lục: Ghi chộp tản mạn. Truyền kỳ cũn là một thể loại viết bằng chữ Hỏn (văn xuụi tự sự) hỡnh thành sớm ở Trung Quốc, được cỏc nhà văn Việt Nam tiếp nhận dựa trờn những chuyện cú thực về những con người thật, mang đậm giỏ trị nhõn bản, thể hiện ước mơ khỏt vọng của nhõn dõn về một xó hội tốt đẹp. 1,Chuyện người con gỏi Nam Xương kể về cuộc đời và nỗi oan khuất của người phụ nữ Vũ Nương, là một trong số 11 truyện viết về phụ nữ. - Truyện cú nguồn gốc từ truyện cổ dõn gian “Vợ chàng Trương” tại huyện Nam Xương (Lý Nhõn - Hà Nam ngày nay). -Ngời con gái Nam Xơng là một trong 20 truyện của tập sách, đợc xây dựng trên cơ sở truyện cổ tích có h cấu thêm các yếu tố kì ảo. 2. Chủ đề: ca ngợi vẻ đẹp của đức hạnh, lòng vị tha, thể hiện số phận bi kich của ngời phụ nữ xa trong xh tao loạn, đồng thời thể hiện khát vọng vĩnh hằng của con ngời : cái thiện phải thắng cái ác. . Túm tắt truyện - Vũ Nương là người con gỏi thuỳ mị nết na, lấy Trương Sinh (người ớt học, tớnh hay đa nghi). - Trương Sinh phải đi lớnh chống giặc Chiờm. Vũ Nương sinh con, chăm súc mẹ chồng chu đỏo. Mẹ chồng ốm rồi mất. - Trương Sinh trở về, nghe cõu núi của con và nghi ngờ vợ. Vũ Nương bị oan nhưng khụng thể minh oan, đó tự tử ở bến Hoàng Giang, được Linh Phi cứu giỳp. - Ở dưới thuỷ cung, Vũ Nương gặp Phan Lang (người cựng làng). Phan Lang được Linh Phi giỳp trở về trần gian - gặp Trương Sinh, Vũ Nương được giải oan - nhưng nàng khụng thể trở về trần gian. 3. Đại ý. Đõy là cõu chuyện về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ cú nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phụ quyền phong kiến, chỉ vỡ một lời núi ngõy thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị đẩy đến bước đường cựng phải tự kết liễu cuộc đời của mỡnh để chứng tỏ tấm lũng trong sạch. Tỏc phẩm thể hiện ước mơ ngàn đời của nhõn dõn: người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đỏng, dự chỉ là ở một thế giới huyền bớ 1, Nhõn vật Vũ Nương: Cần làm rừ cỏc luận điểm : * Dự ở hoàn cảnh nào, VN đều tỏ rừ là người phụ nữ đẹp người đẹp nết: +Trước khi lấy chồng: Được tiếng là người cú “tư dung tốt đẹp” + Từ khi lấy chồng: ** Trong cuộc sống vợ chồng: Trước bản tớnh hay ghen của chồng, Vũ Nương đó “giữ gỡn khuụn phộp, khụng từng để lỳc nào vợ chồng phải thất hoà”. ** Khi tiễn chồng ra trận ** Khi xachồng: Khi xa chồng, Vũ Nương là người vợ chung thuỷ, yờu chồng tha thiết, một người mẹ hiền, dõu thảo.->Vụ Nương là người phụ nữ đảm đang, thương yờu chồng hết mực. ** Khi bị chồng nghi oan: Phõn trần để chồng hiểu rừ nỗi oan của mỡnh. Những lời núi thể hiện sự đau đớn thất vọng khi khụng hiểu vỡ sao bị đối xử bất cụng. Vũ Nương khụng cú quyền tự bảo vệ. Hạnh phỳc gia đỡnh tan vỡ. Thất vọng tột cựng, Vũ Nương tự vẫn. Đú là hành động quyết liệt cuối cựng. - Lời than thống thiết, thể hiện sự bất cụng đối với người phụ nữ đức hạnh. +Khi sống ở thuỷ cung: Đú là một thế giới đẹp từ y phục, con người đến quang cảnh lõu đài. Nhưng đẹp nhất là mối quan hệ nhõn nghĩa. - Cuộc sống dưới thuỷ cung đẹp, cú tỡnh người. Tỏc giả miờu tả cuộc sống dưới thuỷ cung đối lập với cuộc sống bạc bẽo nơi trần thế nhằm mục đớch tố cỏo hiện thực. - Vũ Nương gặp Phan Lang, yếu tố ly kỳ hoang đường. - Nhớ quờ hương, khụng muốn mang tiếng xấu. Thể hiện ước mơ khỏt vọng một xó hội cụng bằng tốt đẹp hơn, phự hợp với tõm lý người đọc, tăng giỏ trị tố cỏo. Thể hiện thỏi độ dứt khoỏt từ bỏ cuộc sống đầy oan ức. Điều đú cho thấy cỏi nhỡn nhõn đạo của tỏc giả. =>Vũ Nương là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, đảm đang, thỏo vỏt, hiếu thảo, thuỷ chung vẹn toàn, hết lũng vun đắp cho hạnh phỳc gia đỡnh. * Vũ Nương lại là một người phụ nữ bất hạnh, oan trỏi. * Bởi sự ràng buộc của lễ giỏo phong kiến: Người phụ nữ hoàn toàn phụ thuộc vào người đàn ụng trong gia đỡnh. Thậm chớ khụng cú cả quyền làm chủ số phận của chớnh bản thõn mỡnh. cuộc hụn nhõn khụng xuất phỏt từ tỡnh yờu. lấy phải người chồng gia trưởng, độc đoỏn lại hay ghen tuụng vụ lối. * Cỏi chết của Vũ Nương thực chất là một sự bức tử: *Xuất phỏt từ lời núi ngõy thơ của con trẻ => khiến cho lũng ghen tuụng vụ lối, mự quỏng của Trương Sinh bựng phỏt khụng gỡ gỡ được.Hành động vũ phu,thỏi độ độc đoỏn, gia trưởng, bỏ ngoài tai mọi sự thanh minh của Vũ Nương và những người hàng xúm của Trương Sinh. Một mực nghi oan cho vợ, đỏnh đập, đuổi đi Vũ Nương rơi vào sự bế tắc hoàn toàn khụng cũn sự lựa chọn nào khỏc ngoài cỏi chết. Cỏi chết của Vũ Nương khụng chỉ thể hiện sự bế tắc của nàng mà cũn cú nghĩa vụ cựng sõu sắc: Số phận mỏng manh của người phụ nữ, chế độ nam quyền bất cụng dung tỳng cho hành động của người chồng, chiến tranh phong kiến li giỏn lứa đụi, khiến cho hạnh phỳc của họ phải đến cảnh “ bỡnh rơi trõm góy”, lũng thương cảm của tỏc giả cho số phận người phụ nữ... 2, Nhõn vật Trương Sinh: Điển hỡnh cho quyền lực và tớnh cỏch của người chồng trong chế độ phong kiến nam quyền: Gia trưởng, độc đoỏn, coi thường nhõn phẩm thậm chớ coi thường cả mạng sống của vợ. Ngoài ra, Trương Sinh cũn là kẻ vụ học, ghen tuụng mự quỏng, vụ lối. 3, Lời núi của Đản: “ễ hay! Thế ra ụng cũng là cho tụi ư? ễng lại biết núi, chứ khụng như cha tụi trước kia chỉ nớn thin thớt… Trước đõy, thường cú một người đàn ụng, đờm nào cũng đến…”. - Cõu núi phản ỏnh đỳng ý nghĩ ngõy thơ của trẻ em: nớn thin thớt, đi cũng đi, ngồi cũng ngồi (đỳng như sự thực, giống như một cõu đố giấu đi lời giải. Người cha nghi ngờ, người đọc cũng khụng đoỏn được). - Tài kể chuyện (khộo thắt nỳt mở nỳt) khiến cõu chuyện đột ngột, căng thẳng, mõu thuẫn xuất hiện. - Trương Sinh giấu khụng kể lời con núi: khộo lộo kể chuyện, cỏch thắt nỳt cõu chuyện làm phỏt triển mõu thuẫn. -Ngay trong lời núi của Đản đó cú ý mở ra để giải quyết mõu thuẫn: “Người gỡ mà lạ vậy, chỉ nớn thin thớt”. *Về nghệ thuật - Kết cấu độc đỏo, sỏng tạo. - Nhõn vật: diễn biến tõm lý nhõn vật được khắc hoạ rừ nột. - Xõy dựng tỡnh huống truyện đặc sắc kết hợp tự sự + trữ tỡnh + kịch. - Yếu tố truyền kỳ: Kỳ ảo, hoang đường. - Nghệ thuật viết truyện điờu luyện. *. Về nội dung Qua cõu chuyện về cuộc đời và cỏi chết thương tõm của Vũ Nương, Chuyện người con gỏi Nam Xương thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt cua người của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. 1. Tập làm văn Giá trị nhân đạo trong “chuyện ngời con gái Nam Xơng” của Nguyễn Dữ I/ Tìm hiểu đề - Đề yêu cầu phân tích một giá trị nội dung của tác phẩm – giá trị nhân đạo. Giá trị nhân đạo thể hiện trong tác phẩm văn chơng còn gọi là giá trị nhân văn. - Văn học trung đại Việt Nam thờng biểu hiện tiếng nói nhân văn ở sự trân trọng mọi phẩm giá con ngời, đồng tìh thông cảm với khát vọng của con ngời, đồng cảm với số phận bi kịch của con ngời và lên án những thế lực bạo tàn chà đạp lên con ngời - Dựa vào những điều cơ bản trên,ngời viết soi chiếu và “Chuyện ngời con gái Nam Xơng” để phân tích những biểu hiện cụ thể về nội dung nhân văn trong tác phẩm. Từ đó đánh giá những đóng góp của Nguyễn Dữ vào tiếng nói nhân văn của văn học thời đại ông. - Tuy cần dựa vào số phận bi thơng của nhân vật Vũ Nơng để khai thác vấn đề, nhng nội dung bài viết phải rộng hơn bài phân tích nhân vật, do đó cách trình bày phân tích cũng khác. II/ Dàn bài chi tiết A- Mở bài: - Từ thế kỉ XVI, xã hội phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng hoảng, vấn đề số phận con ngời trở thành mối quan tâm của văn chơng, tiếng nói nhân văn trong các tác phẩm văn chơng ngày càng phát triển phong phú và sâu sắc. - Truyền kì mạn lục cảu Nguyễn Dữ là một trong số đó. Trong 20 thiên truyện của tập truyền kì, “chuyện ngời con gái Nam Xơng” là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Dữ. B- Thân bài: * Khái niệm nhân đạo: lòng yêu thuơng, sự ngợi ca, tôn trọng giá trị, phẩm chất, vẻ đẹp, tài năng… và quyền lợi của con nguời. 1. Tác giả hết lời ca ngợi vẻ đẹp của con ngời qua vẻ đẹp của VN, một phụ nữ bình dân - VN là con nhà nghèo (“thiếp vốn con nhà khó”), đó là cái nhìn nguời khá đặc biệt của t tởng nhân văn Nguyễn Dữ. - Nàng có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của nguời phụ nữ Việt Nam: thuỳ mị, nết na. Đối với chồng rất mực dịu dàng, đằm thắm thuỷ chung; đối với mẹ chồng rất mực hiếu thảo, hết lòng phụ duỡng; đói với con rất mực yêu thuơng. - Đặc biệt, một biểu hiện rõ nhất về cảm hứng nhân văn, nàng là nhân vật để tác giả thể hiện khát vọng về con nguời, về hạnh phúc gia đình, tình yêu đôi lứa: + Nàng luôn vun vén cho hạnh phúc gia đình. + Khi chia tay chồng đi lính, không mong chồng lập công hiển hách để đuợc “ấn phong hầu”, nàng chỉ mong chồng bình yên trở về. + Lời thanh minh với chồng khi bị nghi oan cũng thể hiện rõ khát vọng đó: “Thiếp sở dĩ nuơng tựa và chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất” Tóm lại : duới ánh sáng của tu tuởng nhân văn đã xuất hiện nhiều trong văn chuơng, Nguyễn Dữ mới có thể xây dựng một nhân vật phụ nữ bình dân mang đầy đủ vẻ đẹp của con nguời. Nhân văn là đại diện cho tiếng nói nhân văn của tác giả. 2. Nguyễn Dữ trân trọng vẻ đẹp của Vũ Nuơng bao nhiêu thì càng đau đớn truớc bi kịch cuộc đời của nàng bấy nhiêu. - Đau đớn vì nàng có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận tuỵ vun đáp cho hạnh phúc đó lại chẳng đuợc huởng hạnh phúc cho xứng với sự hi sinh của nàng: + Chờ chồng đằng đẵng, chồng về cha một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên cớ rất vu vơ (Ngời chồng chỉ dựa vào câu nói ngây thơ của đứa trẻ đã khăng khăng kết tội vợ). + Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên cớ để cởi tháo mọi nghi ngờ; hàng xóm rõ nỗi oan của nàng nên kêu xin giúp, tất cả đều vô ích. Đến cả lời than khóc xót xa tột cùng “Nay đã bình rơi trâm gãy,… sen rũ trong ao, liễu tàn truớc gió,… cái én lìa đàn,…” mà nguời chồng vẫn không động lòng. + Con nguời trong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan khuất à Bi kịch đời nàng là tấn bi kịch cho cái đẹp bị chà đạp nát tan, phũ phàng. 3. Nhung với tấm lòng yêu thuơng con nguời, tác giả không để cho con nguời trong sáng cao đẹp nhu nàng đã chết oan khuất. - Mợn yếu tố kì ảo của thể loại truyền kì, diễn tả Vũ Nuơng trở về để đuợc rửa sạch nỗi oan giữa thanh thiên bạch nhật, với vè đẹp còn lộng lẫy hơn xa. - Nhng Vũ Nuơng đợc tái tạo khác với các nàng tiên siêu thực : nàng vẫn khát vọng hạnh phúc trần thế (ngậm ngùi, tiếc nuối, chua xót khi nói lời vĩnh biệt “thiếp chẳng thể về với nhân gian đuợc nữa”. - Hạnh phúc vẫn chỉ là uớc mơ, hiện thực vẫn quá đau đớn (hạnh phúc gia đình tan vỡ, không gì hàn gắn đuợc). 4. Với niềm xót thơng sâu sắc đó, tác giả lên án những thế lực tàn ác chà đạp lên khát vọng chính đáng của con nguời. - XHPK với những hủ tục phi lí (trọng nam khinh nữ, đạo tòng phu,…) gây bao nhiêu bất công. Hiện thân của nó là nhân vật Truơng Sinh, nguời chồng ghen tuông mù quáng, vũ phu. - Thế lực đồng tiền bạc ác (Truơng Sinh con nhà hào phú, một lúc bỏ ra 100 lạng vàng để cuới Vũ Nuơng). Thời này đạo lí đã suy vi, đồng tiền đã làm đen bạc tình nghĩa con nguời. à Nguyễn Dữ tái tạo truyện cổ Vợ chàng Truơng, cho nó mạng dáng dấp của thời đại ông, XHPKVN thế kỉ XVI. C- Kết bài: - “Chuyện nguời con gái Nam Xuơng” là một thiên truyền kì giàu tính nhân văn. Truyện tiêu biểu cho sáng tạo của Nguyễn Dữ về số phận đầy tính bi kịch của nguời phu nữ trong chế độ phong kiến. - Tác giả thấu hiểu nỗi đau thuơng của họ và có tài biểu hiện bi kịch đó khá sâu sắc. 2. Đoan văn: a, Chuyện nguời con gái Nam Xuơng của Nguyễn Dữ xuất hiện nhiều yếu tố kì ảo.Hãy chỉ ra các yếu tố kì ảo ấy và cho biết tác giả muốn thể hiện điều gì khi đa ra những yếu tố kì ảo vào1 câu chuyện quen thuộc ? - Cần chỉ ra đuợc các chi tiết kì ảo trong câu chuyện : + Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa + Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, đuợc cứu giúp; gặp lại Vũ Nuơng, đợc sứ giả của Linh Phi rẽ đuờng nuớc đa về duơng thế. + Vũ Nuơng hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo rồi lại biến mất. - ý nghĩ của các chi tiết huyền ảo: + Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nuơng: nặng tình, nặng nghĩa, quan tâm đến chồng con, khao khát đuợc phụ hồi danh dự. + Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện. + thể hiện uớc mơ về lẽ công bằng ở đời của nhân dân + Tăng thêm ý nghĩa tố cáo hiện thực của xã hội. * Về hình thức: - Câu trả lời ngắn gọn, giải thích làm rõ yêu cầu của đề bài.- Các ý có sự liên kết chặt chẽ.- Trình bày rõ ràng, mạch lạc. B, Trong “Chuyện ngời con gái Nam Xơng”, chi tiết cái bóng có ý nghĩa gì trong cách kể chuyện. Gợi ý: 1. Yêu cầu nội dung :- Đề bài yêu cầu nguời viết làm rõ giá trị nghệ thuật chi tiết nghệ thuật trong câu chuyện. - Cái bóng trong câu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vì đây là chi tiết tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ. + Cái bóng có ý nghĩa thắt nút câu chuyện vì : Đối với Vũ Nuơng: Trong những ngày chồng đi xa, vì thuơng nhớ chồng, vì không muốn con nhỏ thiếu vắng bóng nguời cha nên hàng đêm, Vũ Nuơng đã chỉ bóng mình trên tuờng, nói dối con đó là cha nó. Lời nói dối của Vũ Nuơng với mục đích hoàn toàn tốt đẹp. Đối với bé Đản: Mới 3 tuổi, còn ngây thơ, cha hiểu hết những điều phức tạp nên đã tin là có một nguời cha đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, nhung nín thin thít và không bao giờ bế nó. Đối với Truơng Sinh: Lời nói của bé Đản về ngời cha khác (chính là cái bóng) đã làm nảy sinh sự nghi ngờ vợ không thuỷ chung, nảy sinh thái độ ghen tuông và lấy đó làm bằng chứng để về nhà mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nuơng đi để Vũ Nuơng phải tìm đến cái chết đầy oan ức. + Cái bóng cũng là chi tiết mở nút câu chuyện. Chàng Truơng sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng chính là nhờ cái bóng của chàng trên tuờng đuợc bé Đản gọi là cha.Bao nhiêu nghi ngờ, oan ức của Vũ Nuơng đều đuợc hoá giải nhờ cái bóng. - Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết cái bóng đã làm cho cái chết của Vũ Nuơng thêm oan ức, giá trị tố cáo đối với xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với nguời phụ nữ càng thêm sâu sắc hơn. b. Yêu cầu hình thức: - Trình bày bằng văn bản ngắn. - Dẫn dắt, chuyển ý hợp lí. - Diễn đạt lu loát. 3, Phần cuối của tác phẩm “Chuyện nguời con gái Nam Xuơng” đuợc tác giả xây dựng bằng hàng loạt những chi tiết hu cấu. Hãy phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó. Gợi ý : - Các chi tiết hu cấu ở phần cuối truyện : Vũ Nuơng gặp Phan Lang duới thuỷ cung, cảnh sống dới thuỷ cung và những cảnh Vũ Nuơng hiện về trên bến sông cùng những lời nói của nàng khi kết thúc câu chuyện. Các chi tiết đó có tác dụng làm tăng yếu tố li kì và làm hoàn chỉnh nét đẹp của nhân vật Vũ Nuơng, dù chết nhung nàng vẫn muốn rửa oan, bảo toàn danh dự, nhân phẩm . - Câu nói cuói cùng của nàng : “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian đuợc nữa” là lời nói có ý nghĩa tố cáo sâu sắc, hiện thực xã hội đó không có chõ cho nàng dung thân và làm cho câu chuyện tăng tính hiện thực ngay trong yếu tố kì ảo : nguời chết không thể sống lại đuợc. 4, Nêu những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm. Nguyễn Dữ là nhà văn tiêu biểu của VHVN nửa đầu thế kỉ XVI. Đây là thời kì xã hội phong kiến Việt Nam có nhiều biến động và khủng hoảng. Những giá trị chính thống của Nho giáo bị nghi ngờ, đảo lộn. Đặc biệt chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh – Mạc gây ra những loạn lạc, rối ren liên miên trong đời sống xã hội. Giống nhu nhiều tri thức khác của thời đại mình. Nguyễn Dữ chán nản và bi phẫn truớc thời cuộc. Chính vì thế, sau khi đỗ Huơng Cống, ông chỉ làm quan một năm rồi cáo quan về ở ẩn. Truyền kì: là thể loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đuờng. Truyền kì thuờng dựa vào những cốt truyện dân gian hoặc dã sử. Trên cơ sở đó, nhà văn hu cấu, sắp xếp lại các tình tiết, tô đâm thêm các nhân vật… ở truyền kì, có sự đan xen giữa thực và ảo. Đặc biệt, các yếu tố kì ảo trở thành phuơng thức không thể thiếu để phản ánh hiện thực và kí thác những tâm sự, những trải nghiệm của nhà văn. “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ là tác phẩm tiêu biểu cho thể loại truyền kì ở Việt Nam.Tác phẩm “Chuyện ngời con gái Nam Xuơng”là một trong 20 tác phẩm của “Truyền kì mạn lục”. Qua cuộc đời của Vũ Nuơng, Nguyễn Dữ tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa đã làm vỡ tan hạnh phúc lứa đôi, đồng thời thể hiện sự cảm thông sâu sắc với khát vọng hạnh phúc cũng nh bi kịch của nguời phụ nữ trong xã hội xa. Tác phẩm cũng là sự suy ngẫm, day dứt truớc sự mong manh của hạnh phúc trong kiếp nguời đầy bất trắc.Tác phẩm cho thấy nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật già dặn. Sự đan xen thực ảo một cách nghệ thuật, mang tính thẩm mĩ cao. 5, . Giá trị của tác phẩm :Chuyện nguời con gái Nam Xuơng là một truyện ngắn đặc sắc cả về nội dung lẫn nghệ thuật trong tác phẩm Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Truyện đã thể hiện đuợc sự phối hợp hài hoà giữa chất hiện thực (câu chuyện đuợc luu truyền trong dân gian) với những nét nghệ thuật đặc trung của thể loại truyền kì (yếu tố kì lạ hoang đuờng). 1. Giá trị của tác phẩm : 1.1Giá trị hiện thực : a. Tác phẩm đã đề cập tới số phận bi kịch của nguời phụ nữ duới chế độ phong kiến thông qua hình tuợng nhân vật Vũ Nuơng Vốn là nguời con gái xuất thân từ tầng lớp bình dân thuỳ mị, nết na ; tu dung tốt đẹp. Khi chồng đi lính. Vũ Nuơng một mình vừa chăm sóc, thuốc thang ma chay cho mẹ chồng vừa nuôi con, đảm đang, tận tình, chu đáo. Để rồi khi chàng Truơng trở về, chỉ vì câu nói ngây thơ của bé Đản mà truơng Sinh đã nghi ngờ lòng thuỷ chung của vợ. Từ chỗ nói bóng gió xa xôi, rồi mắng chửi, hắt hủi và cuối cùng là đuổi Vũ Nuơng ra khỏi nhà, Truơng Sinh đã đẩy Vũ Nuơng tới buớc đờng cùng quẫn và bế tắc, phải chọn cái chết để tự minh oan cho mình. b. Truyện còn phản ánh hiện thực về XHPKVN với những biểu hiện bất công vô lí. Đó là một xã hội dung túng cho quan niệm trọng nam khinh nữ, để cho Truơng Sinh – một kẻ thất học, vũ phu ngang nhiên chà đạp lên giá trị nhân phẩm của nguời vợ hiền thục nết na. - Xét trong quan hệ gia đình, thái độ và hành động của Truơng Sinh chỉ là sự ghen tuông mù quáng, thiếu căn cứ (chỉ dựa vào câu nói vô tình của đứa trẻ 3 tuổi, bỏ ngoài tai mọi lời thanh minh của vợ và lời can ngăn của hàng xóm). - Nhung xét trong quan hệ xã hội : hành động ghen tuông của Truơng Sinh không phải là một trạng thái tâm lí bột phát trong cơn nóng giận bất thuờng mà là hệ quả của một loại tính cách – sản phẩm của xã hội đuơng thời. ? Nguyên nhân của cái chết Vũ Nơng Nếu Truơng Sinh là thủ phạm trực tiếp gây nên cái chết của Vũ Nuơng thì nguyên nhân sâu xa là do chính XHPK bất công – xã hội mà ở đó nguời phụ nữ không thể đứng ra để bảo vệ cho giá trị nhân phẩm của mình, và lời buộc tội, gỡ tội cho nguời phụ nữ bất hạnh ấy lại phụ thuộc vào những câu nói ngây thơ của đứa trẻ 3 tuổi (lời bé Đản). Đó là cha kể tới một nguyên nhân khác nữa : do CĐPK – dù không đuợc miêu tả trực tiếp, nhung cuộc chia tay ấy đã tác động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tới số phận từng nhân vật trong tác phẩm : + Nguời mẹ sầu nhớ con mà chết + VN và TS phải sống cảnh chia lìa + Bé Đản sinh ra đã thiếu thốn tình cảm của nguời cha và khi cha trở về thì mất mẹ Đây là một câu chuyện diễn ra đầu thế kỉ XV (cuộc chiến tranh xảy ra thời nhà Hồ) đuợc truyền tụng trong dân gian, nhung phải chăng qua

File đính kèm:

  • docVan hoc trung dai VN day du .doc