1.Mục tiêu:
a.Kiến thức: HS nắm được vai trò của các chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày. Mục tiêu dinh dưỡng của cơ thể. Giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn.
b.Kĩ năng: Biết cách thay thế thực phẩm trong cùng nhóm để đảm bảo ngon miệng, đủ chất, thích hợp với từng người.
c.Thái độ: Có ý thức trong việc chọn thức ăn hợp lí.
2. Chuẩn bị:
a.Giáo viên: Tranh ảnh về các loại thực phẩm.
b.Học sinh: Tìm hiểu trước nội dung: Sinh tố, chất khoáng, nước, chất xơ.
Giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn.
3.Phương pháp dạy học: Trực quan, nhóm, cá nhân, hỏi đáp
4.Tiến trình:
4.1 Ổn định tổ chức: Kiểm diện
6A4:
6A5:
4.2 Kiểm tra bài cũ:
+Học sinh:
1).Chất đạm có ở thực phẩm nào? Chúng có vai trò như thế nào đối với cơ thể? (6đ)
+Chất đạm có ở: Thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, đậu, hạt sen, hạt điều
+Vai trò: Giúp cơ thể phát triển tốt. Cần thiết cho việc tái tạo các tế bào đã chết. Tăng khả năng đề kháng, cung cấp năng lượng cho cơ thể.
2).Vai trò của chất bột đường? (4đ)
+Cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể.
+Chuyển hoá thành các chất dinh dưỡng khác.
99 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Công nghệ Lớp 6 - Chương trình học kì 2 - Nguyễn Thị Như Hằng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT: 37 CƠ SỞ CỦA ĂN UỐNG HỢP LÍ
Ngày dạy: 05/01/2009
1-Mục tiêu:
a.Kiến thức: Học sinh biết được vai trò của chất dinh dưỡng trong bữa ăn hằng ngày, mục tiêu dinh dưỡng của cơ thể.
b.Kĩ năng: Biết cách thay thế thực phẩm trong cùng một nhóm.
c.Thái độ: Có ý thức trong việc lựa chọn thức ăn .
2-Chuẩn bị:
a.Giáo viên: Tranh ảnh về các nhóm chất trong thức ăn.
b.Học sinh: Tìm hiểu trước bài theo nội dung SGK.
3-Phương pháp: Vấn đáp, trực quan, nhóm, cá nhân
4-Tiến trình:
4.1-Ổn định tổ chức: Kiểm diện
6A4:
6A5:
4.2-Kiểm tra bài cũ: (Không).
4.3-Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI HỌC
{Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
Trong quá trình ăn uống, chúng ta không thể ăn uống tùy tiện mà cần phải biết ăn uống một cách hợp lí. Các chất dinh dưỡng có vai trò như thế nào? Và cơ thể con người cần bao nhiêu thì đủ? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu vai trò của các chất dinh dưỡng.
{Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của các chất dinh dưỡng.
+Trong thực tế hằng ngày, con người cần ăn những chất dinh dưỡng nào? Em hãy kể tên những chất dinh dưỡng đó? ( chất đạm, chất bột đường, chất béo, vitamin, chất khoáng, nước và chất xơ ).
+Có mấy nguồn cung cấp chất đạm?(2 nguồn)
+Đạm động vật - thực vật có trong thực phẩm nào ?
-GV : đậu nành chế biến thành sữa uống bổ và mát .
-GV cho HS quan sát thực tế 1 HS trong lớp phát triển tốt về chiều cao, cân nặng, từ đó em thấy được vai trò của đạm quan trọng đối với cơ thể.
+Học sinh đọc thông tin phần 1b.
-GV những đối tượng nào cần nhiều chất đạm (Học sinh trả lời)
+Chất bột đường có trong thực phẩm nào ?
+Học sinh quan sát H 3.4
-Chất bột khoai tây, khoai lang, cơm, bột gạo, bánh mì, chuối
-Chất đường: kẹo, mía, mạch nha, mật ong
+Chất bột đường có vai trò như thế nào ? (Là nguồn năng lượng chủ yếu cho mọi hoạt động làm việc , vui chơi .chuyển hóa thành các chất dinh dưỡng khác .
-Giáo viên phân tích thêm là nguồn cung cấp năng lượng rẻ tiền : hơn ½ năng lượng khẩu phần hằng ngày là do chất bột đường cung cấp .
-Nguồn cung cấp chất bột đường chính cho cơ thể là gạo (1kg gạo 1.5 kg thịt ==> khi cung cấp năng lượng đạt hiệu quả nhưng rẻ tiền )
-Giáo viên giải thích thêm gluxít liên quan tới quá trình chuyển hoá protein và lipít
+Chất béo thường có trong thực phẩm nào? (Học sinh xem hình 36 Sgk).
+Động vật: mỡ, pho mát, sữa, bơ
+Thực vật: đậu , vừng , ôliu
-Theo em, chất béo có vai trò như thế nào đối với cơ thể ? ( Học sinh xem thông tin trả lời )
* GV phân tích thêm: lipít là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng, là dung môi hoà tan các vitamin tan trong dầu mỡ: vitamin A, E Lipít tăng sức đề kháng cho cơ thể đối với môi trường ( chống lạnh mùa đông ).
CƠ SỞ CỦA ĂN UỐNG HỢP LÍ
I.Vai trò của các chất dinh dưỡng:
1.Chất đạm( Protein):
a/ Nguồn cung cấp:
- Đạm động vật: thịt, trứng, sữa, trứng, cá tôm cua
- Đạm thực vật: Lạc, vừng, hạt sen
b/ Chức năng dinh dưỡng:
-Chất đạm giúp cơ thể phát triển tốt về thể chất và trí tuệ.
-Chất đạm cần thiết cho tái tạo các tế bào chết
-Góp phần tăng khả năng đề kháng và cung cấp năng lượng cho cơ thể .
2/ Chất bột đường (gluzin ):
a/ Nguồn cung cấp:
- Tinh boat và đường là thành phần chính có trong ngủ cốc, gạo, kẹo, mía
b.Chức năng dinh dưỡng:
-Chất bột đường là nguồn chủ yếu cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động.
-Chuyển hoá thành các chất dinh dưỡng khác .
3.Chất béo (lipít ):
a/ Nguồn cung cấp:
- Động vật: mỡ, pho mát, sữa bơ
- Thực vật: đậu, vừng, ôliu
b/ Chức năng dinh dưỡng:
- Chất béo cung cấp năng lượng , tích trữ duới da dạng lớp mỡ để bảo vệ cơ thể .
- Chuyển hoá một số vitamin cần thiết cho cơ thể .
4.4 -Củng cố và luyện tập:
-Vai trò của chất đạm đối với cơ thể ? (Giúp cơ thể phát triển tốt. Giúp tái tạo các tế bào đã chết. Tăng sức đề kháng
-Vai trò của chất bột đường? (Cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể , chuyển hoá thành các chất dinh dưỡng)
4.5- Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
- Học thuộc bài theo nội dung câu hỏi: Nêu nguồn gốc và chức năng dinh dưỡng của chất đạm, chất đường bột, chất béo.
- Chuẩn bị: Đọc trước phần sinh tố, chất khoáng, nước, chất xơ, tiết sau học bài: Cơ sở của ăn uống hợp lý (TT)
5.Rút kinh nghiệm:
-Sách giáo khoa:
-Giáo viên:
-Học sinh:
-TIẾT: 38 CƠ SỞ CỦA ĂN UỐNG HỢP LÍ (tt)
-Ngày dạy: 09/01/2009
1.Mục tiêu:
a.Kiến thức: HS nắm được vai trò của các chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày. Mục tiêu dinh dưỡng của cơ thể. Giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn.
b.Kĩ năng: Biết cách thay thế thực phẩm trong cùng nhóm để đảm bảo ngon miệng, đủ chất, thích hợp với từng người.
c.Thái độ: Có ý thức trong việc chọn thức ăn hợp lí.
2. Chuẩn bị:
a.Giáo viên: Tranh ảnh về các loại thực phẩm.
b.Học sinh: Tìm hiểu trước nội dung: Sinh tố, chất khoáng, nước, chất xơ.
Giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn.
3.Phương pháp dạy học: Trực quan, nhóm, cá nhân, hỏi đáp
4.Tiến trình:
4.1 Ổn định tổ chức: Kiểm diện
6A4:
6A5:
4.2 Kiểm tra bài cũ:
+Học sinh:
1).Chất đạm có ở thực phẩm nào? Chúng có vai trò như thế nào đối với cơ thể? (6đ)
+Chất đạm có ở: Thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, đậu, hạt sen, hạt điều
+Vai trò: Giúp cơ thể phát triển tốt. Cần thiết cho việc tái tạo các tế bào đã chết. Tăng khả năng đề kháng, cung cấp năng lượng cho cơ thể.
2).Vai trò của chất bột đường? (4đ)
+Cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể.
+Chuyển hoá thành các chất dinh dưỡng khác.
4.3 Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI HỌC
{Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu 3 chất dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cơ thể. Theo em ngoài những chất dinh dưỡng quan trọng trên, cơ thể con người cần những chất dinh dưỡng nào khác nữa? Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu đó là: sinh tố, nước, chất khoáng, chất xơ.
{Hoạt động 2:Tìm hiểu các loại vitamin.
-Hãy kể tên các loại vitamin mà em biết?
+Các loại vitamin: A, B. C. D. PP. K
a.Vitamin A:
-Vitamin A có trong những thực phẩm nào trong thực đơn của gia đình em?(Các loại quả có màu đỏ như: cà chua, cà rốt, đu đủ, gấc, xoài, dưa hấu)
-GV bổ sung thêm:
.Có trong gan, lòng đỏ trứng, bơ, dầu cá
.Chuối, táo, cam, ổi, dứa, mít, quả lêkima
.Rau dền, khoai tây
-Vai trò của vitamin A đối với cơ thể như thế nào?
+HS trả lời GV kết luận:
.Giúp cơ thể tăng trưởng, bảo vệ đôi mắt.
.Giúp cấu tạo bộ răng đều, xương nở, bắp thịt phát triển hoàn toàn, da dẻ hồng hào.
.Tăng sức đề kháng, tăng khả năng cung cấp sữa cho các bà mẹ.
b.Vitamin B:
-Nhóm vitamin này rất phong phú: B1, B2, B6, B12
-Vitamin B1 thường có trong thực phẩm nào? Tác dụng của nó đối với cơ thể?
+HS trả lời, GV bổ sung:
.Có trong cám gạo, men bia, thịt lợn nạc, tim, gan, thịt gà, thịt vịt, trứng, sò huyết, lươn, tôm, cá khô; giá đỗ, nấm, rau muống, ngũ cốc, đỗ xanh, đậu nành.
.Tác dụng: điều hoà hệ thần kinh, ngăn ngừa bệnh phù thủng, giúp tiêu hóa thức ăn.
*Các vitamin khác HS tự tìm hiểu.
c.Vitamin C:
-Vitamin C có trong thực phẩm nào? Vai trò của nó đối với cơ thể?
+HS trả lời GV bổ sung :
.Vitamin C có trong rau quả tươi như: bưởi, cam chanh, rau ngót, bắp cải su hào
.Giúp cơ thể phòng chống các bệnh truyền nhiễm, bệnh về da, củng cố thành mạch máu, chống lở mồm, viêm lợi, chảy máu chân răng.
d.Vitamin D:
-Vitamin có trong thực phẩm nào? Vai trò của nó đối với cơ thể?
+HS trả lời GV bổ sung:
.Có trong bơ, dầu gan cá thu, lòng đỏ trứng, dầu dừa, tôm cua, ánh nắng mặt trời.
.Vitamin D giúp cơ thể chuyển hoá thành chât(t vôi, chất lân, giúp bộ xương răng phát triển tốt.
*GV kết luận: Cơ thể con người cần rất nhiều vitamin khác như: B6, B12, K, E, PB các em về tự tìm hiểu. Tuy hàng ngày cơ thể cần rất ít vitamin, nhưng các loại vitamin lại rất quan trọng trong chuyển hoá đồng hoá các chât dinh dưỡng, điều hoà chức năng các bộ phận của cơ thể. Mỗi loại vitamin có chức năng đặc biệt không thể thay thế lẫn nhau. Nếu thiếu vitamin này hay vitamin khác sẽ dẫn đến những bệnh đặc trưng do thiếu viramin tương ứng.
{Hoạt động 3:Tìm hiểu các loại chất khoáng.
-Chất khoáng gồm những chất gì?
+HS nêu GV bổ sung và kết luận: Gồm các chất phôtpho, iốt, canxi, sắt
a.Canxi và phốt pho:
-Canxi và phốt pho có trong thực phẩm nào? Vai trò của nó đối với cơ thể?
+HS trả lời GV chốt lại:
.Có trong cá, sữa, đậu, tôm, cua, trứng, rau quả tươi.
.Vai trò: giúp xương và răng phát triển tốt, giúp đông máu. Nếu thiếu xương phát triển yếu, dễ bị gãy xương, nhất là trẻ em, thiếu chất này sẽ bị còi xương, thóp lâu liền, răng không mọc.
b.Chất iốt:
-Iốt có trong thực phẩm nào? Vai trò của nó đối với cơ thể?
+HS trả lời, GV chốt lại:
.Có trong rong biển, cá, tôm, cua, sò biển, các loại sữa.
.Giúp tuyến giáp tạo hoocmôn, điều khiển sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể.
Nếu thiếu tuyến giáp không làm đúng chức năng, gây ra cáu gắt và mệt mõi.
c.Chất sắt:
-Chất sắt có trong thực phẩm nào? Vai trò của nó đối với cơ thể?
+HS trả lời, GV chốt lại:
.Có trong các loại gan, tim,cật, não, thịt nạc, trứng tươi, sò, tôm, đậu nành, rau muống, mật mía, thịt gia cầm
.Chất sắt rất cần cho sự tạo máu, giúp da dẻ hồng hào, nếu thiếu người xanh xao, yếu mệt, hay ngất xỉu.
{Hoạt động 4:Tìm hiểu chức năng và vai trò của nước:
-Nước không phải là chất dinh dưỡng nhưng lại vô cùng cần thiết cho cơ thể vì:
.Nó là thành phần chủ yếu của cơ thể.
.Là môi trường chuyển hóa và trao đổi chất của cơ thể.
.Điều hòa thân nhiệt.
-Ngoài nước uống còn có chất nào khác cung cấp nước cho cơ thể?
+HS trả lời: ngoài nước uống có rau xanh, trái cây.
{Hoạt động 5: Tìm hiểu chất xơ.
-Xơ cũng không phải là chất dinh dưỡng nhưng chất xơ là thực phẩm không thể thiếu mặc dù cơ thể không tiêu hoá được. Chất xơ giúp ngăn ngừa bệnh táo bón. Làm cho những chất thải mềm để dễ dàng thải ra khỏi cơ thể.
-Chất xơ có trong thực phẩm nào?
+Chất xơ có trong: rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên chất.
*GV kết luận: Mỗi loại chất dinh dưỡng có đặc tính và chức năng khác nhau. Sự phối hơp các chất dinh dưỡng sẽ:
.Tạo ra các tế bào mới.
.Cung cấp năng lượng để hoạt động và lao động.
.Bổ sung những hao hụt, mất mát hàng ngày.
.Điều hòa mọi hoạt động sinh lí.
Như vâïy ăn đầy đủ các thức ăn cần thiết và uống nhiều nước mỗi ngày, chúng ta sẽ có sức khỏe tốt.
{Hoạt động 6: Tìm hiểu giá trị dinh dưỡng của các nhóm thưc ăn:
1.Phân nhóm thức ăn:
a.Cơ sở khoa học:
-Căn cứ vào giá trị dinh dưỡng của các chất người ta chia thức ăn thành 4 nhóm.
-Hãy kể tên các nhóm thức ăn?
+HS thảo kuận nhóm trả lời:
.Nhóm giàu chất đạm.
.Nhóm giàu chất đường bột.
.Nhóm giàu chất béo.
.Nhóm giàu vitamin và muối khoáng.
b.Ý nghĩa:
-GV nêu vấn đề: Việc phân chia các nhóm thưc ăn có ý nghĩa như thế nào đối với việc tổ chức bữa ăn hàng ngày của chúng ta? (HS đọc phần ý nghĩa SGK)
-Quan sát thực tế hàng ngày, bữa ăn của gia đình em có đầy đủ 4 nhóm không?
2.Cách thay thế thưc ăn lẫn nhau:
-Vì sao phải thay thế thức ăn? Nên thay bằng cách nào?
+HS trả lời:
.Cần phải thường xuyên thay đổi món ăn cho ngon miệng, hợp khẩu vị.
.Nên thay thế thưc ăn trong cùng một nhóm để thành phần và giá trị dinh dưỡng không thay đổi.
+HS đọc phần ví dụ SGK.
+Ở nhà mẹ em thường thay đổi món ăn trong từng bữa ăn như thế nào?
-GV gợi ý trả lời: sáng, trưa, tối.
CƠ SỞ CỦA ĂN UỐNG HỢP LÍ (tt)
4. Sinh tố (vitamin):
a.Nguồn cung cấp:
Có trong càrốt, gấc, đu đủ, gan, lòng đỏ trứng, dầu cá, khoai tây
b.Chức năng dinh dưỡng:
.Tăng sức đề kháng của cơ thể, giúp cơ thể phát triển tốt.
.Giúp hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa, xương, da hoạt động bình thường.
5.Chất khoáng:Gồm có: Canxi, phốt pho, sắt, iốt.
a.Nguồn cung cấp:
-Canxi, phốt pho có trong cá, sữa, đậu
-Iốt có trong rong bienå, cá, tôm só biển, các loại sữa
b.Chức năng dinh dưỡng:
-Giúp cho sự phát triển của xương, hoạt động của cơ bắp, tổ chức hệ thần kinh, cấu tạo hồng cầu và sự chuyển hoá của cơ thể.
6.Nước:
-Nước là thành phần chủ yếu của cơ thể.
-Là môi trường chuyển hóa và trao đổi chất của cơ thể.
-Điều hòa thân nhiệt
7.Chất xơ:
-Chất xơ có trong: rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên chất.
-Chất xơ giúp ngăn ngừa bệnh táo bón. Làm cho những chất thải mềm để dễ dàng thải ra khỏi cơ thể.
II.Giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn:
1.Phân nhóm thức ăn:
a.Cơ sở khoa học:
.Nhóm giàu chất đạm.
.Nhóm giàu chất đường bột.
.Nhóm giàu chất béo.
.Nhóm giàu vitamin và muối khoáng.
b.Ý nghĩa:
Giúp cho người tổ chức bữa ăn mua đủ các loại thực phẩm cần thiết và thay đổi món ăn cho đỡ nhàm chán mà vẫn đảm bảo dinh dưỡng.
2.Cách thay thề thức ăn lẫn nhau:
Cần thay đổi thức ăn hàng ngày cho ngon miệng. Tuy nhiên để giá trị dinh dưỡng không thay đổi, cần chú ý thay đổi thức ăn trong cùng một nhóm.
4.4 Củng cố và luyện tập:
+Hãy kể tên các nhóm thức ăn? Tên thực phẩm có các chất đó?
.Nhóm giàu chất đạm
.Nhóm giàu chất đường bột
.Nhóm giàu chất béo
.Nhóm giàu vitamin và muối khoáng
4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
-Học thuộc bài, trả lời câu hỏi SGK.
-Chuẩn bị: Tìm hiểu nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
5.Rút kinh nghiệm:
-Sách giáo khoa:
-Giáo viên:
-Học sinh:
-TIẾT: 39 CƠ SỞ CỦA ĂN UỐNG HỢP LÍ (tt)
-Ngày dạy: 12/ 01/ 2009
1.Mục tiêu:
a.Kiến thức: HS nắm được: Vai trò của các chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày. Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
b.Kĩ năng: Biết cách chọn thức ăn hợp lí, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho bản thân gia đình.
c.Thái độ: Có ý thức trong việc chọn thức ăn hợp lí.
2. Chuẩn bị:
a.Giáo viên: Tranh tháp dinh dưỡng cân đối.
b.Học sinh: Tìm hiểu trước bài theo nội dung SGK.
3.Phương pháp: Nhóm, cá nhân, hỏi đáp, giảng giải
4.Tiến trình:
4.1 Ổn định tổ chức: Kiểm diện
6A4:
6A5:
4.2 Kiểm tra bài cũ:
-Học sinh:
+Có mấy nhóm thức ăn? Giá trị dinh dưỡng của từng nhóm? (10đ)
=> Có 4 nhóm thức ăn:
-Nhóm giàu chất đạm: Giúp cơ thể phát triển tốt, cần thiết cho việc tái tạo các tế bào đã chết, tăng sức đề kháng và cung cấp năng lượng.(2,5 điểm)
-Nhóm giàu chất đường bột: Cung cấp năng lượng, chuyển hóa thành các chất dinh dưỡng khác. (2,5 điểm)
-Nhóm giàu chất béo: Cung cấp năng lượng, bảo vệ cơ thể, chuyển hóa một số vitamin cần thiết cho cơ thể. (2,5 điểm)
-Nhóm giàu vitamin và muối khoáng: Giúp hệ thần kinh, tiêu hóa, tuần hoàn, xương, da hoạt động bình thường, tăng sức đề kháng, giúp cơ thể phát triển tốt.Giúp cho sự phát triển của xương, cơ bắp, hệ thần kinh, cấu tạo hồng cầu và sự chuyển hóa của cơ thể. (2,5 điểm)
4.3 Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI HỌC
{Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
- Các chất dinh dưỡng rất cần thiết cho cơ thể, nhưng theo các em có nên ăn quá nhiều không? Tại sao?
- Các chất dinh dưỡng rất cần thiết cho cơ thể, nhưng cơ thể chỉ có thể hấp thụ với một lượng vừa đủ không thừa cũng không thiếu, nếu không sẽ gây hậu quả xấu.
{Hoạt động 2: Tìm hiểu nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
1.Chất đạm:
a.Thiếu đạm:
-Cho HS quan sát hình ảnh người gầy còm SGK, nhận xét về thể trạng của cậu bé ở hình 3.1. Em đó đang mắc bệnh gì và do nguyên nhân nò gây nên?
+HS quan sát hình, thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi:
+Cơ thể người đó không bình thường.
+Do thiếu chất đạm. Nếu thiếu chất đạm trẻ em bị bệnh suy dinh dưỡng làm cơ thể phát triển chậm hoặc ngừng phát triển; cơ bắp trơ nên yếu ớt, tay chân khăng khiu, bụng phình to, tóc mọc lưa thưa. Ngoài ra trẻ còn dễ bị mắc bệnh nhiễm khuẩn và trí tuệ kém phát triển.
b.Thừa đạm: Gây một số bệnh nguy hiểm: bệnh huyết áp, bệnh tim mạch đặc biệt thận hư vì phải làm việc quá nhiều để đào thải cặn bã của đạm.
-Vậy nhu cầu cơ thể cần bao nhiêu đạm?
0,50g/ 1 Kg thể trọng.
2.Chất đường bột:
a.Thiếu:
-Tại sao trong lớp học có những bạn trông lúc nào cũng không nhanh nhẹn, vẻ mệt mỏi hiện ra trên nét mặt?
+HS thảo luận nhóm trả lời:
+Do ăn thiếu chất đường bột cho nên cơ thể ốm yếu, đói mệt.
b.Thừa:
-Trong lớp có bao nhiêu bạn béo quá? Tại sao?
-Có bạn nào bị sâu răng không? Tại sao?
+Một số bạn bị hỏng men răng, sâu răng do ăn nhiều bánh kẹo và đồ ngọt.
+Một số bạn thừa cân so với yêu cầu của lứa tuổi do ăn nhiều chất bột làm cơ thể phát triển thiếu cân đối sẽ dẫn đến bệnh béo phì.
-Theo em làm thế nào để giảm cân?
+Giảm chất đường bột và chất béo, tăng rau xanh và hoa quả.
+Tăng cường vận động.
+Nhu cầu:
Người lớn: 6g – 8g/ Kg thể trọng.
Trẻ em: 6g – 10g/ Kg thể trọng.
3.Chất béo:
-GV yêu cầu HS đọc thông tin, trả lời câu hỏi SGK.
.Nếu hàng ngày em ăn quá nhiều chất béo, cơ thể có bình thường không? Em sẽ bị hiện tượng gì?
a.Thiếu: Không đủ năng lượng cho cơ thể, khả năng chống đỡ bệnh tật kém.
b.Thừa: Tăng trọng nhanh, bụng to, tim có mỡ bao quanh dễ bị bệnh nhồi máu cơ tim.
*Nhu cầu:
-Phụ thuộc vào lứa tuổi; tuổi nhỏ tăng; tuổi già giảm.
-Phụ thuộc mùa khí hậu: mùa hè giảm, mùa đông tăng.
*Ngoài ra các chất sinh tố, khoáng, nước, chất xơ cần được quan tâm sử dụng đầy đủ trong mọi trường hợp. Nên ăn nhiều rau củ quả phối hợp với nhiều loại thực phẩm đa dạng thay đổi trong các bữa ăn hàng ngày để đảm bảo cân bằng chât dinh dưỡng cho nhu cầu của cơ thể.
-GV kết luận:
Cơ thể luôn đòi hỏi phải có đủ chất dinh dưỡng để nuôi sống và phát triển. Mọi thừa thiếu đều có hại cho sức khỏe.
*Em hãy quan sát hình 3.13 a để biết được lượng dinh dưỡng cần thiết cho một HS mỗi ngày và hình 3.13b để hiểu thêm về tháp dinh dưỡng cân đối.
-Một HS mỗi ngày cần:
.2 bát cơm, một chiếc bánh mì hoặc 1 tô phở, bún, một thìa canh dầu ăn.
.4 –5 miếng gan lợn, bò, 100g thịt, cá, tôm hoặc một quả trứng, 2 miếng đậu phụ nhỏ, một li sữa.
.2 bát canh rau dền hoặc bắp cải, hoặc rau muống.
. 1 quả cam hoặc 2 múi bưởi, một miếng đu đủ.
-Trung bình cho 1 người trong một tháng:
.12 kg lương thực.
.10 kg rau.
.Quả chín theo khả năng.
.1,5 kg thịt. 2 kg thủy sản, 2 –3 kg đậu phụ.
.600 g dầu, mỡ, vừng, lạc.
.Dưới 500g đường.
.Dưới 300g muối.
CƠ SỞ CỦA ĂN UỐNG HỢP LÍ (tt)
III.Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể:
1.Chất đạm:
a.Thiếu chất đạm trầm trọng:
Nếu thiếu chât đạm cơ thể chậm lớn, suy nhược, chậm phát triển trí tuệ.
b.Thừa chất đạm:
Gây bệnh béo phì, bệnh huyết áp, bệnh tim mạch.
2.Chất đường bột:
-Ăn quá nhiều gây bệnh béo phì.
-Thiếu sẽ bị đói, mệt, cơ thể ốm yếu.
3.Chất béo:
-Thừa: làm cơ thể béo phệ, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
-Thiếu: thiếu năng lượng và vitamin, cơ thể ốm yếu, dễ bị mệt đói.
4.4 Củng cố và luyện tập:
-HS đọc ghi nhớ SGK.
+Nếu thiếu chất đạm thì cơ thể sẽ như thế nào?(Nếu thiếu chất đạm cơ thể chậm lớn, suy nhược, chậm phát triển trí tuệ).
+Nếu thừa chất đạm thì cơ thể sẽ như thế nào?(Gây bệnh béo phì, bệnh huyết áp, bệnh tim mạch).
4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
-Học thuộc bài theo câu hỏi SGK. Đọc mục: có thể em chưa biết.
-Chuẩn bị: Xem trước bài 16. Vệ sinh an toàn thực phẩm.
5.Rút kinh nghiệm:
+Sách giáo khoa:
+Giáo viên:
+Học sinh:
-TIẾT: 40 VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
-Ngày dạy: 16/01/2009
1.Mục tiêu:
a.Kiến thức: HS nắm: Thế nào vệ sinh an toàn thực phẩm. Biện pháp giữ vệ sinh an toàn thực phẩm.
b.Kĩ năng: Lựa chọn thực phẩm phù hợp để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
c.Thái độ: Có ý thức giữ vệ sinh an toàn thực phẩm, quan tâm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng, phòng chống ngộ độc thức ăn.
2. Chuẩn bị:
a.Giáo viên: Hình vẽ 3.14; 3.15.
b.Học sinh: Tìm hiểu trước bài: Vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.Phương pháp dạy học: Giảng giải, cá nhân, nhóm, lớp, hỏi đáp
4.Tiến trình:
4.1 Ổn định tổ chức: Kiểm diện
6A4:
6A5:
4.2 Kiểm tra bài cũ:
-Học sinh:+Nếu thiếu hoặc thừa chất đường bột, chất đạm, chất béo thì ơ tể sẽ như thế nào? (10đ)
1.Chất đạm:
a.Thiếu chất đạm trầm trọng:
Nếu thiếu chât đạm cơ thể chậm lớn, suy nhược, chậm phát triển trí tuệ.( 2đ)
b.Thừa chất đạm:
Gây bệnh béo phì, bệnh huyết áp, bệnh tim mạch. (2đ)
2.Chất đường bột:
Ăn quá nhiều gây bệnh béo phì. (1đ)
Thiếu sẽ bị đói, mệt, cơ thể ốm yếu. (1đ)
3.Chất béo:
-Thừa: làm cơ thể béo phệ, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. (2đ)
-Thiếu: thiếu năng lượng và vitamin, cơ thể ốm yếu, dễ bị mệt đói.(2đ)
4.3 Giảng bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học
{Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Sức khỏe và hiệu quả làm việc của con người phần lớn phụ thuộc vào loại và lượng thực phẩm ăn vào mỗi ngày. Hệ thống tiêu hoá sẽ làm việc biến thức ăn thành chất bổ dưỡng nuôi cơ thể khỏe mạnh, phát triển tốt. Vấn đề này phụ thuộc vào một yếu tố quan trọng. Đó là gì bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.
{Hoạt động 2: Tìm hiểu vệ sinh thực phẩm:
-Em có biết vệ sinh thực phẩm là gì?
+Vệ sinh thực phẩm là giữ cho thực phẩm không bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc, ngộ độc thực phẩm.
1.Thế nào là nhiễm trùngvà nhiễm độc thực phẩm?
-Theo em thế nào là nhiễm trùng thực phẩm?
+Thực phẩm bị nhiễm khuẩn có hại nên không còn được tươi, có mùi lạ, màu sắc bị biến đổi. Nhất là thực phẩm tươi sống nếu không được bảo quản tốt thì sau thời gian ngắn chúng sẽ bị nhiễm trùng và phân hủy, đặc biệt trong tình trạng khí hậu, thời tiết nóng và ẩm của nước ta.
Kết luận: Sự xâm nhập của vi khuẩn có hại vào thực phẩm được gọi là nhiễm trùng thực phẩm.
-Em hãy nêu một số loại thực phẩm dễ bị hư hỏng và giải thích tại sao?
+HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi, GV chốt lại:
-Thực phẩm dễ bị hư hỏng: thịt gia cầm, gia súc, hải sản
.Thực phẩm sau khi giết mổ không được bảo quản đúng yêu cầu kĩ thuật.
.Thực phẩm mua về không chế biến ngay, không để nơi thoáng mát.
-Em cho biết thực phẩm để tủ lạnh có đảm bảo an toàn không? Tại sao?
-GV bổ sung: Không đảm bảo vì: thực phẩm như thịt, cá tươi sống chưa qua chế biến thì chỉ giữ được trong ngăn đá một khoảng thời gian cho phép, nếu để quá thời gian đó thì thực phẩm sẽ bị kém chất lượng, bị nhiễm trùng. Thực phẩm đã chế biến tốt cũng khộng nên giữ lâu trong tủ lạnh, vi khuẩn vẫn có thể phát triển gây n
File đính kèm:
- giao_an_cong_nghe_lop_6_chuong_trinh_hoc_ki_2_nguyen_thi_nhu.doc