I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Trình bày được thành phần cơ giới của đất trồng.
- Nêu được các trị số pH của đất chua, đất kiềm và đất trung tính.
- Trình bày được khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng của đất trồng. So sánh khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng của đất cát, đất thịt, đất sét.
- Trình bày được khái niệm độ phì nhiêu của đất, nêu được vai trò độ phì nhiêu của đất đối với năng suất cây trồng.
2. Kĩ năng:
- Nhận dạng được đất cát, đất thịt, đất sét bằng quan sát.
- Có các biện pháp canh tác thích hợp.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích và hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
- Có ý thức cải tạo đất để giảm tỉ lệ hạt cát, hạt sét làm cho đất có nhiều đặc điểm tốt, có khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng tốt.
- Có ý thức cải tạo đất có độ pH cao quá hay thấp quá, tạo cho đất có độ chua phù hợp, đảm bảo cho sản xuất.
- Có ý thức bảo vệ làm cho đất trồng luôn có độ phì nhiêu, đảm bảo cho sản xuất.
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị:
- GV: Một số mẫu đất, giấy đo độ pH.
- HS: Nghiên cứu kỹ nội của dung bài học.
2. Phương pháp:
- Trực quan, hỏi đáp tìm tòi, trao đổi nhóm.
46 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 20/06/2022 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Công nghệ Lớp 7 - Bài 1-14 - Bùi Trung Hiếu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: TRỒNG TRỌT.
Chương I: ĐẠI CƯƠNG VỀ KĨ THUẬT TRỒNG TRỌT.
Bài 1. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA TRỒNG TRỌT.
Bài 2: KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG VÀ
THÀNH PHẦN CỦA ĐẤT TRỒNG.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nêu được các vai trò của trồng trọt đối với đời sống con người, lấy được ví dụ minh họa.
- Nêu được các vai trò của trồng trọt đối với việc phát triển ngành Chăn nuôi, ngành Công nghiệp chế biến, ngành Thương mại. Lấy được ví dụ minh họa.
- Trình bày được các nhiệm vụ của ngành Trồng trọt.
- Nêu và giải thích được các biện pháp thực hiện nhiệm vụ tăng số lượng sản phẩm trồng trọt, tăng chất lượng sản phẩm trồng trọt.
- Nêu được khái niệm đất trồng.
- Trình bày được vai trò của đất đối với sự tồn tại, phát triển của cây trồng.
- Nêu các thành phần của đất trồng và phân biệt được các thành phần đó về mặt trạng thái, nguồn gốc, vai trò đối với cây trồng.
2. Kĩ năng:
- Quan sát và nhìn nhận vấn đề.
- Vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn.
3. Thái độ:
- Coi trọng việc sản xuất trồng trọt.
- Có trách nhiệm áp dụng các biện pháp kỹ thuật để tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm trồng trọt.
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị:
- GV: + Tranh: Vai trò của trồng trọt. Vai trò của đất đối với cây trồng. Bảng phụ
+ Tư liệu về nhiệm vụ của nông nghiệp trong giai đoạn tới.
- HS: Nghiên cứu kỹ nội của dung bài học.
2. Phương pháp:
- Trao đổi nhóm, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề.
III. Hoạt động dạy – học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
* Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài mới: 5’
- Ổn định lớp
- Kiểm tra sỉ số
- Đặt vấn đề vào bài mới:
Hàng ngày mỗi người phải sử dụng đến lương thực, thực phẩm. Để có nhiều thực phẩm như thịt, trứng, sữa cần phải có nhiều sản phẩm từ thực vật, muốn vậy phải trồng trọt. Như vậy trồng trọt có vai trò như thế nào ? Và nó có nhiệm vụ gì đối với sự phát triển của xã hội và đời sống con người?
Bài học hôm nay sẽ trả lời câu hỏi này.
Bài 1: VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA TRỒNG TRỌT.
- Yêu cầu HS nêu mục tiêu bài.
- Lớp trưởng báo cáo sỉ số
- HS lắng nghe.
- HS ghi tựa bài.
Bài 1: VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA TRỒNG TRỌT.
- HS nêu
Bài 1: VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA TRỒNG TRỌT.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của trồng trọt trong nền kinh tế: 10’.
? Hãy kể tên một số loại cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp trồng ở địa phương em?
- Giáo viên giảng giải cho HS hiểu thế nào là cây lương thực, thực phẩm, cây nguyên liệu cho công nghiệp:
+ Cây lương thực là cây trồng cho chất bột như: lúa, ngô, khoai, sắn,
+ Cây thực phẩm như rau, quả,
+ Cây công nghiệp là những cây cho sản phẩm làm nguyên liệu trong công nghiệp chế biến như: mía, bông, cà phê, chè,
- Treo sơ đồ vai trò của trồng trọt, yêu cầu quan sát.
? Trồng trọt có vai trò gì trong nền kimh tế?
Câu hỏi GDBVMT?
? Trồng trọt có vai trò như thế nào đối với môi trường sống của con người?
- Nhận xét, kết luận.
Trồng trọt có vai trò rất lớn trong việc điều hòa không khí, cải tạo môi trường.
- Cây lương thực: Lúa, ngô, khoai, sắn...
- Cây thực phẩm: Bắp cải, su hào, cà rốt...
- Cây công nghiệp: Bạch đàn, keo, cà phê, cao su....
- Quan sát.
à Vai trò của trồng trọt là:
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người.(hình a)
- Cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi.(hình b)
- Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp. (hình c)
- Cung cấp nông sản xuất khẩu. (hình d)
- Trồng trọt có vai trò rất lớn trong việc điều hòa không khí, cải tạo môi trường.
- Ghi nhận.
I. VAI TRÒ CỦA TRỒNG TRỌT:
Trồng trọt cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản để xuất khẩu.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu nhiệm vụ của trồng trọt hiện nay và các biện pháp thực hiện nhiệm vụ của ngành trồng trọt: 15’.
- Yêu cầu học sinh chia nhóm và tiến hành thảo luận để xác định nhiệm vụ nào là nhiệm vụ của trồng trọt?
? Tại sao nhiệm vụ 3, 5 không phải là nhiệm vụ trồng trọt?
- Nhận xét, kết luận.
- Giáo viên yêu cầu học sinh theo nhóm cũ, quan sát bảng và hoàn thành bảng.
? Sử dụng các biện pháp trên có ý nghĩa gì?
? Có phải ở bất kì vùng nào ta cũng sử dụng các biện pháp đó không? Vì sao?
- Nhận xét, kết luận.
GDBVMT: Đối với biện pháp khai hoang lấn biển. GV lưu ý: cần phải có một tầm nhìn chiến lược để vừa phát triển trồng trọt, tăng sản lượng nông sản, vừa bảo vệ tránh làm mất cân bằng sinh thái môi trường biển và vùng ven biển.
Khi muốn trồng cây thì đầu tiên ta cần gì? (đất và giống). Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về đất. Vậy đất trồng có những thành phần gì?. Đó là nội dung của bài hôm nay.
Bài 2: KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG VÀ THÀNH PHẦN CỦA ĐẤT TRỒNG.
- Yêu cầu HS nêu mục tiêu bài.
- Học sinh chia nhóm, thảo luận và trả lời:
à Đó là các nhiệm vụ 1,2,4,6.
à Vì trong trồng trọt không cung cấp được những sản phẩm đó:
+ Nhiệm vụ 3: Thuộc lĩnh vực chăn nuôi.
+ Nhiệm vụ 5: Thuộc lĩnh vực lâm nghiệp.
- Ghi nhận.
- Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng.
- Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung
- Yêu cầu nêu được:
+ Khai hoang, lấn biển: tăng diện tích đất canh tác.
+ Tăng vụ trên đơn vị diện tích: tăng sản lượng nông sản.
+ Áp dụng đúng biện pháp kỹ thuật trồng trọt: tăng năng suất cây trồng.
- Có ý nghĩa là sản xuất ra nhiều nông sản cung cấp cho tiêu dùng.
- Không phải vùng nào ta cũng sử dụng được 3 biện pháp đó vì mỗi vùng có điều kiện khác nhau.
- Ghi nhận.
- Lắng nghe.
- HS ghi tựa bài.
Bài 2: KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG VÀ THÀNH PHẦN CỦA ĐẤT TRỒNG.
- HS nêu.
II. NHIỆM VỤ CỦA TRỒNG TRỌT:
Nhiệm vụ của trồng trọt là đảm bảo lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
III. ĐỂ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA TRỒNG TRỌT, CẦN SỬ DỤNG NHỮNG BIỆN PHÁP GÌ?
Các biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt là khai hoang, lấn biển, tăng vụ trên đơn vị diện tích và áp dụng các biện pháp kĩ thuật tiên tiến.
Bài 2: KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG VÀ THÀNH PHẦN CỦA ĐẤT TRỒNG.
* Hoạt động 4: Tìm hiểu khái niệm về đất trồng: 8’
- Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và trả lời các câu hỏi:
? Đất trồng là gì?
? Theo em lớp than đá tơi xốp có phải là đất trồng hay không? Tại sao?
? Đất trồng do đá biến đổi thành. Vậy đất trồng và đá có khác nhau không? Nếu khác thì khác ở chổ nào?
- Nhận xét, kết luận.
- Yêu cầu học sinh chia nhóm quan sát hình 2 và thảo luận xem 2 hình có điểm nào giống và khác nhau?
- Giáo viên nhận xét, bổ sung.
? Qua đó cho biết đất có tầm quan trọng như thế nào đối với cây trồng.
? Nhìn vào 2 hình trên và cho biết trong 2 cây đó thì cây nào sẽ lớn nhanh hơn, khỏe mạnh hơn? Tại sao?
- Nhận xét, kết luận.
- GDBVMT: Nếu môi trường đất bị ô nhiễm (nhiều hóa chất độc hại, nhiều kim loại nặng, nhiều vi sinh vật có hại,...) sẽ ảnh hưởng không tốt tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, làm giảm năng suất, chất lượng nông sản, từ đó ảnh hưởng gián tiếp tới vật nuôi và con người.
- Học sinh đọc thông tin và trả lời:
- Là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất trên đó thực vật có khả năng sinh sống và tạo ra sản phẩm.
- Lớp than đá không phải là đất trồng vì thực vật không thể sống trên lớp than đá được.
- Đất trồng khác với đá ở chổ đất trồng có độ phì nhiêu.
- Ghi nhận.
- Học sinh thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời:
+ Giống nhau: đều có oxi, nước, dinh dưỡng.
+ Khác nhau: cây ở chậu (a) không có giá đỡ nhưng vẫn đứng vững còn chậu (b) nhờ có giá đỡ nên mới đứng vững.
- Học sinh lắng nghe.
- Đất cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giúp cho cây đứng vững.
- Cây ở chậu (a) sẽ phát triển nhanh hơn, khỏe mạnh hơn cây ở chậu (b). vì cây (a) có đất cung cấp nhiều chất dinh dưỡng hơn.
- Ghi nhận.
I. KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG:
1. Đất trồng là gì?
Đất trồng là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất, trên đó thực vật có thể sinh sống và tạo ra sản phẩm.
2. Vai trò của đất trồng:
Đất có vai trò đặc biệt đối với đời sống cây trồng vì đất là môi trường cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giữ cho cây đứng thẳng.
* Hoạt động 5: Nghiên cứu thành phần của đất trồng: 5’
- Giáo viên giới thiệu cho học sinh sơ đồ 1 về thành phần của đất trồng và hỏi:
? Đất trồng gồm những thành phần gì? Kể ra.
? Hãy cho biết trong không khí có những chất khí nào?
? Oxi có vai trò gì trong đời sống cây trồng?
? Cho biết phần rắn có chứa những chất gì?
? Chất khoáng và chất mùn có vai trò gì đối với cây trồng?
? Phần lỏng có những chất gì?
? Nước có vai trò gì đối với đời sống cây trồng?
- Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và điền vào bảng thành phần của đất trồng.
- Giáo viên nhận xét.
? Phối hợp cung cấp 3 phần trên cho cây trồng có ý nghĩa gì?
- Học sinh quan sát sơ đồ 1 và trả lời:
- Đất trồng bao gồm: phần khí, phần lỏng và phần rắn (chất hữu cơ và chất vô cơ).
- Như: oxi, khí cacbonic, khí nitơ và một số khí khác.
- Oxi cần cho quá trình hô hấp của cây.
- Có chứa những chất như: chất khoáng, chất mùn.
- Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
- Phần lỏng chính là nước trong đất.
- Có tác dụng hòa tan các chất dinh dưỡng giúp cây dễ hấp thu.
- Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng.
- Đại diện nhóm trả lời và nhóm khác bổ sung.
- Yêu cầu nêu được:
+ Phần khí: cung cấp oxi cho cây hô hấp.
+ Phần rắn: cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
+ Phần lỏng cung cấp nước cho cây.
- Ghi nhận.
- Phối hợp cung cấp các phần sẽ giúp cho cây sinh trưởng, phát triển mạnh và cho năng suất cao.
II. THÀNH PHẦN CỦA ĐẤT TRỒNG:
Gồm 3 phần: phần rắn, phần khí, phần lỏng.
- Phần khí cung cấp oxi cho cây.
- Phần rắn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
- Phần lỏng: cung cấp nước cho cây.
* Hoạt động 6: Củng cố, dặn dò: 2’
? Trồng trọt có vai trò gì trong đời sống nhân dân và nền kinh tế ở địa phương em?
? Hãy cho biết nhiệm vụ của trồng trọt?
* Dặn dò:
- Học bài.
- Trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc và xem trước bài: Một số tính chất chính của đất trồng.
- Tìm hiểu: Vì sao đất có khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng?
- Nhận xét tiết học.
Tuần: 02 Ngày soạn: 26/08/2010
Tiết: 02 Ngày dạy: 31/08/2010 Lớp: 7A1
Ngày dạy: 09 /09/2010 Lớp: 7A2
Bài 3. MỘT SỐ TÍNH CHẤT CHÍNH CỦA ĐẤT TRỒNG.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Trình bày được thành phần cơ giới của đất trồng.
- Nêu được các trị số pH của đất chua, đất kiềm và đất trung tính.
- Trình bày được khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng của đất trồng. So sánh khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng của đất cát, đất thịt, đất sét.
- Trình bày được khái niệm độ phì nhiêu của đất, nêu được vai trò độ phì nhiêu của đất đối với năng suất cây trồng.
2. Kĩ năng:
- Nhận dạng được đất cát, đất thịt, đất sét bằng quan sát.
- Có các biện pháp canh tác thích hợp.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích và hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
- Có ý thức cải tạo đất để giảm tỉ lệ hạt cát, hạt sét làm cho đất có nhiều đặc điểm tốt, có khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng tốt.
- Có ý thức cải tạo đất có độ pH cao quá hay thấp quá, tạo cho đất có độ chua phù hợp, đảm bảo cho sản xuất.
- Có ý thức bảo vệ làm cho đất trồng luôn có độ phì nhiêu, đảm bảo cho sản xuất.
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị:
- GV: Một số mẫu đất, giấy đo độ pH.
- HS: Nghiên cứu kỹ nội của dung bài học.
2. Phương pháp:
- Trực quan, hỏi đáp tìm tòi, trao đổi nhóm.
III. Hoạt động dạy – học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
* Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài mới: 5’
- Ổn định lớp
- Kiểm tra sỉ số
- Kiểm tra bài cũ:
? Đất trồng là gì? Đất trồng có vai trò như thế nào đối với đời sống của cây?
? Đất trồng gồm những thành phần nào? Vai trò của từng thành phần đối với đời sống của cây?
- Gọi HS nhận xét.
- Nhận xét, kết luận điểm.
- Đặt vấn đề vào bài mới:
Đa số cây trồng sống và phát triển trên đất. Thành phần và tính chất của đất ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng nông sản. Muốn sử dụng đất hợp lí cần phải biết được các đặc điểm và tính chất của đất. Đó là nội dung của bài học hôm nay
Bài 3: MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT TRỒNG.
- Yêu cầu HS nêu mục tiêu bài.
- Lớp trưởng báo cáo sỉ số
- HS trả lời
- Nhận xét.
- HS lắng nghe.
- HS ghi tựa bài
Bài 3: MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT TRỒNG.
- HS nêu.
Bài 3: MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT TRỒNG.
* Hoạt động 2: Thành phần cơ giới của đất là gì? 15’.
? Phần rắn của đất bao gồm những thành phần nào?
- GV: Thành phần khoáng của đất bao gồm hạt cát, limon, sét. Tỉ lệ các hạt này trong đất gọi là thành phần cơ giới của đất.
? Thành phần cơ giới của đất là gì?
? Dựa vào thành phần cơ giới người ta chia đất làm mấy loại chính?
- GV: Giữa các loại đất này còn có các loại đất trung gian.
- Thành phần vô cơ và hữu cơ.
- Tỉ lệ phần trăm (%) của các hạt cát, limon, và sét trong đất tạo nên thành phần cơ giới của đất.
- 3 loại : Đất cát, đất thịt, đất sét.
Ví dụ : Đất cát pha, đất thịt nhẹ
I. THÀNH PHẦN CƠ GIỚI CỦA ĐẤT LÀ GÌ?
- Thành phần cơ giới của đất là tỉ lệ phần trăm của các loại hạt cát, limon, sét có trong đất.
- Tùy tỉ lệ từng loại hạt trong đất mà chia đất ra làm 3 loại chính: đất cát, đất thịt, đất sét.
* Hoạt động 3: Phân biệt thế nào là độ chua, độ kiềm của đất? 10’.
- Yêu cầu học sinh đọc thông tin trong SGK. Trả lời câu hỏi sau:
? Độ pH dùng để đo cái gì?
- Để đo độ chua, kiềm của đất người ta lấy dung dịch chỉ thị màu để nhỏ vào mẫu đất sau 1 phút dùng giấy quỳ tím để thử màu . Sau đó đem so với thang pH và kết luận.
? Trị số pH được dao động trong phạm vi nào?
? Với giá trị nào của PH thì đất được gọi là đất chua, kiềm, trung tính?
- Nhận xét và chốt lại.
? Đối với loại đất thế nào thì cần cải tạo và cải tạo bằng cách nào?
- Giáo viên sửa, bổ sung và giảng:
Biện pháp làm giảm độ chua của đất là bón vôi kết hợp với thủy lợi đi đôi với canh tác hợp lí.
? Em hãy cho biết tại sao người ta xác định độ chua, độ kiềm của đất nhằm mục đích gì?
- GV mở rộng: Người ta xác định đất chua, kiềm và trung tính của đất để có kế hoạch sử dụng và cải tạo đất. Bởi vì mỗi loại cây trồng sinh trưởng phát triển tốt trong một phạm vi pH nhất định, việc nghiên cứu xác định độ pH của đất giúp ta bố trí cây trồng phù hợp với đất.
Câu hỏi GDBVMT?
? Nếu lạm dụng nhiều loại phân hoá học có tốt không?
- Đọc
- Dùng để đo độ chua, độ kiềm của đất.
- Lắng nghe.
- Dao động từ 0 đến 14.
- Với các giá trị:
+ Đất chua: pH<6,5.
+ Đất kiềm: pH> 7,5.
+ Đất trung tính: pH = 6,6 -7,5.
- Đối với đất chua cần phải bón vôi nhiều để cải tạo .
- Để có kế hoạch sử dụng và cải tạo đất. Vì mỗi loại cây trồng chỉ sinh trưởng, phát triển tốt trong một phạm vi pH nhất định.
- Không. Vì làm tăng nồng độ ion H+ trong đất và làm cho đất bị chua.
II. ĐỘ CHUA, ĐỘ KIỀM CỦA ĐẤT:
- Độ pH dao động từ 0 đến 14.
- Căn cứ vào độ pH người ta chia đất thành đất chua, đất kiềm và đất trung tinh.
+ Đất chua có pH < 6,5.
+ Đất kiềm có pH > 7,5.
+ Đất trung tính có pH= 6,6 -7,5.
* Hoạt động 4: Tìm hiểu khả năng giữ được nước và chất dinh dưỡng của đất: 8’
? Vì sao đất giữ được chất dinh dưỡng và nước?
- Gv: Giảng giải cho Hs thấy rõ trong đất có 3 loại hạt có kích thước khác nhau: Đất nào chứa nhiều hạt có kích thước bé và đất càng chứa nhiều mùn khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng càng tốt.
- Giáo viên giảng thêm:
Để giúp tăng khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng người ta bón phân nhưng tốt nhất là bón nhiều phân hữu cơ.
- Yêu cầu HS hoàn thành bài tập.
- Nhận xét.
? Đất sét, đất thịt, đất cát, đất nào giữ nước tốt hơn?Làm thế nào để xác định được?
- GV giới thiệu các mẫu đất để trong các cốc từ 1 đến 3, giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và biểu diễn thí nghiệm: Nếu ta đổ từ từ nước vào 3 cốc này thì cốc nào nước chảy xuống đáy cốc trước?
- Yêu cầu S HS HHS HS quan sát và rút ra kết luận.
- GV nhận xét kết luận.
- Nhờ các hạt cát, limon,sét và chất mùn, đất giữ được nước và chất dinh dưỡng.
- Lắng nghe.
Ñaát
Khaû naêng giuõ nöôùc vaø chaát dinh döôõng
Toát
T bình
Keùm
Ñaát caùt
x
Ñaát thòt
x
Ñaát seùt
x
- Đất sét giữ nước, chất dinh dưỡng: tốt
- Đất thịt giữ nước, chất dinh dưỡng: trung bình
- Đất cát giữ nước, chất dinh dưỡng: kém
III. KHẢ NĂNG GIỮ NƯỚC VÀ CHẤT DINH DƯỠNG CỦA ĐẤT:
- Nhờ các hạt cát, limon, sét và chất mùn mà đất giữ được nước và chất dinh dưỡng.
- Đất chứa nhiều hạt có kích thước bé và càng chứa nhiều mùn khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng càng cao.
* Hoạt động 5: Độ phì nhiêu cuả đất là gì? 5’
- Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục IV. SGK và hỏi:
? Đất thiếu nước, thiếu chất dinh dưỡng cây trồng phát triển như thế nào?
? Đất đủ nước, đủ chất dinh dưỡng cây phát triển như thế nào?
- Vậy nước và chất dinh dưỡng là 2 yếu tố của độ phì nhiêu.
- Có thể phân tích đất đủ nước, đủ chất dinh dưỡng nhưng chưa hẵn là đất phì nhiêu vì đất đó chưa cho năng suất cao.
? Vậy đất phi nhiêu là đất như thế nào ?
? Muốn đạt năng suất cao ngoài độ phi nhiêu của đất cần có yếu tố nào nữa?
- Muốn nâng cao độ phì nhiêu của đất cần phải: làm đất đúng kỹ thuật, cải tạo và sử dụng đất hợp lí, thực hiện chế độ canh tác tiên tiến.
? Nguyên nhân nào làm cho đất xấu đi và gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái?
? Theo em chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ đất và môi trường ?
? Đất phì nhiêu nhưng giống cây không tốt, điều kiện khí hậu không thuận lới và thiếu sự chăm sóc của con người thì cây trồng có phát triển tốt và cho năng suất cao không ?
- Nhận xét, kết luận.
* Liên hệ: Nhân dân ta có câu tục ngữ nào nói về kinh nghiệm trong lao động sản xuất.
- Đọc.
- Chậm, không xanh tươi, cho năng suất thấp
- Cây trồng có khả năng phát triển nhanh, cành lá xanh tốt, cho năng suất cao
- Lắng nghe.
- Đất phi nhiêu là đất có đủ nước, đủ chất dinh dưỡng đảm bảo cho năng suất cao và không chứa nhiều chất độc hại cho sinh trưởng và phát triển của cây.
- Ngoài độ phi nhiêu của đất cần có giống tốt, thời tiết tốt, chăm sóc tốt => Năng suất cao.
- Việc chăm bón phân không hợp lý, chặt phá rừng bừa bãi gây ra rửa trôi, xói mòn làm cho đất bị giảm phì nhiêu một cách nghiêm trọng
- Chăm sóc tốt cây trồng, cải tạo đất, bón phân và cung cấp nước đầy đủ cho cây trồng,...
- Không.
- Ghi nhận.
- Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
IV. ĐỘ PHÌ NHIÊU CỦA ĐẤT LÀ GÌ?
- Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất cung cấp đủ nước, oxi, chất dinh dưỡng cho cây trồng bảo đảm được năng suất cao, đồng thời không chứa các chất độc hại cho cây.
- Tuy nhiên muốn có năng suất cao thì ngoài độ phì nhiêu còn cần phải chú ý đến các yếu tố khác như: Thời tiết thuận lợi, giống tốt và chăm sóc tốt.
* Hoạt động 6: Củng cố, dặn dò: 2’
? Thế nào là đất chua, đất kiềm và đất trung tính?
? Nhờ đâu mà đất giữ được nước và chất dinh dưỡng?
? Độ phì nhiêu của đất là gì?
- Về nhà học bài và trả lời câu hỏi cuối bài.
- Đọc và xem trước Bài 6
(SGK). Biện pháp cải tạo, sử dụng và bảo vệ đất.
- Tìm hiểu các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất ở địa phương em.
- Nhận xét tiết học.
Tuần: 03 Ngày soạn: 03/09/2010
Tiết: 03 Ngày dạy: 07/09/2010 Lớp: 7A1
Ngày dạy: 16/09/2010 Lớp: 7A2
Bài 6. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG, CẢI TẠO VÀ BẢO VỆ ĐẤT.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nêu được những lí do phải sử dụng đất hợp lí.
- Nêu được các biện pháp cơ bản về sử dụng đất hợp lí và mục đích của việc sử dụng mỗi biện pháp.
- Chỉ ra được một số loại đất chính đang sử dụng ở Việt Nam và một số loại đất cần được cải tạo. Nêu được các biện pháp và mục đích của từng biện pháp phù hợp với từng loại đất cần được cải tạo.
2. Kĩ năng:
- Biết được một số biện pháp thực hiện nhiệm vụ trồng trọt.
3. Thái độ:
- Có ý thức tham gia cùng gia đình trong việc sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo vườn, đất đồi nhằm đảm bảo độ phì nhiêu và bảo vệ môi trường.
II. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị:
- GV: Bảng phụ, tranh: ruộng bậc thang, trồng xen cây...
- HS: Đọc SGK, tìm hiểu biện pháp sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất ở địa phương.
2. Phương pháp:
- Trực quan, đàm thoại, thảo luận nhóm.
III. Hoạt động dạy – học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
* Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề vào bài mới: 5’
- Ổn định lớp
- Kiểm tra sỉ số
- Kiểm tra bài cũ:
? Có mấy loại đất chính? Loại nào cần được cải tạo, vì sao?
? Vì sao đất giữ được nước và chất dinh dưỡng?
- Gọi HS nhận xét.
- Nhận xét, kết luận điểm.
- Đặt vấn đề vào bài mới:
Đất là tài nguyên quý của quốc gia, là cơ sở của sản xuất nông lâm nghiệp. Vì vậy chúng ta phải biết cách sử dụng cải tạo và bảo vệ đất. Bài học này sẽ giúp các em hiểu sử dụng như thế nào là hợp lí, để có biện pháp cải tạo đất và bảo vệ đất.
Bài 6. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG, CẢI TẠO VÀ BẢO VỆ ĐẤT.
- Yêu cầu HS nêu mục tiêu bài.
- Lớp trưởng báo cáo sỉ số
- HS trả lời
- Nhận xét.
- HS lắng nghe.
- HS ghi tựa bài
Bài 6. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG, CẢI TẠO VÀ BẢO VỆ ĐẤT.
- HS nêu.
Bài 6. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG, CẢI TẠO VÀ BẢO VỆ ĐẤT.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu tại sao phải sử dụng đất một cách hợp lí? 15’.
? Những loại đất nào sau đây đã và sẽ giảm độ phì nhiêu nếu không sử dụng tốt: đất bạc màu, đất cát ven biển, đất phèn, đất đồi trọc, đất phù sa sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long ?
? Vì sao lại cho rằng đất đó giảm độ phì nhiêu?
? Vậy vì sao cần sử dụng đất hợp lí ?
? Em hãy nêu các biện pháp sử dụng đất, mục đích của từng biện pháp?
? Vì sao cần phải bảo vệ và cải tạo đất?
VD: Sau khi khai hoang, lấn biển xong đất còn mặn, nhân dân ta thường trồng cây cói (cây chịu mặn). Sau vài năm đất đỡ mặn, họ trồng các giống lúa chịu mặn. Khi hết mặn người ta sẽ trồng các giống lúa mới.
- Nhận xét, kết luận.
- Tất cả các loại đất trên
- Đất phèn có chất gây độc cho cây.
- Đất bạc màu, cát ven biển, thiếu chất dinh dưỡng.
- Đất đồi dốc sẽ bị mất chất dinh dưỡng do xói mòn hàng năm.
- Đất phù sa có thể lại nghèo kiệt nếu sử dụng chế độ canh tác không tốt.
- Đất không phải là nguồn tài nguyên vô tận phải sử dụng đất hợp lí để bảo vệ nguồn tài nguyên cho đất nước và luôn duy trì độ phì nhiêu, luôn cho năng suất cây trồng cao.
* Biện pháp sử dụng đất:
- Thâm canh tăng vụ.
- Không bỏ đất hoang.
- Chọn cây trồng phù hợp với đất.
- Vừa sử dụng đất, vừa cải tạo.
* Mục đích sử dụng đất:
- Không để đất trống, tăng sản lượng, sản phẩm được thu.
- Tăng đơn vị diện tích đất canh tác.
- Cây sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao.
- Tăng độ phì nhiêu của đất, để hạn chế đất xấu, hiệu quả thu hoạch cao.
- Cải tạo đất: Một số đất thiếu chất dinh dưỡng, tích tụ chất có hại cho cây.
- Bảo vệ đất: Đất tốt có thể biến thành đất xấu, nếu chế độ canh tác không tốt.
- Ghi nhận.
I. VÌ SAO PHẢI SỬ DỤNG ĐẤT HỢP LÍ?
Do dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu lương thực, thực phẩm tăng theo, trong khi đó diện tích đất trồng trọt có hạn, vì vậy phải sử dụng đất hợp lí.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu biện pháp cải tạo và bảo vệ đất: 20’.
Câu hỏi GDBVMT
? Nguyên nhân nào làm cho đất xấu và nguy cơ diện tích đất xấu ngày càng tăng?
? Mục đích của việc cải tạo bảo vệ đất là gì?
- GV hướng dẫn HS làm bài tập sau:
- Hãy quan sát hình vẽ 3 ,4, 5 -SGK và bằng hiểu biết của mình, em hãy nêu các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất.
- HS thảo luận nhóm nhỏ.
- Nhận xét, kết luận.
? Qua đó cho biết những biện pháp nào thường dùng để cải tạo và bảo vệ đất?
- Sự gia tăng dân số; tập quán canh tác lạc hậu, không đúng kĩ thuật; đốt phá rừng tràn lan; lạm dụng phân hoá học và thuốc bảo vệ thực vật.
- Tăng độ phì nhiêu của đất, tăng năng suất cây trồng.
- Quan sát
* Mục đích:
- Tăng bề dày đất trồng.
- Hạn chế đường nước chảy, chống xói mòn, rửa trôi.
- Tăng độ che phủ của đất. Hạn chế xói mòn, rửa trôi.
- Cày nông, bừa sục, giữ nước liên tục, thay nước thương xuyên: Không xới lớp phèn ở tầng dưới lên. Bừa sục hoà tan chất phèn trong nước. Giữ nước liên tục để tạo môi trường yếm khí làm cho các chất chứa lưu huỳnh không bị oxi hoá tạo thành H2SO4. Thay nước thường xuyên để tháo nước có hoà tan phèn và thay thế bằng nước ngọt.
- Khử chua áp dụng đối với đất chua..
* Áp dụng cho đất:
- Đất có tầng đất canh tác mỏng, nghèo dinh dưỡng.
- Đất dốc (đồi núi)
- Dốc, đất để cải tạo.
- Đất phèn.
- Đất chua.
- Ghi nhận.
- Các biện pháp thường dùng: canh tác, thuỷ lợi, bón phân.
II. BIỆN PHÁP CẢI TẠO VÀ BẢO VỆ ĐẤT:
Những biện pháp thường dùng để cải tạo và bảo vệ đất là canh tác, thuỷ lợi và bón phân.
* Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò: 5’
? Vì sao phải sử dụng đất hợp lí?
? Hãy cho biết những biện pháp dùng để cải tạo và bảo vệ đất?
1. Đúng hay sai:
a. Đất đồi dốc cần bón vôi.
b. Đất đồi núi cần trồng cây nông nghiệp xen giữa cây phân xanh.
c. Cần dùng các biện pháp canh tác, thuỷ lợi, bón phân để cải tạo đất.
d. Cày sâu, bừa kĩ, bón phân hữu cơ dùng cho đất phèn.
2. Chọn câu trả lời đúng:
Sử dụng đất hợp lí để:
a. Cho năng suất cao.
b. Làm tăng diện tích đất canh tác.
c. Tăng độ phì nhiêu.
d. Câu a và c.
3. Ghép cột A với cột B để trở thành câu đúng trong bảo vệ và cải tạo đất
Cột A
Cột B
1. Đất bạc màu
a. Đào mương rút phèn
2. Đất phèn
b. Áp dụng kỹ thuật tiên tiến
3. Đồi trọc
c. Trồng cây chắn gió cố định cát
4. Cát ven biển
d. Bón phân hữu cơ trồng cây họ đậu
e. Tạo đai cây xanh bảo vệ lớp đất mặn bị rửa trôi
* Dặn dò: Về nhà học bài, trả lời các câu hỏi cuối bài, xem và soạn trước bài 7.
- Nhận xét tiết
File đính kèm:
- giao_an_cong_nghe_lop_7_bai_1_14_bui_trung_hieu.doc