I. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu được thành phần cơ giới của đất là gì, thế nào là đất chua, kiềm trung tính. Vì sao đất giữ được nước và chất dinh dưỡng.
- Học sinh có ý thức bảo vệ, duy trì và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
II.Chuẩn bị:
+ Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
+ Học sinh: Đọc trước bài 3.
III.Tiến trình dạy học:
A. Ổn định: Sĩ số: Vắng:
B. Kiểm tra:
HS 1: Nêu vai trò và nhiệm vụ của trồng trọt ?
HS 2: Đất trồng có những thành phần nào? Nêu vai trò từng thành phần?
C. Bài mới:
45 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 20/06/2022 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Công nghệ Lớp 7 - Tiết 1-18 - Nguyễn Thị Minh Nguyệt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường THCS Phù vân
Giáo án
công nghệ 7
Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Tổ : Khoa học tự nhiên
năm học:2006 – 2007
Phần I: Trồng trọt
Chương I: Đại cương về kĩ thuật trồng trọt.
Tuần: 1 Tiết: 1 Bài 1+ 2
Vai trò và nhiệm vụ của trồng trọt
Khái niệm của đất trồng và thành phần của đất trồng.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. Mục tiêu:
- Sau bài này, giáo viên phải làm cho học sinh hiểu được vai trò , nhiệm vụ của trồng trọt và một số biện pháp thực hiện.
- Học sinh hiểu được đất trồng là gì, vai trò của đất trồng đối với cây trồng, thành phần của đất trồng.
- Học sinh coi trọng sản xuất trồng trọt và có ý thức giữ gìn bảo vệ tài nguyên môi trường.
II.Chuẩn bị:
+ Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
+ Học sinh: Đọc trước bài.
III.Tiến trình dạy học:
A. ổn định: Sĩ số: Vắng:
B. Kiểm tra:
C. Bài mới:
Vai trò và nhiệm vụ của trồng trọt.
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người.
- Cung cấp thức ăn cho vật nuôi.
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp.
- Cung cấp nông sản cho xuất khẩu.
GV giới thiệu bài học:
Nước ta là nước nông nhgiệp có 76% dân số sống ở nông thôn, 70% lao động làm việc trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn.Vì vậy, trồng trọt có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
? Hãy quan sát hình vẽ và trả lời : trồng trọt có vai trò gì trong nền kinh tế.
2.Nhiệm vụ của trồng trọt:
- Sản xuất nhiều lúa, ngô, khoai, sắn để đảm bảo đủ ăn và có dự trữ.
- Trồng cây rau, đậu, vừng, lạc ...làm thức ăn cho con người.
- Trồng cây mía cung cấp nguyên liệu cho nhà máy đường , cây ăn quả cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến hoa quả.
- Trồng cây đặc sản : chè, cà phê, cao su, hồ tiêu để cung cấp nguyên liệu xuất khẩu.
3. Để thực hiện nhiệm vụ của ngành trồng trọt, cần sử dụng những biện pháp gì?
- Khai hoang, lấn biển.
- Tăng vụ trên đơn vị diện tích đất trồng.
- áp dụng đúng biện pháp kĩ thuật trồng trọt.
Khái niệm về đất trồng và thành phần của đất trồng.
1.Khái niệm về đất trồng.
? Hãy kể tên một số loại cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp ở địa phương.
? Dựa vào vai trò của trồng trọt, hãy xác định nhiệm vụ nào dưới đây là nhiệm vụ của trồng trọt:
1. Sản xuất nhiều lúa, ngô, khoai, sắn để đảm bảo đủ ăn và có dự trữ.
2.Trồng cây rau, đậu, vừng, lạc ...làm thức ăn cho con người.
3.Phát triển chăn nuôi (heo, gà,...) cung cấp thịt, trứng cho con người.
4.Trồng cây mía cung cấp nguyên liệu cho nhà máy đường , cây ăn quả cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến hoa quả.
5.Trồng cây lấy gỗ cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp xây dựng, làm giấy.
6.Trồng cây đặc sản : chè, cà phê, cao su, hồ tiêu để cung cấp nguyên liệu xuất khẩu.
? Để thực hiện nhiệm vụ của ngành trồng trọt, cần sử dụng những biện pháp gì?
? Đất được hình thành như thế nào. GV: Đất là sản phẩm biến đổi của đá dưới tác động của các yếu tố: khí hậu, sinh vật, con người. Dưới tác động của các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, gió...) đá bị vỡ vụn thành những
a. Đất trồng là gì?
- Đất trồng là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ trái đất, là sản phẩm biến đổi của đá dưới tác động của các yếu tố khí hậu, sinh vật, con người.
- Khác với đá, đất trồng có độ phì nhiêu.
b. Vai trò của đất trồng.
- Đất cung cấp nước, chất dinh dưỡng, ôxi cho cây và giữ cho cây đứng vững.
2. Thành phần của đất trồng.
Đất trồng
Phần rắn
Phần lỏng
Phần khí
Chất hữu cơ
Chất vô cơ
+ Tác dụng:
- Phần khí: cung cấp ô xi cho cây hô hấp.
- Phần rắn bao gồm chất hưuc cơ và chất vô cơ: cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
- Phần lỏng : Hoà tan các chất dinh dưỡng và cung cấp nước cho cây.
D. Củng cố:
mảnh có kích thước khác nhau. Dưới tác động của nước, các mảnh vỡ vụn đó bị phân huỷ và giải phóng ra chất khoáng. Đây chính là nguồn thức ăn đầu tiên cho các vi sinh vật bâc thấp như vi khuẩn, địa y, rêu. các sinh vật này sống trên bề mặt các mảnh đá, sau khi chết đi, chúng để lại một lớp chất hữu cơ. các chất hữu cơ này là nguồn nguyên liệu tổng hợp tạo nên chất mùn - chất hữu cơ đặc trưng của đất , làm cho đất khác hẳn với đá.
? Nêu vai trò của đất trồng.
? Ngoài đất ra, cây trồng có thể sống được ở môi trường nào.( ở nước)
? Nêu thành phần của đất trồng.
? Nêu tác dụng của mỗi thành phần trong đất trồng.
? Nêu vai trò của trồng trọt.
? Nêu nhiệm vụ của trồng trọt.
? Đất trồng có tầm quan trọng như thế nào đối với trồng trọt.
? Đất trồng gồm có những thành phần nào.
E.Hướng dẫn về nhà:
- Học bài trong vở ghi và SGK, trả lời các câu hỏi phần cuối bài trang 6, 8.
- Đọc trước bài 3 trang 9
IV.Rút kinh nghiệm:
Tuần: 2 Tiết:2 Bài: 3
Một số tính chất của đất trồng.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu được thành phần cơ giới của đất là gì, thế nào là đất chua, kiềm trung tính. Vì sao đất giữ được nước và chất dinh dưỡng.
- Học sinh có ý thức bảo vệ, duy trì và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
II.Chuẩn bị:
+ Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
+ Học sinh: Đọc trước bài 3.
III.Tiến trình dạy học:
A. ổn định: Sĩ số: Vắng:
B. Kiểm tra:
HS 1: Nêu vai trò và nhiệm vụ của trồng trọt ?
HS 2: Đất trồng có những thành phần nào? Nêu vai trò từng thành phần?
C. Bài mới:
1. Thành phần cơ giới của đất trồng.
- Tỉ lệ % cá loại hạt cát. limon, sét trong đất tạo nên thành phần cơ giới của đất.
- Có 3 loại đất chính: Đất cát, đất thịt và đất sét.
- Các loại đất trung gian: Đất cát pha, đất thịt nhẹ.
? Phần rắn của đất bao gồm những thành phần nào.
? Có mấy loại đất chính.
? Căn cứ vào đâu để phân loại đất.
2. Độ chua, độ kềm của đất.
- Độ chua, độ kiềm của đất được đo bàng độ pH.
- Đất chua: pH < 6,5.
- Đất trung tính: pH = 6,6 - 7,5.
- Đất kiềm: pH > 7,5
+ Mục đích : Có kế hoạch sử dụng và cải tạo đất .
3. Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất.
- Nhờ các hạt cát, simon, sét và chất mùn mà đất giữ được các chất dinh dưỡng.
- Khả năng giữ nước của :
+ Đất sét: Tốt.
+ Đất thịt: Trung bình.
+ Đất cát: Kém.
IV. Độ phì nhiêu của đất:
- Độ phì nhiêu của đất là khả năng cung cấp đủ nước, ôxi và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây ttồng đảm bảo năng suất cao, đồng thời không có hại cho cây.
- Độ phì nhiêu của đất là một trong những yếu tố quyết định năng suất cây trồng.
D. Củng cố:
? Đọc SGK trả lời câu hỏi sau:
? Độ pH dùng để đo cái gì.
? Chỉ số pH dao động trong phạm vi nào.
? Với giá trị nào của pH thì đất được gọi là đất chua, kiềm và trung tính.
? Đọc phần III trong SGK.
? Vì sao đất giữ được nước và chất dinh dưỡng.
? Dựa vào đâu mà khẳng định được khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất.
? ở đất thiếu nước, thiếu chất dinh dưỡng, cây trồng phát triển như thế nào.
? ở đất đủ nước, đủ chất dinh dưỡng, cây trồng sinh trưởng và phát triển như thế nào.
? Muốn cây trồng có năng suất cao, cần điều kiện gì.
?Thế nào là đất chua, đất kiềm và đất trung tính.
? Vì sao đất giữ được nước và chất dinh dưỡng.
? Độ phì nhiêu của đất là gì.
E. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài theo 3 câu hỏi SGK trang 10.
- Đọc trước bài 6.
IV. Rút kinh nghiệm:
Tuần: 3 Tiết: 3 Bài : 6
Biện pháp sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. Mục tiêu:
- Học sinh biết được ý nghĩa của việc sử dụng đất hợp lí, biết các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất.
- Học sinh có ý thức chăm sóc, bảo vệ tài nguyên môi trường đất.
II.Chuẩn bị:
+ Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
+ Học sinh: Đọc trước bài 6.
III.Tiến trình dạy học:
A. ổn định: Sĩ số: Vắng:
B. Kiểm tra:
HS 1: Muốn cây trồng có năng suất cao, cần điều kiện gì?
HS 2: Thế nào là đất chua, đất kiềm và đất trung tính?
HS3: Độ phì nhiêu của đất là gì?
C. Bài mới:
1. Vì sao phải sử dụng đất hợp lí?
- Dân số nước ta ngày một tăng cao, nhu cầu lương thực , thực phẩm ngày càng tăng mà diện tích đất trồng trọt có hạn, vì vậy phải sử dụng đất một cách hợp lí, có hiệu quả.
- Mục đích của các biện pháp sử dụng đất:
+ Thâm canh tăng vụ:Tăng lượg sản phẩm thu được.
+ Không bỏ đất hoang: Tăng diện tích đất canh tác.
+ Chọn cây trồng phù hợp với đất: giúp cây sinh trưởng tốt, cho năng suất cao.
+ Vừa sử dụng đất, vừa cải tạo: để duy trì độ phì nhiêu của đất và giúp cây phát triển tốt.
GV giới thiệu bài học: Đất là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là cơ sở của sản xuất nôg, lâm nghiệp.
Vì vậy chúng ta phải biết cách sử dụng và cải tạo đất.
? Vì sao chúng ta phải sử dụng đất hợp lí.
? Thâm canh tăng vụ trên một diện tích canh tác có tác dụng gì.
? Cây trồng phù hợp với đất có tác dụng gì đối với sinh trưởng và phát triển năng suất của cây.
2. Biện pháp cải tạo và bảo vệ đất.
- Một số loại đất cần cải tạo: Đất xám bạc màu. đất phèn, đất mặn...
- Mục đích của việc cải tạo đất:
+ Cày sâu bừa kĩ kết hợp với bón phân hữu cơ để tăng bề dày lớp đất trồng: áp dụng cho đất có tầng đất mỏng, nghèo dinh dưỡng.
+ Làm ruộng bậc thang để hạn chế dòng chảy, xói mòn, rửa trôi: áp dụng áp dụng cho đất đồi núi.
+ Thau chua, rửa mặn, xổ phèn: đất mặn, đất phèn:
+ Trồng cây nông, lâm nghiệp giữa các băng cây phân xanh: Tăng độ che phủ đất, hạn chế sói mòn, ,rửa trôi.
+ Biện pháp bón phân: Đối với đất phèn.
+ Biện pháp cày nông, bừa sục, giữ nước liên tục, thay nước thường xuyên: Hoà tan chất phèn trong nước, tạo môi trường yếm khí làm cho các hợp chất lưu huỳnh không bị ôxi hoá thành axit sunfuric, thay nước phèn bằng nước ngọt.
D. Củng cố:
? Vì sao phải cải tạo đất?
? Quan sát các hình trong SGK làm bài tập theo mẫu trang 15.
? Nêu các biện pháp cải tạo đất.
? Mục đích của biện pháp là gì, áp dụng cho loại đất nào.
? Vì sao phải cải tạo đất.
? Người ta dùng những biện pháp nào để cải tạo đất.
? Nêu những biện pháp đẫ áp dụng để cải tạo đất ở địa phương em.
E. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài theo vở ghi và SGK.
- Trả lời các câu hởi SGK trang 15.
IV Rút kinh nghiệm:
Tuần: 4 Tiết: 4 Bài: 7
Tác dụng của phân bón trồng trọt.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. Mục tiêu:
- Học sinh biết được các loại phân ón thường dùng và tác dụng của phân đối với đất, cây trồng .
- Học sinh có ý thức tận dụng các sản phẩm phụ (thân, cành, lá), cây hoang dại để làm phân bón.
II.Chuẩn bị:
+ Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
+ Học sinh: Đọc trước bài 7.
III.Tiến trình dạy học:
A. ổn định: Sĩ số: Vắng:
B. Kiểm tra:
HS1: Vì sao phải cải tạo đất?
HS 2: Người ta dùng những biện pháp nào để cải tạo đất.
C. Bài mới:
1. Phân bón là gì?
- Phân bón là thức ăn con người bổ xung cho cây trồng, là những sản phẩm tự nhiên hoặc chế biến, được bón vào đất hoặc phun lên cây.
a) Phân hữu cơ:
- Phân chuồng.
- phân bắ.
- phân xanh.
- Than bùn.
- Khô dầu.
b) Phân hoá học:
- Phân đạm (N).
- Phân lân (P).
- Phân kali (K).
- Phân đa nguyên tố.
- Phân vi lượng.
c) Phân vi sinh:
- Phân bón có chứa vi sinh vật chuyển hoá đạm.
? Phân bón là gì.
? Nhóm phân bón hữu cơ gồm những loại nào.
? Nhóm phân bón hoá học gồm những loại nào.
? Nhóm phân bón vi sinh gồm những loại nào.
- Phân bón có chứa vi sinh vật chuyển hoá lân.
2. Tác dụng của phân bón:
- Phân bón làm tăng độ phì nhiêu của đất, làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng nông sản.
D. Củng cố:
? Dựa vào sơ đồ 2, em hãy sắp xếp các loại phân bón dưới đây vào các nhóm thích hợp theo mẫu bảng trong trang 16.
? Quan sát hình 6 cho biết: Phân bón có ảnh hưởng thế nào đến đất, năng suất và chất lượng nông sản.
? Bón phân có tác dụng gì.
GV: Phân bón tác động đến năng suất, chất lượng nông sản gián tiếp thông qua tác động đến độ phì nhiêu của đất. Nhờ phân bón, đất phì nhiêu hơn, có nhiều chất dinh dưỡng hơn nên cây trồng sinh trưởng tốt, phát triển tôt, cho năng suất cao và chất lượng tốt.
Phân bón làm cho năng suất cây trồng tăng, tuy nhiên, nếu bón quá liều lượng, sai chủng loại, không cân đối guữa các loại phân, năng suất cây trồng không tăng mà còn giảm.
? Đọc "Có thể em chưa biết"
? Phân bón là gì.
? Phân hữu cơ gồm những loại nào.
? Phân hoá học gồm những loại nào.
? Bón phân vào đất có tác dụng gì.
E. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài trong vở ghi và SGK.
- Trả lời theo 4 câu hỏi trong SGK trang 17.
IV.Rút kinh nghiệm:
Tuần: 5 Tiết: 5 Bài: 8 Thực hành : Nhận biết
một số loại phân hoá học thông thường.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. Mục tiêu:
- Học sinh biết phân biệt một số loại phân bón thường dùng.
- Rèn luyện ý thức quan sát , phân tích và ý thức bảo đảm an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
II.Chuẩn bị:
+ Giáo viên: Nghiên cứu soạn giáo án.
- Dụng cụ: 8 ống thuỷ tinh, mẫu phân bón, đên cồn, kẹp gắp than, diêm.
+ Học sinh: Đọc trước bài 8.
- Mỗi tổ mang 2 cốc thuỷ tinh nhỏ, kẹp gắp than, nước sạch.
III.Tiến trình dạy học:
A. ổn định: Sĩ số: vắng:
B. Kiểm tra:
HS 1: Phân bón là gì? Bón phân vào đất có tác dụng gì?
HS 2: Phân hữu cơ gồm những loại nào? Phân hoá học gồm những loại nào?
C. Bài mới:
1.Chuẩn bị dụng cụ:
- Mẫu phân hoá học.
- ống nghiệm thuỷ tinh.
- Đèn cồn.
- Than củi.
- Kẹp gắp than.
- Thìa nhỏ.
- Diêm (bật lửa).
- Nước sạch.
2. Qui trình thực hành.
a) Phân biệt nhóm phân bón hoà tan và nhóm ít hoà tan hoặc không hoà tan.
- Lấy một ít phân bón cho vào ống nghiêm.
- Cho 10 - 15ml nước sạch vào ống nghiệm, lắc mạnh trong 1 phút.
- Để lắng 1 - 2 phút. quan sát mức độ hoà tan.
+ Nếu thấy hoà tan: Đó là phân đạm và phân kali.
GV: Giới thiệu bài thực hành:
Bài hôm nay giúp các em biết phân biệt một số loại phân bón thường dùng và rèn luyện ý thức quan sát , phân tích và ý thức bảo đảm an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
Giới thiệu dụng cụ thực hành, chia về các nhóm.
- Giáo viên làm mẫu cho HS quan sát.
+ Không hoặc ít hoà tan: Đó là phân lân và vôi.
b) Phân biệt trong nhóm phân bón hoà tan: Phân đạm và kali.
- Đốt cục than củi trên đèn cồn đến khi nóng đỏ.
- Lấy một ít phân bón khô rắc lên cục than đã nóng đỏ.
+ Nếu có mùi khai: Đó là phân đạm.
+ Nếu không có mùi khai: là phân kali.
c) Phân biệt trong nhóm phân bón ít hoặc không hoà tan: Phân lân và vôi.
- Quan sát màu sắc:
+ Nếu phân bón có màu nâu: nâu sẫm hoặc trắng sám như ximănh, đó là phân lân.
+ Nếu phân bón có màu trắng, dạng bột thì đó là vôi.
3. Thực hành:
? Nhận xét sự hoà tan sau thí nghiệm.
? Nhạn thấy mùi gì khi rắc phân lên than hồng.
? Hãy quan sát màu sắc của phân lân và vôi.
GV chia lớp thành 4 tổ thực hành.
Yêu cầu các nhóm thực hiện theo đúng qui trình trên.
Kết quả thực hành được ghi vào vở theo mẫu sau:
Mẫu phân
Có hoà tan không?
Đốt trên than củi nóng đỏ có mùi khai không
Màu sắc?
Loại phân gì.
Mẫu số 1
Mẫu số 2
mẫu số 3
mẫu số 4.
......................
......................
......................
.......................
......................
......................
......................
.......................
......................
......................
......................
.......................
......................
......................
......................
.......................
D.Đánh giá kết quả giờ thực hành:
_ Nhận xét ý thức, kết quả.
E> Hướng dẫn về nhà:
- Đọc trước bài 9.
IV.Rút kinh nghiệm:
Tuần: 6 Tiết: 6 Bài: 9 Cách sử dụng và bảo quản các loại phân bón thông thường.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu được các cách bón phân, cách sử dụng và bảo quản các loại phân bón thông thường.
- Học sinh có ý thức tiết kiệm và bảo vệ môi trường khi sử dụng phân bón.
II.Chuẩn bị:
+ Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
+ Học sinh: Đọc trước bài 9.
III.Tiến trình dạy học:
A. ổn định: Sĩ số: Vắng:
B. Kiểm tra:
C. Bài mới:
1. Cách bón phân:
+ Căn cứ vào thời kì bón, người ta chia ra : bón lót và bón thúc.
- Bón lót: Bón phân trước thời kì gieo trồng nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây con ngay khi nó mới mọc , mới bén rễ.
- Bón thúc: Bón phân trong thời gian sinh trưởng của cây nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chất dinh dưỡng cho cây trong từng thì kì, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển tốt.
GV giới thiệu bài học:
- Trong bài 7, 8 chúng ta đã làm quen với một số loại phân bón thường dùng trong nông nghiệp hiện nay. bài này chúng ta sẽ sử dụng các loại phân bón đó sao cho có thể thu được năng suất cây trồng cao, chất lượng nông sản tốt và tiết kiệm được phân bón.
Sau bài này , yêu cầu các em phải biết được cách bón phân và sử dụng các loại phân bón.
? Bón phân cho cây nhằm mục đích gì.
? Thế nào là bón lót.
? Bón lót nhằm mục đích gì.
? Thế nào là bón thúc.
? Bón thúc nhằm mục đích gì.
+ Căn cứ vào hình thức bón, người ta chia thành các cách bón:
- Bón vãi.
- Bón theo hàng.
- Bón theo hốc.
- Phun trên lá.
+ Mỗi một cách bón đều có ưu nhược điểm riêng:
Ưu điểm
Nhược điểm
Theo hàng
1 và 9
3
Theo hốc
1 và 9
3
Bón vãi
6 và 9
4
Phun lên lá.
1 ,2 và 5
8
2. Cách sử dụng các loại phân bón thông thường.
? Nêu hình thức bón phân ở địa phương em.
? Quan sát H 7,8 9, 10 , em hãy cho biết tên các cách bón phân
?Hãy chọn các câu dưới đây để nêu ưu, nhược điểm của từng cách bón:
1.Cây dễ sử dụng.
2.Phân bón không bị chuyển thành chất khó tan do không tiếp xúc với đất.
3.Phân bón có thể bị chuyển thành chất khó tan do có tiếp xúc với đất.
4.Phân bón dễ bị chuyển thành chất khó tan do tiếp xúc nhiều với đất.
5.Tiết kiệm phân bón.
6.Dễ thực hiện, cần ít công lao động.
7.Chỉ bón được lượng nhỏ phân bón.
8.Cần có dụng cụ, máy móc thích hợp.
9.Chỉ cần dụng cụ đơn giản.
GV: Khi bón vào đất, các chất dinh dưỡng có trong phân bón phải được chuyển hoá thành các chất hoà tan cây mới hấp thụ được. Vì vậy, đối với loại phân bón có thành phần phức tạp như phân chuồng hoặc phân khó tan cần phải bón vào đất trước khi gieo trồng để đủ thời gian phân huỷ và chuyển thành dạng hoà tan.Những loại phân bón hoà tan thường dùng
dùng để bón thúc.
- Phân hữu cơ: Bón lót.
- Phân đạm, kali, hỗn hợp: Bón thúc.
- Phân lân: Bón lót.
3.Bảo quản các loại phân bón thông thường.
- Đối với các loại phân hoá học:
+ Đựng trong chum, vại, sành đậy kín hoặc bao gói bằng ni lông.
+ Để ở nơi cao ráo, thoáng mát.
+ Không để lẫn lộn các loại phân bón với nhau.
- Phân chuồng có thể bảo quản tại chuồng nuôi hoặc lấy ra ủ thành đống, dùng bùn ao trát kín bên ngoài.
D. Củng cố:
? Làm bài tập trong SGK trang 22.
? Nêu cách bảo quản các loại phân bón hoá học ở địa phương em.
? Phân chuồng được bảo quản như thế nào.
? Đọc Phần ghi nhớ.
? Thế nào là bón lót.
? Thế nào là bón thúc.
? Phân hữu cơ , phân lân thường dùng để bón lót hay bón thúc, vì sao.
?Phân đạm, phân kali thường dùng để bón lót hay bón thúc, vì sao.
E. Hướng dẫn về nhà.
- Học bài theo vở ghi và SGK.
- Trả lời theo các câu hỏi sau:
1. Thế nào là bón lót?
2. Thế nào là bón thúc?
3.Phân hữu cơ , phân lân thường dùng để bón lót hay bón thúc, vì sao?
4. Phân đạm, phân kali thường dùng để bón lót hay bón thúc, vì sao?
IV. Rút kinh nghiệm.
Tuần:7 Tiết: 7 Bài: 10 Vai trò của giống và phương pháp chọn tạo giống cây trồng.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. Mục tiêu:
- Học sinh hiếu được vai trò của giống cây trồng và các phương pháp chọn tạo giống cây trồng..
- Giáo dục cho học sinh có ý thức quý trọng, bảo vệ các giống cây trồng.
II.Chuẩn bị:
+ Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
+ Học sinh: Đọc trước bài 10.
III.Tiến trình dạy học:
A. ổn định: Sĩ số: vắng:
B. Kiểm tra:
HS 1:Thế nào là bón lót?
Phân hữu cơ , phân lân thường dùng để bón lót hay bón thúc, vì sao?
HS 2: Thế nào là bón thúc?
Phân đạm, phân kali thường dùng để bón lót hay bón thúc, vì sao?
C. Bài mới:
1. Vai trò của giống cây trồng.
a) Đối với năng suất: Dùng giống mới năng suất cao.
b) Đối với các vụ gieo trồng: Sử dụng giống mới ngắn ngày sẽ tăng vụ trong năm.
c) Đối với cơ cấu cây trồng: Dùng giống mới ngắn ngày có năng suất cao.
GV giới thiệu bài học: trong hệ thống các biện pháp kĩ thuật trồng trọt, giống cây trồng chiếm vị trí hàng đầu. Phân bón, thuốc trừ sâu là những thứ cần thiết nhưng không phải là yếu tố trước tiên của hoạt động trồng trọt. Không có giống cây trồng là không có hoạt động trồng trọt. Bài này giúp các em hiểu rõ về vai trò của giống trong trồng trọt.
? Quan sát hình 11 hãy nêu vai trò của giống cây trồng.
2. Tiêu chí của giống cây tốt.
- Sinh trưởng tốt trong điều kiện khí hậu , đất đai và trình độ canh tác tốt của địa phương.
- Có chất lượng tốt.
- Có năng suất cao và ổn định.
- Chống chịu được sâu bệnh.
3. Phương pháp chọn tạo giống cây trồng.
a) Phương pháp chọn lọc:
- Từ nguồn giống khởi đầu, chọn cây có đặc tính tốt, thu lấy hạt, chọn hạt tốt để gieo trồng.
b) Phương pháp lai:
- Lấy phấn hoa của cây dùng làm bố thụ phấn cho nhuỵ hoa của cây dùng làm mẹ. sau đó lấy hạt của cây dùng làm mẹ gieo trồng, ta được giống lai.
c) Phương pháp gây đột biến:
- Sử dụng tác nhân vật lí hoặc phương pháp hoá học để xử lí các bộ phận của cây gây ra đột biến.
d) Phương pháp nuôi cấy mô:
- Tách lấy mô(hoặc tế bào) sống của cây, nuôi cấy trong môi trường đặc biệt. Sau một thời gian, từ mô (hoặc tế bào) sẽ hình thành cây mới.
D. Củng cố:
? Cây giống như thế nào được gọi là giống tốt.
? Nêu phương pháp chọn lọc giống cây.
? Nêu phương pháp lai cây.
GV: Giảng về phương pháp đột bóê và phương pháp nuôi cấy mô.
? Nêu vai trò của giống cây trồng trong trồng trọt.
?Nêu các phương pháp chọn tạo giống
cây trồng.
E. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài theo vở ghi và SGK.
- Trả lời theo các câu hỏi trong SGK trang 25.
IV. Rút kinh nghiệm:
Tuần: 8 Tiết: 8 Bài:11 Sản xuất và bảo quản
giống cây trồng.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. Mục tiêu:
- Học sinh biết được qui trình sản xuất giống cây trồng và bảo quản hạt giống cây trồng.
- Giáo dục ý thức bảo vệ các giống cây trồng, nhất là những giống quí, đặc sản.
II.Chuẩn bị:
+ Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
+ Học sinh: Đọc trước bài 11.
III.Tiến trình dạy học:
A. ổn định: Sĩ số: vắng:
B. Kiểm tra:
HS 1 Nêu vai trò của giống cây trồng trong trồng trọt?
HS 2: ?Nêu các phương pháp chọn tạo giống cây trồng?
C. Bài mới:
1. Sản xuất giống cây trồng.
- Sản xuất giống cây trồng nhằm tạo ra nhiều hạt giống, cây con giống phục vụ gieo trồng.
a) Sản xuất giống cây trồng bằng hạt:
GV: Giới thiệu bài học: ở bài trước, chúng ta đã biết giống cây trồng là yếu tố quyết định năng suất, chất lượng nông sản. Muốn có nhiều hạt giống, cây giống tốt phục vụ sản xuất đại trà, chúng ta phải biết qui trình sản xuất giống và làm tốt công tác bảo quản giống cây trồng.
? Sản xuất giống cây trồng nhằm mục đích gì.
GV: Trong quá trình gieo trồng, do những nguyên nhân khác nhau mà nhiếu đặc tính tốt của cây dần dần ất đi. Vì vậy cần phục tráng, duy trì đặc tính tốt của giống.
Hạt giống đã phục tráng và duy trì
Dòng 4
Dòng 5
Dòng 3
Dòng 2
Dòng 1
Hạt giống đã phục tráng và duy trì
Hạt giống siêu nguyên chủng
Hạt giống nguyên chủng
Hạt giống sản xuất đại trà.
b) Sản xuất giống cây trồng bằng nhân vô tính.
- Giâm cành, chiết cành, ghép cành: áp dụng cho các loại cây ăn quả.
2. Bảo quản hạt giống cây trồng.
- Hạt giống phải đạt chuẩn: SGK.
- Nơi cất giữ phải bảo đảm t0 , độ ẩm k2 thấp, kín.
- Thường xuyên kiểm tra t0 , độ ẩm , sâu mọt.
- Bảo quản trong chum, vại bao, túi kín, kho lạnh.
? Quan sát sơ đồ 3 và nêu phương pháp sản xuất giống cây trồng bằng hạt.
D. Củng cố:
- Đọc phần ghi nhớ.
- Nêu điều kiện cần thiết để đảm bảo hạt giống?
E. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài theo vở ghi và SGK.
- Trả lời theo các câu hỏi trong SGK trang 27.
IV: Rút kinh nghiệm:
Tuần: 9 Tiết: 9 Bài: 12 Sâu bệnh hại cây trồng.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. Mục tiêu:
- Học sinh biết được tác hại của sâu bệnh, hiểu được khái niệm của côn trùng, bệnh cây. Biết được các dấu hiệu của bệnh cây khi bị sâu bệnh phá hoại.
- Giáo dục học sinh ý thức chăm sóc và bảo vệ cây trồng thường xuyên để hạn chế tác hại của sâu bệnh.
II.Chuẩn bị:
+ Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
+ Học sinh: Đọc trước bài 12.
III.Tiến trình dạy học:
A. ổn định: Sĩ số: Vắng:
B. Kiểm tra:
HS 1: Nêu phương pháp sản xuất giống cây trồng bằng hạt?
HS 2: Nêu điều kiện cần thiết để đảm bảo hạt giống?
C. Bài mới:
1. Tác hại của sâu , bệnh.
- Sâu, bệnh có ảnh hưởng xấu đối với sinh trưởng, phát triển của cây: Cây trồng bị biến dạng, chậm phát triển, màu sắc thay đổi.
- Khi bị sâu, bệnh phá hoại, năng suất cây trồng giảm mạnh, chất lượng nông sản giảm.
2. Khái niệm về côn trùng và bệnh cây.
a) Khái niệm về côn trùng.
- Côn trùng là lớp động vật chân khớp, cơ thể chia 3 phần: đầu, ngực, bụng. Ngực mang 3 đôi chân, 2 đôi cánh, một đôi râu.
- Sự biến thái của côn trùng:
Sâu trưởng thành
Nhộng
Trứng
Sâu Non
H18. Biến thái hoàn toàn.
? Nêu các tác hại của sâu, bệnh.
? Em hãy nêu vài ví dụ về ảnh hưởng của sâu, bệnh hại đến năng suất và chất lượng nông sản.
? Nêu khái niệm côn trùng đã học ở môn sinh vật.
? Nêu vòng đời của côn trùng.
Sâu trưởng thành
Trứng
Sâu Non
H 19. Biến thái không hoàn toàn.
b) Khái niệm về bệnh cây:
- Bệnh cây là trạng thái không bình thường về chức năng sinh lí, cấu tạo và hình thái của cây dưới tác động của vi sinh vật gây bệnh và điều kiện sống không thuận lợi.
- Vi sinh vật gây bệnh: Nấm, vi khuẩn, vi rút.
c) Một số dấu hiệu khi cây
File đính kèm:
- giao_an_cong_nghe_lop_7_tiet_1_18_nguyen_thi_minh_nguyet.doc