Giáo án Công nghệ Lớp 7 - Tiết 48, Bài 54: Chăm sóc, quản lí và phòng trị bệnh cho động vật thủy sản (tôm, cá)

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Nêu được biện pháp chăm sóc tôm, cá thông qua kĩ thuật cho cá ăn.

- Chỉ ra được những công việc cần phải làm để quản lí ao nuôi thủy sản như kiểm tra ao nuôi và tôm cá.

- Trình bày được mục đích và một số biện pháp phòng và trị bệnh cho tôm, cá.

2. Kỹ năng:

- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích và hoạt động nhóm.

3. Thái độ:

- Có ý thức vận dụng kiến thức được học vào thực tế cuộc sống tại gia đình và địa phương.

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Phóng to hình 84, 85 SGK. Bảng 9, bảng phụ.

- Sưu tầm một số mẫu cây thuốc, nhãn mác thuốc chữa trị bệnh cho tôm, cá.

2. Học sinh:

- SGK, vở ghi

 

doc4 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 21/06/2022 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Công nghệ Lớp 7 - Tiết 48, Bài 54: Chăm sóc, quản lí và phòng trị bệnh cho động vật thủy sản (tôm, cá), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lớp 7A. Tiết TKB:.... Ngày giảng:..... tháng 04 năm 2012. Sĩ số: 29 vắng:....... Lớp 7B. Tiết TKB:.... Ngày giảng:..... tháng 04 năm 2012. Sĩ số: 30 vắng:....... Lớp 7C. Tiết TKB:.... Ngày giảng:..... tháng 04 năm 2012. Sĩ số: 15 vắng:....... CHƯƠNG II: QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI THỦY SẢN TIẾT 48. BÀI 54: CHĂM SÓC, QUẢN LÍ VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐỘNG VẬT THỦY SẢN (tôm, cá) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Nêu được biện pháp chăm sóc tôm, cá thông qua kĩ thuật cho cá ăn. - Chỉ ra được những công việc cần phải làm để quản lí ao nuôi thủy sản như kiểm tra ao nuôi và tôm cá. - Trình bày được mục đích và một số biện pháp phòng và trị bệnh cho tôm, cá. 2. Kỹ năng: - Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích và hoạt động nhóm. 3. Thái độ: - Có ý thức vận dụng kiến thức được học vào thực tế cuộc sống tại gia đình và địa phương. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Phóng to hình 84, 85 SGK. Bảng 9, bảng phụ. - Sưu tầm một số mẫu cây thuốc, nhãn mác thuốc chữa trị bệnh cho tôm, cá. 2. Học sinh: - SGK, vở ghi III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Kiểm tra bài cũ: (4/) - Yêu cầu HS nộp báo cáo TH. 2. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: (1/) - Chăm sóc, quản lí và phòng trị bệnh cho tôm, cá là những biện pháp kĩ thuật quan trọng vì nó quyết định đến năng suất, sản lượng của tôm, cá nuôi. Vậy chăm sóc, quản lí, phòng trị bệnh như thế nào để đạt năng suất và chất lượng tốt nhất. Đây là nội dung chúng ta cần tìm hiểu ở bài hôm nay. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung HOẠT ĐỘNG 1: (10/) Chăm sóc tôm, cá - Yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin mục 1 SGK và trả lời các câu hỏi: + Tại sao cho cá ăn vào lúc 7 – 8 giờ sáng là tốt nhất ? + Tại sao lại bón phân tập trung vào tháng 8 – 11 ? + Tại sao chúng ta không bón phân vào mùa hè ? - Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng. + Nguyên tắc cho ăn “lượng ít và nhiều lần” mang lại lợi ích gì ? + Khi cho tôm, cá ăn thức ăn tinh phải có máng đựng thức ăn nhằm mục đích gì ? + Cho phân xanh xuống ao nhằm mục đích gì ? + Tại sao bón phân chuồng, phân bắc xuống ao phải dùng phân đã ủ hoai mục ? - Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt, ghi bảng. + Cho biết chăm sóc nuôi dưỡng tốt cho tôm, cá là làm như thế nào ? - Học sinh nghiên cứu và trả lời: - Học sinh trả lời - Cá nhân trả lời lớp bổ sung. - Thức ăn phân hủy nhanh gây ô nhiễm nước, nhiệt độ nước trong ao tăng. - Học sinh ghi bài. - Tiết kiệm thức ăn và cá, tôm sẽ ăn hết thức ăn. - Thức ăn không bị rơi ra ngồi vì nếu thức ăn rơi tự do sẽ trôi đi, chìm xuống đáy ao rất lãng phí. - Cá nhân trả lời lớp bổ sung. - Tránh ô nhiễm môi trường lây lan mầm bệnh cho con người. - Học sinh ghi bài. - Cá nhân trả lời lớp bổ sung. I. Chăm sóc tôm, cá 1. Thời gian cho ăn - Buổi sang lúc 7 – 8 giờ. Lượng phân bón và thức ăn nên tập trung vào mùa xuân và các tháng 8 – 11. 2. Cho ăn - Cần cho tôm, cá ăn đủ chất dinh dưỡng và đủ lượng theo yêu cầu của từng giai đoạn, của từng loại tôm, cá. - Cho ăn theo nguyên tắc “lượng ít và nhiều lần”. + Thức ăn tinh và xanh thì phải có máng ăn, giàn ăn. + Phân xanh bó thành bó dìm xuống nước. + Phân chuồng đã ủ hoai và phân vô cơ hòa tan trong nước rồi vãi đều khắp ao. HOẠT ĐỘNG 2: (10/) Quản lí + Có mấy biện pháp quản lí trong nuôi trồng thủy sản ? + Để kiểm tra ao nuôi cá ta cần làm những công việc gì ? - Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng. + Để kiểm tra sự tăng - Có 2 biện pháp quản lý - Cần tiến hành các công việc: + Kiểm tra đăng, cống. + Kiểm tra màu nước, thức ăn và hoạt động của tôm, cá. + Xử lí cá nổi đầu và bệnh tôm, cá. - Học sinh ghi bài. - Cần phải tiến hành kiểm tra: II. Quản lý 1. Kiểm tra ao nuôi tôm, cá (SGK) 2. Kiểm tra sự tăng trưởng của tôm, cá trưởng của cá cần phải tiến hành như thế nào ? + Làm thế nào để kiểm tra chiều dài của cá ? + Kiểm tra khối lượng tôm, cá bằng cách nào ? - Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng. + Kiểm tra chiều dài. + Kiểm tra khối lượng của tôm, cá. - Lấy thước đo chiều dài từ mút đầu đến cuối cùng của đuôi. - Bắt cá lên cân, ghi chép theo dõi. - Học sinh ghi bài. - Kiểm tra sự tăng trưởng của tôm, cá để đánh giá tốc độ lớn của chúng và chất lượng của cực nước nuôi. HOẠT ĐỘNG 3: (15/) Một số phương pháp phòng trị bệnh cho tôm, cá - Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục III.1 SGK và trả lời các câu hỏi: + Tại sao lại coi trọng việc phòng bệnh hơn trị bệnh ? - Giáo viên nhận xét, bổ sung, chỉnh chốt ghi bài. + Thiết kế ao nuôi thế nào cho hợp lí ? + Mục đích của vệ sinh môi trường là gì ? + Tăng cường sức đề kháng của tôm, cá nhằm mục đích gì ? + Cho biết các biện pháp để tăng cường sức đề kháng của tôm, cá. + Tại sao phải dùng thuốc trước mùa phát sinh bệnh của tôm, cá ? - Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng. - Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục III.2 và cho biết: + Khi tôm, cá bị bệnh có nên dùng thuốc không ? - Giáo viên chốt lại, ghi bảng. - GV yêu cầu HS nêu 1 số loại thuốc thường dùng cho tôm cá ? - Giáo viên nhận xét, bổ sung ghi bảng. - Học sinh đọc và trả lời: - Vì khi tôm, cá bị bệnh việc chữa trị rất khó khăn, tốn kém, hiệu quả thấp. - Học sinh ghi bài. - Thiết kế ao nuôi: Có hệ thống kiểm dịch, ao cách li. Có nguồn nước sạch, nước đủ. Có hệ thống cấp thốt nước riêng. - Mục đích: Xóa bỏ nơi ẩn nấp của mầm bệnh. Cải tạo ao. - Làm cho vật nuôi luôn khỏe mạnh và mầm bệnh khó xâm nhập vào cơ thể tôm, cá. - Cá nhân trả lời lớp bổ sung. - Để ngăn ngừa và hạn chế bệnh phát sinh. - Học sinh ghi bài. - Học sinh đọc và trả lời: - Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh phải nêu được: + Hóa chất: vôi, thuốc tím. + Thuốc tân dược: Sulfamit. + Thuốc thảo mộc: cây thuốc cá, tỏi, lá xoan. - Học sinh ghi bài. III. Một số phương pháp phòng và trị bệnh cho tôm, cá 1. Phòng bệnh a. Mục đích: - Tạo điều kiện cho tôm, cá luôn luôn được khỏe mạnh, sinh trưởng và phát triển bình thường, không bị nhiễm bệnh. b. Biện pháp: - Thiết kế ao nuôi hợp lí. - Cải tạo ao nuôi trước khi thả tôm, cá. - Tăng sức đề kháng cho tôm, cá. - Thường xuyên kiểm tra môi trường nước và hoạt động của tôm, cá để xử lí kịp thời. - Dùng thuốc phòng trước cho tôm, cá để hạn chế và phòng ngừa bệnh dịch phát sinh. 2. Chữa bệnh a. Mục đích: - Dùng thuốc để tiêu diệt những tác nhân gây bệnh cho tôm, cá đảm bảo cho cá khỏe mạnh trở lại, sinh trưởng và phát triển bình thường. b. Một số thuốc thường dùng: - Hóa chất: vôi, thuốc tím. - Tân dược: Sunfamit, Ampicilin. - Thảo mộc: tỏi, cây thuốc cá. 3. Củng cố: (4/) - Học sinh đọc phần ghi nhớ - Tóm tắt nội dung chính của bài. 4. Nhận xét - dặn dò: (1/) - Nhận xét về thái độ học tập của học sinh. - Dặn dò: Về nhà học bài, trả lời các câu hỏi cuối bài và xem trước bài 55.

File đính kèm:

  • docgiao_an_cong_nghe_lop_7_tiet_48_bai_54_cham_soc_quan_li_va_p.doc