I. Mục tiêu
- HS thực hành làm bài tập để hiểu được đặc điểm và cấu tạo của hai loại từ ghép: đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- HS có kĩ năng thành thạo trong việc sử dụng từ ghép.
II. Nội dung bồi dưỡng
1.Lí thuyết
a. Đặc điểm và cấu tạo của hai loại từ ghép.
- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính; tiếng chính đứng trước , tiếng phụ đứng sau.
VD: bà ngoại, nhà khách, đường sắt.
- Từ ghép đẳng lập không phân ra tiếng chính tiếng phụ (bình đẳng về mặt ngữ pháp).
VD: quần áo, trầm bổng, vôi ve.
b. Nghĩa của từ ghép
- Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
- Nghĩa của từ ghép đẳng lập tổng hợp hơn nghĩa các tiếng tạo ra nó.
32 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Dạy thêm văn 7, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1
Chữa bài tập về từ ghép
i. mục tiêu
- hs thực hành làm bài tập để hiểu được đặc điểm và cấu tạo của hai loại từ ghép: đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- hs có kĩ năng thành thạo trong việc sử dụng từ ghép.
II. nội dung bồi dưỡng
1.Lí thuyết
a. Đặc điểm và cấu tạo của hai loại từ ghép.
- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính; tiếng chính đứng trước , tiếng phụ đứng sau.
VD: bà ngoại, nhà khách, đường sắt...
- Từ ghép đẳng lập không phân ra tiếng chính tiếng phụ (bình đẳng về mặt ngữ pháp).
VD: quần áo, trầm bổng, vôi ve...
b. Nghĩa của từ ghép
- Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
- Nghĩa của từ ghép đẳng lập tổng hợp hơn nghĩa các tiếng tạo ra nó.
2. Bài tập : chữa bài tập 4,5,6,7 trang 15, 16 sgk
Bài 4( T15): Tại sao có thể nói một cuốn sánh, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sánh vở?
Vì:
+ Sách, vở là danh từ chỉ đơn vị, là những sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được
+ Sách vở: từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát, tổng hợp nên không thể đếm được
Bài 5( T15,16)
a) Không phải, vì:
- Hoa hồng là tên một loại hoa như hoa lan, hoa huệ...
- Có nhiều loại hoa màu hồng nhưng không gọi là hoa hồng như: hoa dâm bụt, hoa giáy, hoa chuối...
b) Nói như Nam là đúng, vì:
- áo dài là một loại áo như áo sơ mi, áo cánh, áo gi-lê...ở đây cái áo dài bị ngắn so với chiều cao của chị của Nam.
c) Không phải, vì:
- Cà chua là một loại cà như cà pháo, cà bát, cà tím....nói như vậy được vì khi ta ăn sống , ta có thể dễ dàng nhận biết được vị chua hay ngọt của cà chua.
d) Không phải, vì:
- Cá trê, cá chép cũng có loại màu vàng nhưng không gọi là cá vàng.
- Cá vàng là loại cá vây to, đuôi lớn và xòe rộng, thân màu vàng chỉ để nuôi làm cảnh, trong bể kính.
Bài 6(T16)
Mát tay: chỉ những người có kinh nghiệm hoặc chuyên môn giỏi. Vd:
+ Chị ấy nuôi lợn rất mát tay.
+ Người bác sĩ ấy mát tay lắm.
+ Bà mối ấy thật mát tay.
Còn nghĩa của các tiếng tạo nên chúng thì khác hẳn:
+ Mát: trái nghĩa với nóng, chỉ cảm giác về nhiệt độ.
+Tay: chỉ bộ phận cơ thể người.
3. Bài tập về nhà
Bài 1: Tìm các từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập trong 15 dòng đầu của văn bản Cổng trường mở ra.
Bài 2:
Trong các từ ghép sau đây: tướng tá,ăn nói, đi đứng, binh lính, giang sơn, ăn uống, đất nước, quần áo,vui tươi, sửa chữa, chờ đợi, hát hò, từ nào có thể đổi trật tự giữa các tiếng? Vì sao?
Tuần 2-3
LUYệN TậP VIếT ĐOạN VĂN
I. Mục tiêu
- hs thực hành viết đoạn văn qua đó củng cố khắc sâu kĩ năng tạo lập văn bản trên cơ sở viết được các đoạn văn đúng chủ đề.
- hs có ý thức tự giác trong quá trình học tập.
II. nội dung bồi dưỡng
đề bài : Tả cảnh hội khỏe Phù Đổng ở trường em.
- hs xác định yêu cầu của đề bài. lập dàn bài và viết đoạn văn cho từng phần
HS thực hành cá nhân.
- hs cùng gv xây dựng dàn bài.
a. mở bài
- giới thiệu chung về ngày hội: lí do, thời gian, địa điểm, thời tiết...
b. thân bài:
miêu tả lần lượt theo thứ tự từ xa đến gần.
- cổng trường tươi lên vì cờ, khẩu hiệu.
- sân trường như chật chội hơn vì băng-zôn, bóng bay cùng toàn thể thầy trò và khách mời.
- lễ đài được trang trí rực rỡ.
- phần khai mạc trang nghiêm ngắn gọn.
- hấp dẫn nhất là phần biểu diễn thể dục thể thao và võ thuật của các đội đồng diễn. (Trang phục đặc biệt, đội hình ngay ngắn, động tác khỏe và đều tăm tắp.)
- hs cả trường trầm trồ thán phục, và luôn vỗ tay cổ vũ.
-phần thi đấu căng thẳng: kéo co, đẩy gậy, đá cầu...mỗi môn thi một góc sân trường. Thỉnh thoảng tiếng reo hò vang lên cổ vũ cho đội giành phần thắng.
c. Kết bài
Nêu cảm nghĩ của mình : Ngày hội tưng bừng làm em yêu mến bạn bề hơn và cũng cố gắng tập luyện để tăng thêm sức khỏe.
* GV hướng dẫn HS viết đoạn mở bài , thân bài và kết bài.
- Thời gian 5p : HS viết đoạn mở bài
- HS trình bày
- gv cùng HS cả lớp nhận xét và sửa lỗi .
nếu không còn thời gian gv yêu cầu h/s thực hành viết phần thân bài và kết bài ở nhà. Giờ sau gv kiểm tra và chữa bài : lưu ý viết đoạn văn cho phần thân bài phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các phần, các đoạn. mỗi nội dung nên trình bày bằng
một đoạn văn.
Tuần 4
Chữa bài tập mạch lạc trong văn bản
I. mục tiêu
- HS thực hành làm bài tập qua đó củng cố khắc sâu kiến thức về mạch lạc trong văn bản.
- HS có ý thức làm văn đảm bảo sự mạch lạc.
II. Nội dung bồi dưỡng
1. Lí thuyết
- Thế nào là một văn bản có tính mạch lạc trong văn bản?
+ Các phần các đoạn, các câu trong văn bản đều nó về một đề tài, biểu hiện một chủ đề xuyên suốt.
+ Các phần các câu trong văn bản được tiếp nối theo một trình tự rõ ràng, hợp lí, trước sau hô ứng nhau nhằm làm cho chủ đề liền mạch và gợi được hứng thú cho người đọc (người nghe).
2. Bài tập
Bài 1Tìm hiểu tính mạch lạc của văn bản " Cuộc chia tay của những con búp bê" (Khánh Hoài)
- gv gợi ý HS làm bài tập:
+ Chủ đề chung xuyên suốt trong văn bản là gì?
Trình tự tiếp nối của các phần, các đoan, các câu trong văn bản giúp cho sự thể hiện chủ đề được liên tục, thông suất và hấp dẫn không?
HS thực hành làm bài tập : 10p
- GV gọi hs trả lời câu hỏi.
- Lớp nhận xét.
- gv kl :
+ Đề tài tình cảm gia đình, thông qua cuộc chia tay hết sức cảm độngcủa hai anh em Thành và Thủy dể gửi gắm một thông điệp : tình cảm gia đình là vô cùng quý giá, quan trọng và thiêng liêng đối với mỗi người. Không nên vì bất cứ lí do gì mà làm tổn hại đến tình cảm thiêng liêng ấy.
+ Chủ đề này đã xuyên suốt và thống nhất trong toàn tác phẩm dựa trên sự liên kết của các sự việc được đặt trong mối liên hệ khác nhau:
liên hệ thời gian( hiện tại, quá khứ)
Liên hệ không gian:( ở nhà, ở trường)...
+ Sự liên kết nội dung ấy được thể hiện trên các liên kết hình thức: từ ngữ, chi tiết, hình ảnh, bố cục....
Bài 2:
Sau khi hướng dẫn tìm hiểu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê, cô giáo ra bài tập: " Chia tay anh, Thủy theo mẹ về quê ngoại. ngay tối hôm ấy, Thủy đã viết cho anh một bức thư để bày tỏ tình cảm suy nghĩ của mình. Hãy nhập vai vào nhân vật để tìm bố cục cho bức thư ấy".
Nam đã hoàn thành bố cục của bức thư như sau:
(1) Mở đầu thư( thời gian, địa điểm, lời chào).
(2) Thông báo cho anh về tình hình cuộc sống của hai mẹ con ở quê.
(3 Căn dặn anh phải chăm sóc hai con búp bê.
(4) Nhắc nhở anh phải giữ gìn sức khỏe và cố gắng học tập tốt.
(5) Nêu tâm trạng buồn và nhớ anh, nhớ hai con búp bê.
(6) Mong muốn ngày đoàn tụ.
khi nghe Nam trình bày, cô giáo nhận xét: bức thư phần nào đáp ứng được yêu cầu về nội dung nhưng chưa đảm bảo tính mạch lạc. Cần phải sắp xếp lại.
Theo em vì sao cô giáo nhận xét như thế? Hãy giúp Nam sắp xếp lại bố cục của bức thư để đảm bảo tính mạch lạc.
* GV hướng dẫn HS làm bài tập.
- hs thực hành .
***************************************
tuần 5
Tìm hiểu thêm về ca dao, dân ca
i. Mục tiêu
- Khắc sâu khái niệm ca dao, dân ca. đặc điểm nổi bật của ca dao, dân ca.
- Sưu tầm những bài ca dao cùng chủ đề.
II. Nội dung bồi dưỡng
1. Khái niệm ca dao, dân ca
- Là những khái niệm tương đương đương chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
+ Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc.
+ Ca dao là lời thơ của dân caKhái niệm ca dao còn được dùng để chỉ một thể thơ dân gian- thể ca dao.
2. Nhân vật trữ tình trong ca dao
- Thường là người mẹ, người vợ, người chồng, người con trong quan hệ gia đình; chàng trai, cô gái trong quan hệ tình bạn, tình yêu; người phụ nữ, người dân cày trong quan hệ xã hội...
3. Nghệ thuật
Hình thức thơ( ngắn gọn, sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát có biến thể)
Kết cấu( có hiện tượng trùng lặp kết cấu toàn bài, kết cấu trong từng dòng, từng hình ảnh...)
Hình ảnh, ngôn ngữ ( mộc mạc, giản dị, chân thực, hồn nhiên, gợi cảm...)
Bài tập
Bài 1
Tìm và ghi vào sổ tay những bài ca dao trữ tình khác theo những yêu cầu sau:
a) Mở đầu bằng từ láy “Chiều chiều...”
b) Mở đầu bằng cum từ “Rủ nhau...”
Bài 2:
Dựa vào chùm ca dao châm biếm đã học và đọc thêm, hãy nhận xét về nghệ thuật gây cừơi đặc sắc mà tác giả dân gian đã sử dụng.
- Chùm ca dao này dùng nhiều cách diễn tả đặc sắc: nói quá, đối lập tương phản, nói ngược, nhân hóa, ẩn dụ...đặc biệt là đã dựng lên được những bức chân dung biếm họa đặc sắc với những nét vẽ đơn giản mà thân tình.
Bài tập về nhà:
Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ của em về bài ca dao Công cha như núi ngất trời.
Tuần 6
ôn tập về văn miêu tả
I. Mục tiêu
- Ôn tập củng cố những kiến thức về văn tự sự và miêu tả đã học ở lớp 6.
- HS khắc sâu kĩ năng miêu tả
II. Nội dung ôn tập
1. Vì sao cần phải ôn tập văn tự sự và văn miêu tả?
-Vì: + Trong tự sự có miêu tả và ngược lại.
+ Trong văn biểu cảm có yếu tố tự sự và ngược lại.
+ Muốn viết văn biểu cảm tốt phải thành thạo về văn tự sự và miêu tả.
2. Một số điểm cần chú ý về văn miêu tả
a) Đối tượng được miêu tả: có rất nhiều nhưng cơ bản ở lớp 6 chỉ ra hai loại lớn: tả người và tả cảnh. Trong tả người có tả chân dung và tả người trong hoạt động, hành động.
b) Yêu cầu đối với người viết văn miêu tả: dù tả cảnh hay tả người thì đều phải vận dụng một số kĩ năng cơ bản. những kĩ năng đó là: quan sát, tưởng tượng, liên tưởng, so sánh, lựa chọn hình ảnh và trình bày các hình ảnh ấy theo một thứ tự nhất định.
c) Bố cục của bài văn miêu tả:
* Mở bài: giới thiệu cảnh hoặc người được tả một cách khái quát.
* Thân bài: tả chi tiết đối tượng theo một thứ tự nhất định.
* Kết bài: thường nêu nhận xét, cảm nghĩ về cảnh hoặc người đã tả.
3Bài tập
Đề bài: tả một em bé bụ bẫm, ngây thơ đang tập đi tập nói.
- gv cùng HS xây dựng dàn bài.
* Mở bài:
- Em bé con nhà ai? Tên, họ? Tháng tuổi? Quan hệ với em?
* Thân bài: tả chi tiết
- Em bé tập đi( chân tay, mắt, dáng đi)
- Em bé tập nói( miệng ,môi, lưỡi, mắt...)
* Kết bài:
- Hình ảnh chung về em bé?
- Thái độ của mọi người đối với em?
GVyêu cầu HS viết bài .
GVgọi HS trình bày từng phần.
--------------------------------------------------------------
Tuần 7
Chữa bài tập : từ hán việt
I. Mục tiêu
- Củng cố khái niệm về từ Hán Việt; yếu tố Hán Việt và từ ghép Hán Việt.
- HS có kĩ năng sử dụng từ Hán Việt đúng lúc đúng chỗ.
II. Nội dung ôn tập
1. Đơn vị cấu tạo từ Hán Việt
- Tiếng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt.
- Phần lớn các yếu tố Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép.
- Có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau.
2. Từ ghép Hán Việt
-Có hai loại: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
VD: + sơn hà, huynh đệ( từ ghép đẳng lập).
+đột biến, thạch mã( từ ghép chính phụ).
Trật tự của các yếu tố Hán Việt:
+ Trường hợp yếu tố chính đứng trước yếu tố phụ đứng sau( giống từ ghép tiếng việt).
+ Trường hợp tiếng phụ đứng trước tiếng chính đứng sau( khác với trật tự từ ghép thuần việt).
3. Bài tập
Bài 1: Phân loại nhóm từ sau thành từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ
- thiên địa đại lộ khuyển mã, hải đăng, kiên cố, tân binh, nhật nguyệt, quốc kì, hoan hỉ, ngư nghiệp.
* Gợi ý:
- Từ ghép đẳng lập”
thiên địa = trời + đất ; khuyển mã = chó + ngựa ; kiên cố = vững + chắc
nhật nguyệt = mặt trời + mặt trăng; hoan hỉ = mừng + vui
Từ ghép chính phụ:
đại lộ = lớn + đường(đi); hải dăng = biển + đèn
tân binh = mới + lính(chiến sĩ); quốc kì = nước + cờ(lá)
ngư nghiệp = cá + nghề
Bài 2:
a)Giải thích ý nghĩa các yếu tố Hán Việt trong thành ngữ:
“Tứ hải giai huynh đệ”
b) Tìm thêm các yếu tố thiên có nghĩa khác với 3 yếu tố thiên đã giải nghĩa trong phần I (SGK).
* Gợi ý:
a) tứ: bốn ; hải: biển; giai: đều; huynh: anh; đệ: em
nghĩa chung: bốn biển đều là anh em
b) Các yếu tố thiên khác:
- thiên trong thiên vị, thiên kiến, thiên ái... có nghĩa là nghiêng lệch
VD: + Trọng tài thường thiên vị đội chủ nhà.
+ Không nên có thiên kiến khi đánh giá người khác.
+ Cổ thi thiên ái thiên nhiên mĩ ( Hồ Chí Minh)
( thơ xưa yêu cảnh thiên nhiên đẹp)
- Thiên trong đoản thiên tiểu thuyết, thiên phóng sự...có nghĩa là chương(phần), bài của một cuốn sách hoặc một bài viết.
4. Bài tập về nhà
Cho các yếu tố Hán Việt sau: hóa, tái, tính, em hãy tạo ra các từ Hán Việt bằng cách ghép thêm các yếu tố khác.
Tuần 8
Chữa bài tập: từ hán việt
I. Mục tiêu
- Khắc sâu kiến thức về từ Hán Việt: các sắc thái biểu cảm.
- HS có kĩ năng vận dụng kiến thức để làm bài tập.
II. Nội dung bồi dưỡng
1.Lí thuyết
* Các sắc thái biểu cảm của từ Hán Việt.
a) Tạo sắc thái trang trọng, nghiêm trang, biểu thị thái độ tôn kính.
VD:
+ Nói: hội phụ nữ ( không nói hội đàn bà)
b) Tạo sắc thái tao nhã, tránh thô tục, tránh gây cảm giác ghê sợ.
VD:
+ Nói tiểu tiện, đại tiện -> tránh thô tục
+ Nói thổ ra huyết -> để tránh gây cảm giác ghê sợ
c) Tạo sắc thái cổ xưa.
VD:
+ Các từ trẫm, thần, bệ hạ, hoàng hậu...
2. Bài tập
* Mở rộng vốn từ Hán Việt qua văn bản Thiên Trường vãn vọng.
- GV hướng dẫn HS mở rộng vốn từ Hán Việt .
Thiên Trường: địa danh, tên riêng.
Vãn: buổi chiều-> vãn vọng, vãn cảnh( cảnh buổi chiều).
+ Thường dùng sai: khách thập phương đến vãn cảnh chùa.
+ Dùng đúng: vãng cảnh.( vãng: đi qua, đã qua, đi đi lại lại, đi)
- vọng: trông , ngóng, mong mỏi-> hi vọng, kì vọng, hoài vọng...
- thôn: làng -> hương thôn, cô thôn, thôn nữ...
- hậu : sau -> hậu thế, hậu sinh, hậu trường...
- tiền : trước -> tiền bối, tiền tuyến, tiền đề...
- đạm : nhạt ->đạm bạc, thanh đạm, lãnh đạm...
- yên : khói -> yên ba, yên hà, yên hoa ...
- bán : nửa -> bán cầu, bán đảo, bán dạ...
- vô : không -> vô lí, vô duyên, vô đạo...
- hữu: có -> hữu tình, hữu ích, hữu duyên...
- tịch : buổi chiều -> cô tịch, hàn tịch, tịch dương...
- dương: mặt trời -> thái dương, hướng dương, tà dương...
- biên : đường ranh giới -> biên giới, giang biên, ngoại biên...
- mục : nuôi súc vật -> mục đồng, mục tử...
- đồng: trẻ con -> nhi đồng, đồng ấu, đồng dao...
- địch: sáo -> tiếng địch, đàn địch, vãn địch...
- lí : trong -> lao lí, ngục lí...
- ngưu: trâu-> tê ngưu, ngưu mã, ngưu dương...
- quy: về -> vu quy, quy hàng, quy hồi..
- bạch: trắng -> bạch mã, bạch sắc...
- lộ: con cò -> bạch lộ, không lộ...
- song: một đôi -> song hỉ, song thân, song mã..
- phi: bay -> phi cơ, phi đội, phi đạo...phi hành, phi thuyền, phi mã...
- hạ: xuống -> hạ sơn, hạ cánh, hạ huyệt, hạ thổ...
- điền: ruộng -> điền thổ, điền viên, điền trạch, ...
- tận: hết -> tận thế, tận cùng, vô tận...
- quy: rùa -> thần Kim Quy, long-li-quy-phượng...
- điền: vuông -> mặt chữ điền...
- hạ: dưới -> hạ lưu, thượng hạ, thiên hạ...
-------------------------------------------------------------
Tuần 9
Luyện tập cách làm bài văn biểu cảm
I. Mục tiêu
- Khắc sâu kiến thức về các bước làm bài văn biểu cảm.
- HScó kĩ năng thành thạo phân tích đề và lập dàn ý bài văn biểu cảm.
II. Nội dung bồi dưỡng.
1. Lí thuyết
* Các bước làm bài văn biểu cảm.
Bước 1: tìm hiểu đề và tìm ý.
Bước 2: lập dàn ý.
Bước 3: viết bài.
Bước 4: sửa chữa bài viết.
* GV cho HS tham khảo sơ đồ sau:
*. Tìm hiểu đề, tìm ý.
Đề
đối tượng miêu tả thông tin đằng sau
được dùng làm phương sự miêu tả
tiện biểu cảm (các ý)
Suy nghĩ Tình cảm Đánh giá
Biểu cảm
*. Xây dựng bố cục.
Mở bài
Giới thiệu đối tượng
cần miêu tả .
Thân bài
Đặc điểm, phẩm chất của đối tượng được miêu tả.
Biểu cảm
Kết bài
Vai trò của đối tượng miêu tả trong việc hình thành cảm xúc.
2. Luyện tập
Đề bài: Loài cây em yêu.
- GV hướng dẫn hs tìm hiểu đề và xây dựng dàn ý.
- HS tự lập dàn ý vào giáy nháp.
- GV cùng hs xây dựng dàn ý chung.
1. Tỡm hiểu đề
- Thể loại: văn biểu cảm.
- Đối tượng: cõy tre Việt Nam.
- Định hướng tỡnh cảm: tỡnh cảm yờu thớch loài cõy đú.
2. Tỡm ý:
- Làng quờ Việt Nam đõu đõu cũng cú tre .
- Tre gắn bú , gần gũi với con người Việt Nam từ bao đời nay.
+ Trong cuộc sống: tre làm đồ dựng vật dụng trong nhà.
+ Trong chiến đấu: tre làm vũ khớ gậy, chụng, tre cũn tạo ra những nơi để che giấu bộ đội để võy hóm quõn thự.
Tre cú nhiều phẩm chất giống con người Việt Nam.
+ Tre cần cự, chăm chỉ, chắt chiiu, vươn lờn trong đất cằn.
+ Tre đoàn kết, võy bọc tạo nờn những luỹ tre xanh mỏt bao bọc làng quờ Việt Nam.
+ Tre hiờn ngang trước bóo tỏp mưa sa.
3. Lập dàn ý
a. Mở bài
- Lớ do em yờu thớch cõy tre Việt Nam.
b. Thõn bài.
- Giải thớch rừ vỡ sao em yờu cõy tre Việt Nam.
+ Trờn đất nước Việt Nam đõu đõu cũng cú tre.
+ Tre gắn bú, gần gũi với con người Việt Nam từ bao đời nay.
+ Tre cú những đặc điểm giống với phẩm chất con người Việt Nam.
c. Kết bài.
Nờu tỡnh cảm của em với cõy tre Việt .
Tuần 10
Tìm hiểu thêm về văn bản
sông núi nước nam
i. Mục tiêu
- HS hiểu sâu hơn về chữ nghĩa "nhãn tự" trong từng câu.
- HS có kĩ năng giải thích.
II. Nội dung bồi dưỡng
- GV gọi HS đọc thuộc lòng bài thơ.
? Trong bài thơ có những chữ nào là quan trọng nhất?
( quốc, đế, cư, định phận, thiên thư, nghịch lỗ, hành khan).
1. Cách hiểu chữ nghĩa trong từng câu
a) Câu 1: Có ba chữ quan trọng nhất.
- Đế là hoàng đế thiên tử, người cai quả cả thiên hạ, có quyền phong vương(vua) cho các chư hầu. Vũ trụ chỉ có một mặt trời; trái đất chỉ có một thiên tử: đế.
- Quốc: Từ năm 938 đến 1774, hoàng đế Trung Hoa mới công nhận nước ta là một quốc. Còn trước đây, họ chỉ coi là một quận huyện. đến đời lí anh tông vẵn bị coi là An Nam quận vương. chỉ mọt năm trước khi qua đời, ông mới được thừa nhận là An Nam quốc vương.
- Bộ ba quốc đế cư khẳng định nước ta là một quốc gia độc lập, có lãnh thổ là quốc, có chủ là đế, có thực quyền xử lí mọi việc- cư.
b) Câu 2: định phận, thiên thư là những chữ cần bàn.
- định phận: là xác định danh phận, chỉ sự xác định địa vị của bậc đế vương, chứ không thể dịch là địa phận đã định chỉ có ý nghĩa cụ thể và hạn hẹp về địa giới, cương vực.
- thiên thư: ý trời.
GV nhắc lại hoàn cảnh ra đời của Nam quốc sơn hà.
-> Câu thơ thứ hai khẳng định địa vị đế của Nam quốc được thiết lập một cách hiển nhiên.
c) Câu 3: nghịch lỗ
- Không chỉ là lũ giặc bạo ngược, làm trái lẽ trời-giặc nghịch(tặc) mà còn là bọn hạ lưu phản chủ hoặc lũ tù binh phản chủ.
d) câu 4: hành khan (sẽ xảy ra, sẽ lặp lại).
- năm 1075, vì gây hấn với Đại Việt, quân tống đã bị đại bại nhục nhã (gần 10 vạn quân bị tiêu diệt và bắt sống). Nhưng chỉ một năm sau 1076 – họ lại sang xâm lấn thì ắt sẽ được nếm mùi thất bại tan tành một lần nữa như năm trước thôi! ( bại hư).
2. Bài tập về nhà
Em có biết 2 văn bản được coi là tuyên ngôn độc lập lần thứ hai và lần thứ ba của dân tộc Việt Nam chúng ta mang tên là gì, do ai viết và từ bao giờ?
Tuần 11
Tìm hiểu thêm về thơ đường
(Thơ thất ngôn bát cú Đường luật)
I. Mục tiêu
- HS khắc sâu kiến thức về thơ đường đặc biệt có khả năng nhận diện và phân tích đặc điểm của thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
II. Nội dung bồi dưỡng
1. Đặc điểm thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- Thất ngôn: 7 tiếng / câu.
- Bát cú: 8 câu / bài = 56 tiếng / bài.
* Bố cục:
Đề: 2 câu 1 -2
Thực: 2 câu 3 - 4
Luận: 2 câu 5 -6
Kết: 2 câu 7 - 8
* Nhịp: 4/3 hoặc 2/2/3
* Vần: bằng hoặc trắc; chân ( các tiếng cuối câu vần liền với nhau); liền: 1 - 2; cách:
2 - 4 - 6 - 8
* Luật bằng trắc:
- Tiếng thứ 2 câu 1 là thanh bằng thì gọi là bài thơ thể bằng, là thanh trắc thì gọi là bài thơ thể trắc.
- Trong tất cả các câu: các tiếng thứ 1 ,3 ,5 ...bằng trắc tùy ý ( nhất, tam, ngũ bất luận)
Các tiếng 2, 4, 6...bằng trắc phải có trình tự chặt chẽ (nhị, tứ, lục phân minh)
- Đối: các tiếng trong các câu 3 - 4 (thực), 5 - 6 (luận) phải đối nhau theo từng cặp, giống nhau về từ loại (danh từ đối với danh từ, động từ đối với động từ...), ngược nhau về thanh điệu (bằng - trắc, hoặc trắc - bằng). Ví dụ:
Câu 3: lom khom / dưới núi / tiều vài chú
B b t t b b t
động từ danh từ dt lg từ dt
vị ngữ trạng ngữ chủ ngữ
2 2 3
Câu 4: Lác đác / bên sông / chợ mấy nhà
T T B B T T B
động từ danh từ dt lg từ dt
vị ngữ trạng ngữ chủ ngữ
2 2 3
2. tìm hiểu cụ thể trên văn bản Qua Đèo Ngang
Bước tới đèo ngang bóng xế tà (vần)
T T B B T T B
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa (vần)
T B B T T B B
Lom khom dưới núi tiều vài chú
B B T T B B T
Lác đác bên sông chợ mấy nhà (vần)
T T B B T T B
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
T T B B B T T
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia (vần)
B B T T T B B
Dừng chân đứng lại trời non nước
B B T T B B T
Một mảnh tình riêng, ta với ta (vần)
T T B B B T B
3. bài tập về nhà:
- Tìm hiểu đặc điểm của thơ thất ngôn tứ tuyệt
-------------------------------------------------------
Tuần 12
Chữa bài tập : từ đồng nghĩa
I. Mục tiêu
- HS khắc sâu kiến thức về từ đồng nghĩa.
- Thực hành làm bài tập vận dụng.
II. Nội dung bồi dưỡng
1. Lí thuyết
* Thế nào là từ đồng nghĩa?
- Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiềunhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
* Có mấy loại từ đồng nghĩa?
- có hai loại từ đồng nghĩa: đồng nghĩa hoàn toàn và đồng nghĩa không hoàn toàn.
2. Bài tập
*Bài tập 5: (sgk/116) Phân biệt nghĩa của các từ trong nhóm từ đồng nghĩa sau đây:
a) ăn, xơi, chén
- ăn: sắc thái bình thường.
- xơi: sắc thái lịch sự, tao nhã.
- chén: sắc thái thân mật, thông tục.
b) cho, tặng, biếu
Nghĩa chung: trao cỏi gỡ đú cho người khỏc được quyền sử dụng riờng, vĩnh viễn mà khụng đũi lại hay đổi lại một cỏi gỡ.
Nghĩa riờng:
- cho: người trao vật cú ngụi thứ cao hơn hoặc ngang hàng với người nhận.
- tặng: người trao vật khụng phõn biệt ngụi thứ với người nhận, vật được trao thường mang ý nghĩa tinh thần khen ngợi, khuyến khớch hay tỏ lũng yờu mến.
- biếu: người trao vật cú ngụi thứ thấp hơn hoặc ngang bằng người nhận và cú thỏi độ kớnh trọng đối với người nhận.
c) yếu đuối, yếu ớt.
- yếu đuối: thiếu hẳn về thể chất lẫn tinh thần.
- yếu ớt: yếu đến mát sức lực hoặc tác dụng coi như không đáng kể.
d) xinh, đẹp.
- xinh: chỉ người còn trẻ, hình dáng nhỏ nhắn ưa nhìn.
- đẹp: có ý nghĩa chung hơn, mức độ cao hơn xinh.
e) tu, nhấp, nốc.
- tu: uống nhiều, uống liền một mạch, bằng cách ngậm trực tiếp vào miệng chai hay vòi ấm.
- nhấp: uống từng chút một bằng cách chỉ hớp ở dầu môi, thường là để cho biết vị.
- nốc: uống nhiều và hết ngay trong một lúc một cách thô tục.
*Bài tập bổ trợ: Xác định và phân loại các từ đồng nghĩa trong các ngữ cảnh sau:
1. Đi tu phật bắt ăn chay.
Thịt chó ăn được thịt cầy thì không!
(Ca dao)
- Đồng nghĩa hoàn toàn.
Non xa xa nước xa xa,
Nào phải thênh thang mới gọi là
Đây suối lê nin, kia núi Mác,
Hai tay gây dựng một sơn hà.
( Hồ Chí Minh)
- Đồng nghĩa hoàn toàn.
3. Một cái mũ len xanh nếu chị sinh con gái. Chiếc mũ sẽ đỏ tươi nếu chị đẻ con trai.
( Anh Đức)
- Đồng nghĩa hoàn toàn. Nhưng thực ra sắc thái ý nghĩa của “sinh” khác “đẻ” (người ta thường nói “Tổ quốc đã sinh ra những người con anh hùng”, chứ không dùng “đẻ” trong trường hợp này)
4. a) Phụ nữ lại càng cần phải học. Đây là lúc chị em phải cố gắng để kịp nam giới.
(Hồ Chí Minh)
- Đồng nghĩa không hoàn toàn: phụ nữ (trang trọng) – chị em (phổ thông hằng ngày).
b) Người pháp đổ máu nhiều. Dân ta hi sinh cũng không ít.
(Hồ Chí Minh)
- Đồng nghĩa không hoàn toàn: đổ máu (phê phán những cái chết vô nghĩa) – hi sinh (hàm ý ghi nhận những cái chết cao cả).
5. Ăn ở với nhau được đứa con trai lên hai thì chồng chết. Cách mấy tháng sau đứa con lên sài cũng bỏ đi để chị ở lại một mình.
( Nguyễn Khải)
- Đồng nghĩa không hoàn toàn: chết (sắc thái trung hòa) – bỏ đi(nói giảm).
Tuần 13-14
LUYệN tập viết đoạn văn biểu cảm
I. Mục tiêu
- HS thực hành rèn luện kĩ năng viết đoạn văn biểu cảm kết hợp các phương thức miêu tả và biểu cảm.
II. Nội dung
*Đề bài: Cảm nghĩ về thầy, cụ giỏo, “những người lỏi đũ” đưa thế hệ trẻ “cập bến tương lai”.
*GV hướng dẫn HS xây dựng dàn bài.
1.Tỡm hiểu đề
- Thể loại: biểu cảm.
- Đối tượng biểu cảm: thầy, cụ giỏo – “ những người lỏi đũ” đưa thế hệ trẻ “cập bến tương lai”.
- Cảm xỳc: yờu quý, gắn bú.
2. Lập dàn ý
a. Mở bài:
- Hoàn cảnh nảy sinh cảm xỳc: cú thể là cuộc gặp gỡ thầy, cụ giỏo cũ từ đú nghĩ về người thầy.
- Cú thể từ ngày 20 – 11: khụng khớ ngày hội gợi liờn tưởng đến những người thầy.
- Hoặc nhớ về một kỉ niệm.
b. Thõn bài:
* Hồi tưởng kỉ niệm về thầy, cụ giỏo.
- Nhớ lại kỉ niệm về sự chăm súc của thầy (cụ) với học trũ hoặc những giờ học ấn tượng.
- Cảm xỳc chủ đạo ở phần này: thầy(cụ) đó mang đến cho trũ biết bao kiến thức. thầy cụ là người kiờn trỡ trong việc giỏo dục HS.
* Suy nghĩ về hiện tại.
- Thầy cụ dạy hết lớp HS này đến lớp HS khỏc như chở những chuyến đũ, khi cập bến, học trũ đi đến nơi xa. Những người trở đũ – người thầy ở lại đún chuyến khỏc, buồn vui theo sự trưởng thành của trũ. Biết bao thế hệ HS trưởng thành.
- Cụng việc của những người thầy – suy nghĩ về nghề dạy học: nghề cao quý, cú ảnh hưởng đến sự phỏt triển của XH về mặt tinh thần.
* Hướng về tương lai.
- Vai trũ của người thầy là khụng thể thiếu.
- Mói mói nhớ hỡnh ảnh thầy cụ: cú thể liờn tưởng từ hỡnh ảnh dũng sụng, con đũ.
c. Kết bài: Ngợi ca nghề dạy h
File đính kèm:
- DAY THEM VAN 7(1).doc