A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp hs củng cố kiến thức đã học về tục ngữ và văn nghị luận
Rèn kĩ năng làm trắc nghiệm khách quan, nhận biết tục ngữ và luận điểm trong bài văn nghịluận
B. Chuẩn bị của thầy và trò
1.Thầy :hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm
2.Trò: nắm vũng kiến thức trên lớp về văn nghị luận và tục ngữ
C.Tiến trình tổ chức các hạot động dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
A.Trắc nghiệm
Câu 1:Tục ngữ nào không đúc rút kinh ngiệm dự đoán nắng m¬a
A. Trăng quầng trời hạn, trănng tán trời m¬a
B. Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì m¬a
C. Tháng tam nắng rám trái b¬ởi
D. Mau sao thì nắng, vắng sao thì m¬a
97 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 14436 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án dạy thêm Văn 7 học kì 2 và tuyển tập đề thi cuối năm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Dạy thêm Văn 7 Học kì 2
& Tuyển tập đề thi cuối năm
Buổi 1 :
Ngày soạn:
Ngày dạy:
ÔN TẬP TỤC NGỮ VÀ VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp hs củng cố kiến thức đã học về tục ngữ và văn nghị luận
Rèn kĩ năng làm trắc nghiệm khách quan, nhận biết tục ngữ và luận điểm trong bài văn nghịluận
B. Chuẩn bị của thầy và trò
1.Thầy :hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm
2.Trò: nắm vũng kiến thức trên lớp về văn nghị luận và tục ngữ
C.Tiến trình tổ chức các hạot động dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
A.Trắc nghiệm
Câu 1:Tục ngữ nào không đúc rút kinh ngiệm dự đoán nắng ma
A. Trăng quầng trời hạn, trănng tán trời ma
B. Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì ma
C. Tháng tam nắng rám trái bởi
D. Mau sao thì nắng, vắng sao thì ma
Câu3: Câu nào không đúng về văn nghị luận?
A. Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục
B. Nhằm tái hiện sự vật, sự việc, hiện tợng một cách sinh động
C. Nhằm thuyết phục ngời đọc, ngời nghe một ý kiến, quan điểm, một nhận định
D. Ý kiến, quan điểm, nhận xét trong văn nghị luận phải hớng tới giải quyết những vấn đề xó thực trong đời sống mới có ý nghĩa
Câu 6: Dòng nào không đúng về tục ngữ
A. Ngắn gọn
B. Lập luận chặt chẽ giàu hình ảnh
C. Các vế thờng đối nhau cả về nội dung và hình thức
D. Thờng có vần, nhất là vần chân
Câu 10: Một bài văn nghị luận phải có những yếu tố nào?
A. Luận điểm
B. Luận cứ
C. Lập luận
D. Cả 3 ý kiến trên
D. Một bộ phận của cơ thể (mặt ngời), phía bên trong caủi sự vật
Câu 12: Câu nào có ý nghĩa giống như câu tục ngữ “đói cho sạch, rách cho thơm”
A.Giấy rách phải giữ lấy lề
B.Ăn trông nồi, ngồi trông hớng
C.Ăn phải nhai, nói phải nghĩ
D.Đói Ăn vụng, túng làm liều
Câu 13: Câu tục ngữ: “ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. So sánh
B. Chơi chữ
C. Biện pháp ẩn dụ
D. Nhân hóa
Câu 16: Dòng nào không là luận đểm của đề bài “Thể dục thể thao là họat động cần thiết và bổ ích cho cuộc sống con ngời”
A. Họat động thể dục thể thao chỉ nên thực hiện với gnời trẻ tuổi
B. Thể dục thể thao giúp con ngời có một cơ thể khỏa m,ạnh
C. Thể dục thể thao giúp con ngời rèn luyện tính kiên trì, nhận nại và tinh thần đoàn kết
D. Con ngời cần luyện tập thể dục thể thao
*CẢM NHẬN CÁI HAY CÁI ĐẸP CỦA CÂU TỤC NGỮ
" Một mặt người bằng mời mặt của"
Câu tục ngữ tôn vinh giá trị của con ngời. Chữ mặt đợc sử dụng độc đáo, mặt ngời chỉ tình ngời, con ngời, giá trị con ngời; Mặt của- chỉ tiền của, vàng bạc..lấy mặt ngời so sánh với mặt của nhân dân ta chỉ rõ: Tiền bạc, của cải đã quýa những cái đáng quý hơn la tình ngời, giá trị con ngời
"Cái răng cái tóc là góc con ngời"
Cái răng, cái tóc là hai nét đẹp bên gnoài của con ngời, góc con ngời – nó đã thể hiện một phần tính cách, nhân phẩm con ngời. Câu tục ng khuyên chúng ta phải biết chú ý về mặt hình thức, bới chính hình thức bên ngoài phẩn ảnh một phần con ngời bên trong
" Đói cho sạch rách cho thơm"
Đói rách- ẩn dụ về ngời có hoàn cảnh nghèo khổ, thiếu thốn, đói cơm, rách áo
Cho là giữ lấy, sạch và thơm ẩn dụ cho cách sống không tham lam, có lòng tự trọng
Câu tục ngữ nêu lên một kinh nghiệm sống, bài học làm ngời: Phải biết giữ gìn phẩm giá, nhân cách, đừng vì nghèo đói mà sa ngã.
"Học ăn học nói, học gói học mở"
Câu tục ngữ nêu lên bài học giao tiếp, ứng xử. Phải cẩn trọng khôn khéo tế nhị trong lời ăn tiếng nói trong mọi cử chỉ không đợc thô lỗ cục cằn.
Câu tục ngữ có 4 vế, bài học làm ngời, con ngời văn hóa sống đẹp đợc đúc kết trong 4 chữ học. Câu tục ngữ dạt chúng ta biết sống tốt hơn đẹp hơn.
" Không thầy đố mày làm nên
Học thầy không tày học bạn."
Câu tục ngữ nói về cách học và sự học
Mày- là mọi ngời, chúng ta. Dúng chữ mày không phải để khinh thờng mà chỉ để liền vần với chữ tày cho dễ nhờ dễ thuộc. Thầy ở đây là ngời dạy ta về văn hóa, khoa học và nghề nghiệp, làm nên trở nên giỏi giang, thành đạt. Học chữ, học nghề phải có thầy. Trong cuộc sống những ngời dạy ta những điều hay lẽ phải là thầy của ta
Câu tục ngữ khuyên chúng ta biết chọn thầy mà học
"Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"
Ngời ăn quả là những ngời hởng thụ thành quả, kẻ trồng cây là những ngời tạo ra thành quả đó
Người hưởng thành quả phải biết ơn những người đã tạo ra và làm nên những thành quả đó. Câu tục ngữ nêu lên bài học về lòng biết ơn sống thủy chung, tình nghĩa.
" Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao."
Một cây, ba cây, non, hòn núi cao là ẩn dụ nói về con ngời và cuộc sống
Chụm lại là liên hợp lại, đoàn kết, gắn bó với nhau.
Một cây thì đơn lẻ khônglàm nên non, lên núi. Ba cây là số nhiều, số đông lại đợc chụm lại vì thế mới thành núi cao
Cách nói ẩn dụ thậm xng qua hình ảnh hòn núi cao đã nêu lên bài học về đoàn kết, đoàn kết là sức mạnh vô địch.
3. Củng cố dặn dò
Học thuộc cảm nhận các câu tục ngữ
Buổi 2 :
Ngày soạn:
Ngày dạy:
ÔN TẬP VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
A.Mục tiêu cần đạt
Giúp hs có kĩ năng xây dựng đợc dàn ý và cách viết văn nghị luận chứng minh
B.Chuẩn bị của thầy và trò
Thầy: Nội dung ôn tập:
Trò : làm đề cơng
C,Tiến trình tổ chức các họat động dạy và học
1. ổn định lớp
2.kiểm tra bài cũ
3.Bài mới
Trắc nghiệm
Câu 1:lập luận cảu bài văn nghị luận, dẫn chững và kí lẽ phải có mối quan hệ nh thế nào với nhau?
Aphải phù hợp với nhau
B.Phải phù hợp với luận điểm
C.Phải phù hợp với nhau và phù hợp với luận điểm
D.phải tơng đơng với nhau
Câu 2: Lập luận diễn ra ở phần nào trongbài văn nghị luận?
A.Mở bài B.Thân bài
C.Kết bài D.Cả ba phần trên
Câu 3: Phần mở bài của bài văn nghị luận có vai trò gì?
A.Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội mà bài văn hướng tới
B.Nêu ra các luận điểm sẽ triển khai trong phần thân bài.
C.Nêu phạm vi đã chứng mà bài văn sẽ sử dụng
D.Nêu tính chất cảu bài văn
Câu 4: làm thế nào để chuyển từ mở bài sang thân b ầi trong bài văn nghị luận?
A.Dùng một ừ để chuyển đoạn
B.Dùng một câu để chuyển đoạn
C. Dùng một đoạn văn để chuyển đoạn
D.Dùng từ hoặc câu để chuyển đoạn
Câu 5: Đọc đoạn văn: Nhật kí trong tù canh cánh trong lòng một tấm lòng nhớ nớc. Chân bớc đi trên đất Bắc mà lòng vân hớng về miền Nam, nhớ về đồng bào trong hoàn cảnh lầm than, có lẽ nhớ cả tiếng khóc của bao em bé VN qua tiếng khóc của một em bé trung Quốc, nhớ ngời đồng chí đa tiễn đến sông, nhiứ là cờ nghĩa đang tung bay phấp phới. Nhớ lúc tỉnh và nhớ cả lúc mơ.
Xác định luận điểm cuả đoạn văn
Luận điểm: Nhật kí trong tù canh cánh một tấm lòng nhớ nớc
Đề bài: lập dàn ý cho đề bài:
Nhân dân ta có câu
Một cây lầm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Bằng dẫn chững trong lịhc sử, trong xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc hãy chứng minh.
Mở bài:Dân tộc ta rất coi trong tinh thần đoàn kết. Sức mạnh đoàn kết là niềm tin của nhân dân ta
Trích câu tục ngữ
Thân bài:
Giải thích nghiã các từ ngữ, hình ảnh: một cây, ba cây, chụm lại.
Rút ra nghĩa bóng: sống đơn lẻ thì yếu, biết đoàn kết sẽ làm nên sức mạnh to lớn, phi thờng
Luận điểm: Đoàn kết tạo nên sức mạnh dân tộc để bảo về Tổ Quốc
Xa: Hệ thống đề điều ngăn lũ bảo vệ mùa màng" Biểu hiện niềm tự hào và sức mạnh đoàn kết
Các công trình thủy điện là sức mạnh đoàn kết của mọi tầng llớp nhân dân
Nay: Vẫn tiếp nôi truyền thống đoàn kết của ông cha
DC:
Luận điểm 2: Để bảo về đợc nền độc lập, chủ quyền của dân tộ từ ngàn đời nay là do sự đoàn kết, đồng lòng cảu nhân dân ta
-Đời Trần với hội nghị Diên Hồng
-Cuộc kháng chiến 15 năm chống quân Minh
-30 năm kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ
Kết bài
*Đoàn kết chính là sức mạnh để xây dựng tình thơng và hạnh phúc
Luyện tập
Bài 1: Để chứng minh vấn đề “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” đã đưa ra mấy luận cứ?
Hai luận cứ:
+ Tinh thần yêu nước thể hiện trong những trang lịch sử chống giặc ngoại xâm.
+ Tinh thần yêu nước thể hiện trong hiện tại chống thực dân pháp.
? Các luận cứ được trình bày theo hệ thống nào?
Hệ thống liệt kê thời gian.
? Cách trình bày dẫn chứng theo trình tự thời gian từ xưa đến nay, hình thức biểu hiện đa dạng từ cụ già đến trẻ đến từ miền...
Bài 2. Bài văn đề cập đến lòng yêu nước của nhân dân ta trong lĩnh vực nào?
Trong công cuộc chiến đấu chông kẻ thù xâm lược.
Trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
Trong việc giữ gìn sự giàu đẹp của Tinggs việt
Cả A và B.
? Theo em VB này được bác viết trong thời điểm nào?
toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp – 1951 đang giai đoạn gay go ác liệt.
? Như vậy em trả lời câu hỏi nào?
Câu A
Bài 3: Hai luận điểm chính của bài nghị luận “Sự giàu đẹp của Tiếng việt” là gì?
Hai luận điểm chính là:
+ Tiếng việt là thứ tiếng hay
+ Tiếng việt là thứ tiếng đẹp
? ở mỗi luận điểm tác giả đã dùng những dẫn chứng như thế nào là chứng minh?
Ở luận điểm 1:
+ Lời nhận xét của 2 người nước ngoài
+ Phong phú nguyên âm, phụ âm
+ Cấu tạo từ vựng
+ Thanh điệu
- Ở luận điểm 2:
+ Thoả mãn nhu cầu trao đổi, giao lưu
+ Phong phú, dồi dào về cấu tạo từ
+ Từ vựng mới tăng nhanh
+ Không ngừng tạo ra từ mới.
Bài 4. Để chứng minh sự giàu và khả năng phong phú của tiếng việt trong bài văn của mình. Đặng Thai Mai đã sử dụng kiểu lập luận gì?
Chứng minh
Giải thích
Kết hợp chứng minh, giải thích và bình luận vấn đề
Kết hợp phân tích và chứng minh vấn đề.
? Theo em văn bản này được trình bày theo cách nào?
Chứng minh.
? Vì sao tác giả đưa ra hàng loạt những dẫn chứng tiêu biểu để làm nổi bật luận điểm sự giàu đẹp của Tiếng việt.
Bài 5. Chứng cứ nào không được tác giả dùng để chứng minh cái hay của Tiếng việt?
Dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ và hình thức diễn đạt
Ngữ pháp uyển chuyển chính xác
Một thứ tiếng giàu chất nhạc.
Thoả mãn nhu cầu trao đồi tình cảm, ý nghĩ giữa người với người.
? Theo em chứng cứ nào không được tác giả dùng để chứng minh của Tiếng việt? Vì sao?
Chứng cứ C vì nó nằm trong chứng cứ làm nổi bật cái đẹp của Tiếng việt.
Bài 6 Tục ngữ được sắp sếp vào loại văn bản nào đó.
? Vậy theo em tục ngữ có ý khác với văn nghị luận không? - Có
? Như vậy tục ngữ khác đặc điểm văn nghị luận ở chỗ nào?
- Tục ngữ được thể hiện 1 câu ngắn gọn không có hệ thống luận điểm, luận cứ.
? Vậy em thấy tục ngữ phù hợp với loại văn bản nào? Câu D
Bài 7: Tìm dẫn chứng thích hợp để chứng minh những luận định sau:
Ở truyền thuyết lịch sử Việt Nam, các yếu tố thần kì thường gắn với cốt lõi lịch sử.
Dân tộc ta ngày nay vẫn tiếp tục phát huy truyền thống đạo lí “người trong một nước phải thương nhau cùng”.
Gợi ý:
Yêu cầu tìm dẫn chứng thật phong phú nhưng phải đảm bảo sát thực với nội dụng cần chứng minh. Không chỉ liệt kê tên truyện mà phải biết lựa chọn những chi tiết cụ thể.
Ví dụ: a) Có thể chọn dẫn chứng sau:
Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên: Đằng sau chi tiết kì lạ hoang đường (Nguồn gốc của Lạc Long Quân và Âu Cơ: chuyện đẻ cái bọc trăm trứng nở ra trăm con trai, không cần bú mớm mà vẫn lớn nhanh như thổi;...) là cốt lõi lịch sử (sự ra đờicủa nhà nước Văn Lang, sự xuất hiện của triều đại các vua Hùng,...)
* Đề thực hành :
Đề bài: Giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”MB: - Giới thiệu vai trò của việc học tập với mỗi người: hết sức quan trọng, không học không thể thành người có ích.- Đặt vấn đề: Vậy cần phải học tập như thế nào? ( Giới thiệu, trích dẫn lời khuyên của Lê-nin.TB: * Giải thích ý nghĩa lời khuyên- Lời khuyên như khẩu hiệu thúc giục mỗi người cố gắng học tập.- Lời khuyên mang ý nghĩa tăng cấp: Học, học nữa, học mãi.+ Học nữa: học thêm, nâng cao, bổ sung vào những điều đã học, đã biết.+ Học mãi: học không ngừng, suốt đời.- Học tập là công việc suốt đời, mãi mãi. Con người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi đã có được vị trí nhất định trong xã hội.* Vì sao phải “Học, học nữa, học mãi”?- Kiến thức học ở trường chỉ là cơ bản ( phải luôn học tập nâng cao để có kiến thức sâu rộng.- Biển học mênh mông, hiểu biết của con người là nhỏ bé ( học tập giúp làm cho tâm hồn, trí tuệ thêm phong phú, góp phần nâng cao giá trị của bản thân.- Học tập giúp ta tồn tại và sống tốt trong xã hội.- Xã hội luôn vận động, phát triển, không chịu khó học hỏi ( tụt hậu về kiến thức.- Cuộc sống có nhiều người tài giỏi, không học ( tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống.* Làm thế nào để thực hiện lời khuyên đó?(Học ở đâu và như thế nào?)- Học ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, học trên lớp, học trong sách vở, học từ thầy cô, bạn bè, cuộc sống.- Nắm vững kiến thức cơ bản để học theo yêu cầu công việc hoặc sở thích.- Có thể học mọi lúc, mọi nơi.- Cần có kế hoạch học tập cụ thể và ý chí thực hiện kế hoạch đó.- áp dụng những điều học được vào trong cuộc sống.* Liên hệ bản thân: Em đã và sẽ học tập như thế nào?KB:* Cách 1: Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: Đây là lời khuyên đúng đắn và có ích với mọi người, đặc biệt là người học sinh.* Cách 2: “Đường đời là cái thang không nấc chót. Việc học là cuốn sách không trang cuối”. Mỗi người hãy coi học tập là niềm vui, hạnh phúc của đời mình
3.Củng cố dặn dò:
************************************************************
Buổi 3 :
Ngày soạn:
Ngày dạy:
ôn tập văn nghị luận chứng minh
A.Mục tiêu cần đạt
Giúp HS củng cố kiến thức đã học về văn nghị luận chứng minh, biết xây dựng hệthống luận điểm, tìm luận cứ cho các luận điểm
Có kĩ năng xây dựng dàn bài cho một bài văn nghị luận
B. Chuẩn bị của thầy và trò
Thầy: ra đề và hớng dẫn lập dàn ý cbho các đề bài
Trò: Nghiên cứu các đề bài, tìm ý cho các đề văn chứng minh
C. Họat động của thầy và trò
1. Kiểm tra bài cũ
2. Ôn tập.
Bài tập 1
Đề 1:Có công mài sắt, có ngày nên kim.
Đề 2:
Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên
(Hồ Chí Minh)
+ Với hai đề này, ta có thể thực hiện bốn bước (tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa) tương tự như đề Có chí thì nên.
+ Điểm giống và khác giữa hai đề văn:
_ Sự giống nhau: Cả hai đề đều có ý nghĩa khuyên nhủ con người phải bền lòng, không nản chí.
_ Sự khác nhau:
_ Khi chứng minh cho câu Có công mài sắt, có ngày nên kim, cần nhấn mạnh vào chiều thuận: Hễ có lòng bền bỉ, chí quyết tâm thì việc khó như mài sắt thành kim cũng có thể hoàn thành.
_ Còn khi chứng minh cho bài Không có việc gì khó …, cần chú ý cả hai chiều thuận nghịch :
Một mặt, nếu lòng không bền thì không làm được việc;
Còn đã quyết chí thì việc dù lớn lao, phi thường như đào núi, lấp biển cũng có thể làm nên.
_ Câu tục ngữ và bài thơ được nêu ra để chứng minh đều mang ý nghĩa khuyên nhủ con người phải bền lòng, không nản chí (tương tự như ý nghĩa của câu Có chí thì nên) . Vì thế ta có thể làm như các bước trong bài học trên và có thể tham khảo dàn bài đã nêu.
Tuy nhiên hai đề này không tuyệt đối giống nhau. Ngoài sự khác nhau về phần diễn giải thì phần chứng minh cũng có chỗ khác nhau:
_ Khi chứng minh cho câu Có công mài sắt, có ngày nên kim, cần nhấn mạnh vào chiều thuận: Hễ có lòng bền bỉ, chí quyết tâm thì việc khó như mài sắt (cứng rắn, khó mài) thành kim (bé nhỏ) cũng có thể hoàn thành.
_ Còn khi chứng minh cho bài Không có việc gì khó …, cần chú ý cả hai chiều thuận nghịch : Một mặt, nếu lòng không bền thì không làm được việc ; còn đã quyết chí thì việc dù lớn lao, phi thường như đào núi, lấp biển cũng có thể làm nên.
Nếu muốn dùng câu định hướng chứng minh để chuyển ý (ở cuối phần thân bài) thì GV có thể cho HS tham khảo những câu sau đây:
_ Có biết bao dẫn chứng tiêu biểu trong cuôc sống đã làm sáng tỏ điều đó.
_ Vấn đề đó đã được chứng thực ở nhiều dẫn chứng sinh động trong thực tế cũng như trong văn học.
_ Thực tế cuộc sống từ xưa đến nay đã là những bằng chứng hùng hồn cho truyền thống quý báu này của nhân dân ta v. v…
Bài tập 2
Chứng minh luận điểm Phong trào về nguồn “Nhà nước ta lấy ngày 27-7 hàng năm là ngày Thương binh liệt sĩ” :
è Trong sự đấu tranh bảo vệ đất nước không phải là việc đơn giản,dễ dàng, nó trả giá bằng bao hi sinh mất mát của các chiến sĩ. Mục đích của họ là đem lại nền độc lập, tự do cho đất nước. Do đó thế hệ chúng ta phải thấm thía cái giá trị to lớn, biết trân trọng hàm ơn với những gì ta có được ngày hôm nay. Đó là một hành động hợp với đạo lí mọi thời đại
Đền ơn đáp nghĩa bằng cách nào?-Nhớ ơn các chiến sĩ đã ngã xuống, chúng ta sống phải có trách nhiệm, phát huy xứng đáng những gì cha ông để lại bằng cách lấy ngày 27-7 hàng năm để kỉ niệm ngày Thương Binh Liệt Sĩ, phát động xây dựng nhà tình nghĩa, chăm sóc các Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Tạo điều kiện ổn định cuộc sống của các bà mẹ, vợ con của các chiến sĩ, đặc biệt là qui tập các hài cốt các chiến sĩ về nghĩa trang, trả tên cho các liệt sĩ vô danh
Vừa qua học sinh chúng em đã làm một việc thể hiện lòng biết ơn đó là viếng thăm và tăng quà cho các gia đình Thương Binh, Liệt Sĩ. thăm hỏi tình hình sức khoẻ, tình cảnh gia đình,tặng quà, làm giúp vệ sinh môi trường sân ngõ nhà chú.v.v…
Do đó, những việc làm trên của nhà nước là đúng, là ý nghĩa. Điều đó thể hiện đạo lí An quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn truyền thống đáng quí của dân tộc ta.
Bài tập 3
Dựa vào những bài ca dao đã học và đọc thêm, em hãy chứng minh rằng: Ca dao là tiếng nói về tính gia đình, đằm thắm và tình làng xóm quê hương tha thiết.
Mở bài: (Có nhiều cách mở khác nhau, nhưng có thể chọn cách mở đề sau)
Xuất phát từ cảm hứng của người viết đối với ca dao: Từ tuổi thơ, ca dao đã đến với tâm hồn ta, dễ thuộc, dễ nhớ, có lẽ vì nó diễn tả được những tình cảm mà ai cũng có, cũng quan tâm. Đó là tình cảm gia đình đằm thắm, tình làng nghĩa xóm, quê hương thiết tha.
2. Thân bài (7 điểm)
Ca dao là tiếng nói về tình cảm gia đình đằm thắm:
Lòng kính yêu, biết ơn ông bà, cha mẹ, những người đã nuôi dưỡng ta nên người.
+ Ca dao ghi lại lớp lớp con cháu luôn tưởng nhớ tổ tiên:
Con người .... có nguồn.
+ Ghi nhớ công ơn trời biển của ông bà, cha mẹ công ơn đó vô cùng to lớn:
Ngó lên ....
Hoặc Ơn cha nặng lắm...
+ Tình nghĩa ấy không bao giờ vơi cạn:
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn...
Cảm và hiểu sâu sắc nỗi vất vả của cha mẹ phải chịu đựng để nuôi dưỡng ta “bởi vì sương tuyết hóa ra bạc đầu”, nhớ đến “Công cha...”, chăm chút từ ngày “bé cỏn con” đến khi lớn khôn. Họ gửi tấm lòng vào ca dao nhắc nhau nghĩ sao cho bõ những ngày ước ao.
+ Tình thương yêu để gia đình êm ấm, hạnh phúc của anh em:
Anh em phải hòa thuận, êm ấm, hạnh phúc:
Anh em nào phải người xa...
Tình vợ chồng thủy chung son sắt:
- Coi trọng tình nghĩa hơn sự giàu sang:
Chồng em áo rách...
- Kiếm sống vất vả:
Củi than nhem nhuốc...
- Ăn uống đạm bạc nhưng luôn nhắc nhau:
Ghi lời vàng đá...
+ Ca dao là tiếng nói về tình làng xóm, quê hương tha thiết làng xóm ấy, trước hết là xóm thanh bình, sống luôn quan tâm và có trách nhiệm lẫn nhau:
Đầu mường ta ...
+ Khi đi xa nhớ quê hương da diết, nhớ những gì bình dị nhưng vô cùng thân thương:
“Anh đi anh nhớ...”
+ Mở rộng tình làng xóm là tình quê hương đất nước:
Gió đưa cành trúc...
+ Tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau:
Bầu ơi...
+ Niềm tự hào về quê hương tươi đẹp:
Đường vô xứ Nghệ...
3. Kết bài: (1 điểm)
Ca dao phần lớmn nói về tình cảm, đó là tình cảm cao đẹp của người dân lao động được nhiều người ưa thích.
Ca dao có ý nghĩa văn chương còn là bài học quý giá.
3. Củng cố dặn dò
Làm bài hoàn chỉnh
Buổi 4 :
Ngày soạn:
Ngày dạy:
ÔN TẬP VỀ TIẾNG VIỆT - VĂN BẢN TRUYỆN - NL
A.Mục tiêu cần đạt
- Củng cố về tiếng việt, các văn bản truyện
- Giúp hs củng cố kiến thức về văn giải thích,
- Có kĩ năng làm một bài văn giải thích
B.Chuẩn bị của thầy và trò
Thầy: ra đề, lập dàn ý
Trò nắm vững nội dung
C.Tiến trình tổ chức các họat động dạy và học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
I/ Tiếng Việt :
a- Ôn tập về dùng cụm C-V để mở rộng câu:
? Thế nào là dùng cụm C-V để mở rộng câu ? Cho VD minh hoạ ?
=> Dùng cụm C-V để mở rộng câu là dùng những kết cấu có hình thức giống câu, gọi là cụm C-V làm thành phần câu.
VD: Chiếc cặp sách tôi mới mua rất đẹp.
C V
ĐN
CN VN
? Thành phần nào của câu có thể được mở rộng bằng cụm C-V ? Cho VD minh hoạ ?
=> Thành phần CN, VN, ĐN, BN đều có thể được mở rộng câu bằng cụm C-V.
VD:
+ CN: Mẹ về khiến cả nhà vui.
+ VN: Chiếc xe máy này phanh hỏng rồi.
+ BN: Tôi cứ tưởng nó hiền lắm.
+ ĐN: Người tôi gặp hôm qua là một nhà thơ.
- G/v chốt ý: Nhờ việc mở rộng câu bằng cách dùng cụm C-V làm thành phần câu -> có thể gộp 2 câu ĐL thành 1 câu có cụm C-V làm thành phần.
b- Ôn tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:
? Thế nào là câu chủ động ? Câu bị động ? Mỗi loại lấy 1 VD ?
=> Câu chủ động là câu có CN chỉ chủ thể của hành động.
VD: Tôi đánh nó.
=> Câu bị động là câu có CN chỉ đối tượng của hành động.
VD: Nó bị tôi đánh.
? Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động sang câu bị động và ngược lại để làm gì ?
=> Tránh lặp một kiểu câu hoặc để đảm bảo mạch nhất quán.
? Có mấy kiểu câu bị động ? Cho mỗi loại một ví dụ ?
=> Có 2 loại câu bị động.
+ Câu bị động có từ "bị", "được".
VD:
Chú bé được mẹ khen.
Lan bị mắng.
+ Câu bị động không có từ "bị", "được".
VD: Mâm cỗ đã hạ xuống
Bài thơ đã hoàn thành xong.
- G/v chốt ý: Lưu ý có những câu có từ "bị", "được" không phải là câu bị động.
VD: Ông bị đau chân.
Câu bị động có từ "bị" -> hàm ý tiêu cực.
Câu bị động có từ "được" -> hàm ý tích cực.
c- Phép liệt kê:
? Liệt kê là gì ? Cho ví dụ ?
=> Là cách sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
VD: Đường ta rộng thênh thang tám thước
Đường Bắc Sơn, Đình Cả, Thái nguyên
Đường qua Tây Bắc, đường lên Điện Biên
Đường cách mạng dài theo kháng chiến.
? Có mấy kiểu liệt kê ? Cho ví dụ ?
=> 4 kiểu: LK theo từng cặp
LK không theo từng cặp
LK tăng tiến
LK không tăng tiến.
VD: Học sinh tự lấy ví dụ.
- G/v chốt: Liệt kê là một phép tu từ cú pháp -> Khi sử dụng cần phải chú ý tới giá trị biểu cảm của nó.
d. Ôn tập về dấu câu
? Nêu tác dụng của từng loại dấu câu ?
- Dấu chấm lửng:
+ Biểu thị bộ phận chưa liên kết;
+ Biểu thị lời nói ngập ngừng, ngắt quãng;
+ Làm giãn nhịp điệu câu văn.
- Dấu chấm phẩy:
+ Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;
+ Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
- Dấu gạch ngang:
+ Đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích của câu;
+ Đánh dấu lời nói TT của nhân vật;
+ Biểu thị sự liệt kê;
+ Nối các từ trong một liên danh.
- Dấu gạch nối: Nối các tiếng trong 1 từ phiên âm.
G/v chốt: Dấu gạch nối không phải là dấu câu và nó được viết ngắn hơn dấu gạch ngang.
II/ Truyện :
Bài tập 1:
Qua phân tích hãy nêu cảm nhận của em về giá trị của truyện sống chết mặc bay trên các phương diện (Trao đổi nhóm, để trả lời)
a) Giá trị phản ánh hiện thực
b) Giá trị nhân đạo
c) Đặc sắc nghệ thuật.
GV giải thích phép NT, phép tăng tiến ?
Gỵi ý
Giá trị của truyện:
- Giá trị hiện thực: Phản ánh sự mâu thuẫn giữa cuộc sống của nhân dân và cuộc sống của bọn cầm quyền.
- Giá trị nhân đạo: Thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước cuộc sống lầm than, cơ cực của dân do thiên tai và thái độ vô trách nhiệm của quan phụ mẫu.
- Giá trị nghệ thuật: Nghệ thuật tương phản, xen kẽ với tăng cấp, ngôn ngữ ngắn gọn, sinh động
§Ị 2 : Em hãy giải thích nhan đề truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn.
a. Mở bài: Trong cuộc sống kẻ ích kỷ chỉ lo cho bản thân mình mà không nghĩ đến người khác
Để phản ánh hiện tượng đó, nhan đề truyện ngắn của Phạm Duy Tốn “Sống chết mặc bay”.
Định hướng giải thích: Ta tìm hiểu xem ý nghĩa sâu xa nào được chứa đựng trong nhan đề đó. Ta nên hiểu như thế nào cho đúng ?
b. Thân bài:
Giải thích nghĩa của nhan đề “Sống chết mặc bay” à Vô trách nhiệm, bỏ mặc người khác...
Tại sao Phạm Duy Tốn lại đặt tên cho tác phẩm “Sống chết mặc bay”
+ Trong truyện giới thiệu viên quan hoàn toàn bỏ mặc dân, không quan tâm đến dân sống chết, sướng khổ.
+ Trong lúc dân đang lo lắng đê vỡ thì tên quan văn thản nhiên vui chơi đánh tổ tôm trong đình với bao kẻ hầu người hạ (dẫn chứng)
+ Lẽ ra quan đem số người phục dịch đó cùng dân hộ đê...
+ Ngay bên bờ thảm họa kẻ được coi là “cha mẹ” dân chỉ nghĩ đến tận hưởng thú vui và hưởng lạc, ích kỷ.
+ Bao lần bẩm báo tên quan vẫn điềm nhiền không hề tỏ ra lo lắng trước sự đau khổ của dân.
+ HS lấy dẫn chứng: hoặc kệ, bỏ tù...
+ Khi đê vỡ nhà cửa ngập... cảnh thảm sầu.
+ Quan sung sướng cười nói về ván bài to...hắn coi dân như cỏ rác, vô trách nhiệm à Có lẽ vì thế Phạm Duy Tốn đặt nhan đề “Sống chết mặc bay”...
+ Biết được lối sống như thế mỗi chúng ta cần phải biết lên án... chọn cho mình cách sống.
c. Kết bài
Khẳng định thói ích kỷ, sống xa hoa, coi thường tính mạng của dân là bản chất của bọn quan lại.
Liên hệ cuộc sống mới: Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước.
Bài tập trắc ngiệm:
Câu 1:Tác phẩm sống chết mặc bay đợc viết theo thể loại nào?
A.Bút kí
B.Tùy bút
C.Tiểu thuyết
D.Truyện ngắn
Câu 2: Nhận xét nào sau đây đúng về truyện ngắn
A.là truyện ngắn hiện đại đầu tiê ở Vn
B.Về t tởng truyện đợc xem là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn trung đại VN
C.Về t
File đính kèm:
- Day them Tuyen tap de thi HKII Van 7.doc