I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Giải thích được hiện tượng ngưng tụ hơi nước trong khí quyển: sương mù, mây, mưa.
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa và sự phân bố mưa trên thế giới.
2. Kỹ năng
- Phân tích được mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố nhiệt độ, khí áp, đại dương với lượng mưa.
- Phân tích bản đồ và đồ thị phân bố lượng mưa theo vĩ độ để hiểu và trình bày về phân bố mưa trên Trái Đất.
- Đọc và giải thích được sự phân bố mưa trên bản đồ do ảnh hưởng của đại dương.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Bản đồ phân bố lượng mưa trên TG và bản đồ tự nhiên TG.
- Các hình vẽ trong SGK
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
? Khí áp là gì? Nguyên nhân khí áp thay đổi? Nêu sự phân bố của các đai khí áp trên Trái đất?
? Nêu đặc điểm chính của gió Tây ôn đới và gió Mậu dịch? Giải thích sự hình thành gió biển và gió đất?
4 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 24/06/2022 | Lượt xem: 326 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Địa lí Lớp 10 - Tiết 14, Bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 14 Bài 13
Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa.
Ngày soạn: 25/9/2011
Ngày giảng: 27/9/2011
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Giải thích được hiện tượng ngưng tụ hơi nước trong khí quyển: sương mù, mây, mưa.
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa và sự phân bố mưa trên thế giới.
2. Kỹ năng
- Phân tích được mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố nhiệt độ, khí áp, đại dương với lượng mưa.
- Phân tích bản đồ và đồ thị phân bố lượng mưa theo vĩ độ để hiểu và trình bày về phân bố mưa trên Trái Đất.
- Đọc và giải thích được sự phân bố mưa trên bản đồ do ảnh hưởng của đại dương.
II. Thiết bị dạy học
- Bản đồ phân bố lượng mưa trên TG và bản đồ tự nhiên TG.
- Các hình vẽ trong SGK
III. Tiến trình bài giảng
1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
? Khí áp là gì? Nguyên nhân khí áp thay đổi? Nêu sự phân bố của các đai khí áp trên Trái đất?
? Nêu đặc điểm chính của gió Tây ôn đới và gió Mậu dịch? Giải thích sự hình thành gió biển và gió đất?
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Phần I.1. ngưng đọng hơi nước trong khí quyển (không dạy)
? Dựa vào ND trong SGK cho biết trong điều kiện nào hơi nước sẽ ngưng đọng?
- Không khí bão hòa là không khí có độ ẩm tương đối là 100%
* Độ ẩm tương đối: Là tỉ lệ % của lượng hơi nước cụ thể chứa trong 1m3 không khí so với lượng hơi nước tối đa khi không khí bão hòa ở cùng nhiệt độ đó (Độ ẩm tương đối của không khí cho ta biết không khí khô hay ẩm có thể chứa thêm bao nhiêu hơi nước nữa)
- Hạt nhân ngưng kết là những hạt nhỏ như hạt tro, bụi, hạt muối biển do gió đưa vào không khí.
Sương mù: Là hơi nước ngưng tụ sát mặt đất.
* Khí quyển mà bất ổn thì khí lạnh bị đưa lên cao và phân tán di làm cho các lớp thấp đỡ lạnh, hơi nước không ngưng kết.
VD: ở Ôn đới, dưới khối khí Bắc cực nhiều đêm rất lạnh mà không có sương mù vì không khí ổn định, bị nhiễu loạn.
* Trời mà lặng gió hẳn thì hơi nước không truyền đi được, chỉ ở sát mặt đất và 1 lớp không khí rất mỏng độ vài mét dưới cùng là bị lạnh => Sinh ra sương móc.
* Gió mạnh thì các khối khí bị xáo trộn mạnh, hơi nước lanh cũng phân tán, sương mù cũng không hình thành được.
KL: Chỉ có gió nhẹ mới truyền hơi lạnh lên cao vừa phải, đủ làm hơi nước ngưng kết cách mặt đất 1 chút. Sương mù sinh ra như thế thì những lớp dày nhất cũng không quá vài trăm mét.
* Các hạt nước trong các đám mây không đứng yên, chúng thường xuyên rơi xuống rất chậm, nhưng phần lớn chưa đến mặt đất đã bị nhiệt độ cao làm cho bóc hơi hoặc lại bị các luồng không khí đẩy lên cao.
* Khi các hạt nước trong mây kết hợp với nhau hoặc được ngưng tụ thêm hơi nước => Có kích thước lớn mà thắng được sức đẩy của các luồng không khí đi lên (dòng thăng) hay khả năng bốc hơi nước do nhiệt độ cao của lớp không khí dưới thấp để rơi xuống mặt đất => Tạo thành mưa.
* Xảy ra trong điều kiện thời tiết nóng (mùa hạ): Khi luồng không khí bốc lên mạnh khiến các hạt nước bị đẩy lên nhiều lần, gặp lạnh trở thành các hạt băng. Các hạt băng lớn dần -> rơi xuống -> Mưa đá.
- KV áp thấp hút gió, đẩy không khí ẩm lên cao sinh ra mây và mưa
- KV áp cao (phát gió), không khí ẩm không bốc lên được, chỉ có gió thổi đi => Mưa ít hoặc không mưa.
* Do sự tranh chấp của 2 khối khí nóng và lạnh => Gây nhiễu loạn không khí sinh ra mưa.
* Dải hội tụ nhiệt đới sinh ra do 2 khối khí xích đạo ở 2 bán cầu (cùng tính chất: nóng ẩm, nhưng khác hướng).
- Những nơi nằm sâu trong nội địa -> Mưa ít (chủ yếu do ngưng kết hơi nước từ hồ, ao, sông, suối, rừng cây)
- Vùng ven biển mưa nhiều
? Trong các loại gió chính đã học loại gió nào gây mưa nhiều, loại gió nào gây mưa ít?
? Giải thích vì sao miền ven Đại Tây Dương của Tây Bắc Châu Phi cùng nằm ở vĩ độ với nước ta, nhưng có khí hậu nhiệt đới khô, còn nước ta có khí hậu ẩm, mưa nhiều?
- Tây Bắc Châu Phi luôn có áp cao thường xuyên thống trị, gió thịnh hành là gió Mậu dịch, ven bờ biển lại có dòng biển lạnh (Canari)
- Việt Nam nằm ở KV nhiệt đới gió mùa, không bị áp cao ngự trị thường xuyên.
- Không khí bên trên dòng biển nóng có nhiều hơi nước, gió thổi vào đất liền -> sinh ra mưa.
- Không khí trên dòng biển lạnh bị hóa lạnh, hơi nước không bốc lên được-> Khó tạo mưa.
? Quan sát hình 13.1 cho biết tình hình phân bố mưa ở các KV?
- Xích đạo có nền nhiệt cao, khí áp thấp, có nhiều biển, đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt => Sự bốc hơi mạnh mẽ.
- Chí tuyến quanh năm có dải áp cao ngự trị, diện tích lục địa rộng lớn -> Độ ẩm thấp, ít mưa.
- KV Ôn đới: Vùng khí áp thấp, có gió Tây ôn đới thổi từ biển vào -> mưa.
Tuy nhiên, giữa ôn đới BBC và ôn đới NBC có sự khác biệt do NBC diện tích phần lớn là đại dương => Do đó mưa nhiều hơn.
- Cực: Quanh năm khí áp cao thống trị, nhiệt độ thấp, không khí lạnh -> Nước không bốc hơi được -> không gây mưa.
I. Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển
1. Ngưng đọng hơi nước
Hơi nước ngưng đọng khi:
- Không khí đã bão hòa mà vẫn tiếp tục được bổ sung thêm hơi nước hoặc gặp lạnh.
- Có hạt nhân ngưng kết.
2. Sương mù
Sương mù sinh ra có 3 điều kiện:
- Độ ẩm tương đối của không khí cao.
- Khí quyển ổn định theo chiều thẳng đứng.
- Có gió nhẹ
3. Mây và mưa
a. Mây
Không khí càng lên cao càng lạnh, tới 1 độ cao nhất định hơi nước ngưng đọng thành những hạt nước nhỏ và nhẹ, tụ lại thành đám -> Gọi là mây.
b. Mưa
Khi các hạt nước trong mây đủ lớn, rơi xuống mặt đất tạo thành mưa.
* Tuyết rơi: Xảy ra khi nước rơi gặp nhiệt độ 00C trong điều kiện không khí yên tĩnh.
* Mưa đá: Nước mưa rơi dưới thể rắn (Băng)
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa.
1. Khí áp
- KV áp thấp thường mưa nhiều.
- KV áp cao thường mưa ít hoặc không mưa.
2. Frông
Miền có frông nhất là dải hội tụ nhiệt đới thường mưa nhiều.
3. Gió
- Gió Tây ôn đới thổi từ biển vào gây mưa nhiều ở Tây Âu, Bắc Mĩ
- Miền có gió mùa mưa nhiều.
- Miền có gió Mậu dịch mưa ít.
4. Dòng biển
ảnh hưởng đến các vùng ven biển:
- Nơi có dòng biển nóng chảy qua thường có mưa nhiều.
- Nơi có dòng biển lạnh chảy qua thường mưa ít.
5. Địa hình
- Lượng mưa tăng dần theo độ cao của địa hình chắn gió. Tuy nhiên chỉ tới 1 độ cao nào đó lượng mưa lại giảm.
- Sườn đón gió ẩm mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít, khô ráo.
III. Sự phân bố lượng mưa trên Trái đất
1. Lượng mưa trên Trái đất phân bố không đều theo vĩ độ
- Mưa nhiều nhất ở vùng xích đạo.
- 2 vùng chí tuyến Bắc và Nam mưa tương đối ít
- 2 vùng ôn đới mưa khá lớn
- Càng về 2 cực lượng mưa càng ít.
2. Lượng mưa phân bố không đều do ảnh hưởng của đại dương.
Từ Tây -> Đông lượng mưa không đều là do:
- Vị trí gần hay xa biển
- Ven biển có dòng nóng hay lạnh.
- Gió thổi từ biển vào từ phía Đông hay phía Tây.
- Có địa hình chắn gió không, ở phía nào?...
iv. Củng cố
Trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa.
Trình bày và giải thích tình hình phân bố lượng mưa trên các lục địa theo vĩ tuyến (theo vĩ độ hoặc từ xích đạo -> 2 cực)
File đính kèm:
- giao_an_dia_li_lop_10_tiet_14_bai_13_ngung_dong_hoi_nuoc_tro.doc