Giáo án Địa lý 10 (cơ bản) bài 1 đến 5

Phần 1: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN

Chương I: BẢN ĐỒ

Bài 1: Các Phép Chiếu Đồ Cơ Bản

I. Mục tiêu bài học:

Sau bài học, HS cần:

1. Kiến thức:

- Nêu rõ vì sao cần có các phép chiếu đồ khác nhau.

- Phân biệt được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản: phép chiếu phương vị, phép chiếu hình nón, phép chiếu hình trụ.

2. Kĩ năng:

- Nhận biết được một số phép chiếu hình bản đồ qua mạng lưới kinh, vĩ tuyến.

- Thông qua phép chiếu hình bản đồ, biết được khu vực nào là khu vực tương đối chính xác của bản đồ, khu vực nào kém chính xác hơn

 

doc12 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Địa lý 10 (cơ bản) bài 1 đến 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN Chương I: BẢN ĐỒ Bài 1: Các Phép Chiếu Đồ Cơ Bản Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần: Kiến thức: - Nêu rõ vì sao cần có các phép chiếu đồ khác nhau. Phân biệt được một số phép chiếu hình bản đồ cơ bản: phép chiếu phương vị, phép chiếu hình nón, phép chiếu hình trụ. Kĩ năng: Nhận biết được một số phép chiếu hình bản đồ qua mạng lưới kinh, vĩ tuyến. Thông qua phép chiếu hình bản đồ, biết được khu vực nào là khu vực tương đối chính xác của bản đồ, khu vực nào kém chính xác hơn. Thiết bị dạy học: Tập bản đồ thế giới và các châu lục. Quả cầu địa lý, atlat địa lí Hoạt động dạy học: Khởi động: Muốn học tốt địa lý, chúng ta cần phải có bản đồ. Vậy bản đồ là gì và dựa vào đâu người ta có thể xây dựng bản đồ, bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu hơn về điều đó. Bài học: Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động1: - GV yêu cầu HS đọc SGK nêu khái niệm bản đồ địa lí? - GV yêu cầu HS quan sát quả cầu địa lý và bản đồ thế giới. Nhận xét? + Sự khác nhau về cách biểu hiện hệ thống kinh, vĩ tuyến? GV kết luận cách chuyển hệ thống kinh, vĩ tuyến từ quả địa cầu ra bản đồ gọi là phép chiếu hình bản đồ. + GV yêu cầu HS dựa vào SGK nêu khái niệm phép chiếu hình bản đồ? - GV yêu cầu HS quan sát hình 1.1 SGK trả lời câu hỏi: Có mấy phép chiếu hình bản đồ? * Chuyển ý: Sau đây chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu cụ thể về từng phép chiếu đồ. Hoạt động 2: - GV chia lớp thành 6 nhóm (2 bàn thành một nhóm) dựa vào kênh chữ và kênh hình trong SGK tìm hiểu về các phép chiếu theo nội dung sau: + Khái niệm phép chiếu. + Các vị trí tiếp xúc của mặt chiếu với quả cầu để có các loại phép chiếu. + Phép chiếu đứng: Đặc điểm của lưới kinh, vĩ tuyến trên bản đồ, sự chính xác trên bản đồ, dùng để biểu hiện khu vực nào trên trái đất. - Nhóm 1 và 6: Phép chiếu phương vị - Nhóm 2 và 5: Phép chiếu hình trụ - Nhóm 3 và 4: Phép chiếu hình nón. - GV chia bảng thành 3 phần, gọi đại diện của 3 nhóm lên trình bày theo các nội dung đã thảo luận. - GV gọi những nhóm còn lại nhận xét. GV chuẩn kiến thức và sử dụng các bản đồ để lấy ví dụ cụ thể. (GV có thể chỉ trình bày về một phép chiếu. Những phép chiếu còn lại HS tự hoàn thiện vào vở.) Các khái niệm cơ bản. - Bản đồ: là hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt trái đất lên mặt phẳng, trên cơ sở toán học nhất định nhằm thể hiện các hiện tượng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng; thông qua khái quát hóa nội dung và được thể hiện bằng hệ thống kí hiệu bản đồ. - Phép chiếu hình bản đồ: là cách biểu thị mặt cong của trái đất lên một mặt phẳng, để mỗi điểm trên mặt cong tương ứng với một điểm trên mặt phẳng. - Có 3 phép chiếu hình bản đồ cơ bản: + Phép chiếu phương vị + Phép chiếu hình nón + Phép chiếu hình trụ Phép chiếu phương vị. - Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến của mặt cầu lên mặt phẳng. - Có 3 phép chiếu phương vị khác nhau: + Phép chiếu phương vị đứng + Phép chiếu phương vị ngang + Phép chiếu phương vị nghiêng - Phép chiếu phương vị đứng: + Mặt phẳng tiếp xúc với quả cầu ở cực. + Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực. Vĩ tuyến là những vòng tròn đồng tâm ở cực. + Những khu vực ở gần cực là những khu vực tương đối chính xác. + Dùng để vẽ những khu vực quanh cực. Phép chiếu hình nón. - Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt chiếu là hình nón. - Có 3 phép chiếu hình nón: + Phép chiếu hình nón đứng + Phép chiếu hình nón nghiêng + Phép chiếu hình nón ngang - Phép chiếu hình nón đứng: + Hình nón tiếp xúc với quả cầu tại một vòng vĩ tuyến. + Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy ở cực; vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm ở cực. - Những khu vực ở vĩ tuyến tiếp xúc giữa hình nón và quả cầu là tương đối chính xác. - Dùng để vẽ các khu vực ở vĩ độ trung bình. Phép chiếu hình trụ. - Là phương pháp thể hiện mạng lưới kinh, vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt chiếu là hình trụ. - Có 3 phép chiếu hình trụ: + Phép chiếu hình trụ đứng. + Phép chiếu hình trụ ngang. + Phép chiếu hình trụ nghiêng. - Phép chiếu hình trụ đứng: + Hình trụ tiếp xúc với quả địa cầu theo vòng xích đạo. + Kinh, vĩ tuyến là những đường thẳng song song và vuông góc. + Những khu vực ở xích đạo tương đối chính xác. + Dùng để vẽ những khu vực gần xích đạo. Củng cố, đánh giá. Chọn câu trả lời đúng nhất: Các phép chiếu hình bản đồ được sử dụng nhằm mục đích gì: a. Vẽ quả địa cầu b. Vẽ sơ đồ địa phương c. Vẽ bản đồ d. Vẽ lược đồ trống 2. Theo em nên sử dụng phép chiếu đồ nào để vẽ bản đồ Liên Bang Nga: a. Phép chiếu phương vị nghiêng b. Phép chiếu hình nón đứng c. Phép chiếu hình nón nghiêng d. Phép chiếu hình trụ đứng 3. Các nhà địa đồ đã sử dụng phép chiếu nào để vẽ bản đồ nửa cầu bắc: a. Phép chiếu hình trụ b. Phép chiếu hình nón c. Phép chiếu phương vị ngang d. Phép chiếu phương vị đứng 4. Để vẽ bản đồ Việt Nam theo em nên sử dụng phép chiếu đồ nào: a. Phép chiếu hình trụ đứng b. Phép chiếu phương vị ngang c. Phép chiếu hình nón đứng d. Phép chiếu phương vị nghiêng Hoạt động nối tiếp. Vẽ các hình 1.2; 1.4 và 1.6 trong SGK vào vở. Chuẩn bị bài mới. Bài 2: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ Mục tiêu bài học: Sau bài học HS cần: Kiến thức: Hiểu rõ mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng địa lí nhất định trên bản đồ với những đặc tính của nó. Khi đọc bản đồ địa lí trước hết phải tìm hiểu bảng chú giải của bản đồ. Kĩ năng: HS có thể nhận biết được một số phương pháp thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ qua các đặc điểm kí hiệu bản đồ. Thiết bị dạy học: Chọn một số bản đồ treo tường thể hiện được đầy đủ các phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trong bài. Tập atlat địa lí. Hoạt động dạy học: Kiểm tra bài cũ: Trình bày khái niệm của 3 phép chiếu đồ cơ bản? Với từng phép chiếu đồ thể hiện khu vực nào là chính xác nhất? Khởi động: Các đối tượng địa lí rất đa dạng, phong phú. Để có thể biểu hiện các đối tượng đó lên bản đồ cần sử dụng những phương pháp biểu hiện khác nhau. Như vậy, muốn đọc được các bản đồ đó một cách tốt nhất cần phải hiểu rõ về các phương pháp biểu hiện. Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu cụ thể về các phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Bài học: Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động nhóm: * GV chia lớp 4 nhóm (4 tổ của lớp) tìm hiểu về từng phương pháp biểu hiện theo câu hỏi sau: ? Quan sát các bản đồ trong SGK nhận xét và phân tích về: đối tượng biểu hiện và khả năng biểu hiện của từng phương pháp. - Nhóm1: Nghiên cứu hình 2.1, hình 2.2 trong SGK và bản đồ công nghiệp VN. - Nhóm2: Nghiên cứu hình 2.3 trong SGK và bản đồ khí hậu Việt Nam. - Nhóm3: Nghiên cứu hình 2.4 trong SGK và bản đồ phân bố dân cư Việt Nam. - Nhóm4: Nghiên cứu hình 2.5 và bản đồ nông nghiệp Việt Nam. * GV gọi đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận. GV chuẩn kiến thức. Phương pháp ký hiệu. - Đối tượng biểu hiện: các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể. Những kí hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ. - Các dạng kí hiệu: ký hiệu hình học ký hiệu chữ ký hiệu tượng hình - Khả năng biểu hiện: + Vị trí phân bố của đối tượng + Số lượng của đối tượng + Chất lượng của đối tượng Phương pháp kí hiệu đường chuyển động. - Đối tượng biểu hiện: Biểu hiện sự di chuyển của các đối tượng, hiện tượng tư nhiên và kinh tế - xã hội. - Khả năng biểu hiện: + Hướng di chuyển của đối tượng. + Khối lượng của đối tượng di chuyển. + Chất lượng của đối tượng di chuyển. Phương pháp đường chấm điểm. - Đối tượng biểu hiện: Biểu hiện các đối tượng phân bố không đồng đều bằng những điểm chấm có giá trị như nhau. - Khả năng biểu hiện: + Sự phân bố của đối tượng + Số lượng và tốc độ của đối tượng Phương pháp bản đồ - biểu đồ. - Đối tượng biểu hiện: Biểu hiện các đối tượng phân bố trong những đơn vị phân chia lãnh thổ bằng các biểu đồ đặt trong các đơn vị lãnh thổ đó. - Khả năng biểu hiện: + Số lượng của đối tượng + Chất lượng của đối tượng + Cơ cấu của đối tượng Củng cố, đánh giá. Hoạt động nối tiếp: Làm bài tập SGK trang 14. Đọc và chuẩn bị trước bài 3: “Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống”. Bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần: Kiến thức: Thấy được sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống. Hiểu rõ một số nguyên tắc cơ bản khi sử dụng bản đồ và atlat trong học tập. Kĩ năng: - Củng cố và rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ và atlat trong học tập. Thái độ, hành vi: - Có thói quen sử dụng bản đồ trong suốt quá trình học tập (theo dõi bài trên lớp, học bài ở nhà, làm bài kiểm tra) Thiết bị dạy học: Một số bản đồ giáo khoa treo tường Atlat địa lý Hoạt động dạy học: Kiểm tra bài cũ: ? Dựa vào bản đồ .. em hãy cho biết phương pháp nào được sử dụng để thể hiện nội dung của bản đồ? Hãy trình bày nội dung của phương pháp đó? Khởi động: Muốn học tốt địa lí cần phải có bản đồ. Tại sao lại như vậy? Và sử dụng bản đồ như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời những câu hỏi đó. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: - GV yêu cầu HS dựa vào kinh nghiệm bản thân cho biết bản đồ có những vai trò gì? - HS kể những vai trò của bản đồ mà các em biết. - GV ghi những ý kiến của HS lên bảng GV nhận xét câu trả lời của các em và chuẩn hóa kiến thức. Hoạt động 2: - GV yêu cầu HS nêu những lưu ý trong SGK và giải thích tại sao phải chú ý những điều đó. - GV chuẩn kiến thức và lấy ví dụ cụ thể để giúp HS biết cách sử dụng bản đồ hiệu quả. Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống. Trong học tập: - Bản đồ là cuốn giáo khoa địa lí thứ 2. Trong đời sống: Bảng chỉ đường Phục vụ các ngành sản xuất Phục vụ trong quân sự Sử dụng bản đồ, atlat trong học tập. Những lưu ý khi sử dụng bản đồ. ( SGK ) Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trong bản đồ, trong atlat. Củng cố, đánh giá: ? Em hiểu như thế nào về câu nói: “bản đồ là cuốn SGK địa lí thứ 2.” Hoạt động nối tiếp: Chuẩn bị trước bài thực hành. Bài 4: Thực hành Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần: Kiến thức: Hiểu rõ một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Nhận biết những đặc tính của đối tượng địa lí được biểu hiện trên bản đồ. Kĩ năng: - Phân loại được từng phương pháp biểu hiện ở các loại bản đồ khác nhau. Chuẩn bị: Giáo viên: Chia HS thành 6 nhóm (2 bàn 1nhóm); giao nhiệm vụ cho các nhóm phóng to các hình 2.2; 2.3; 2.4 trong SGK để phục vụ bài thực hành. (Việc này được chuẩn bị ở cuối tiết học trước). Chuẩn bị bảng kiến thức học tập. Học sinh: Phóng to các hình trong SGK theo nhiệm vụ phân công của từng nhóm + Nhóm 1 và 4: hình 2.2 + Nhóm 2 và 6: hình 2.3 + Nhóm 3 và 5: hình 2.4 Hoạt động dạy học: Kiểm tra bài cũ: - Nêu vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống? Khởi động: - GV nêu mục đích, yêu cầu của bài thực hành. Bài mới: GV kẻ bảng nội dung thực hành lên bảng: Bản đồ Tên bản đồ Nội dung bản đồ Phương pháp biểu hiện Tên phương pháp Đối tượng thể hiện Đặc tính của đối tượng được biểu hiện Hình 2.2 Hình 2.3 Hình 2.4 HS làm việc theo nhóm đã được phân công ở tiết, trước sử dụng những bản đồ đã chuẩn bị để hoàn thành nội dung thực hành theo mẫu trên bảng. Với từng bản đồ GV gọi 1 nhóm lên trình bày, GV ghi lên bảng. Sau đó gọi nhóm còn lại cùng nhiệm vụ nhận xét, bổ sung. GV nhận xét bài thực hành của các nhóm và đưa bảng kiến thức chuẩn. Bản đồ Tên bản đồ Nội dung bản đồ Phương pháp biểu hiện Tên phương pháp Đối tượng thể hiện Đặc tính của đối tượng được biểu hiện Hình 2.2 Công nghiệp điện VN Mạng lưới các nhà máy điện, đường dây và trạm điện Kí hiệu Các nhà máy điện, đường dây và trạm điện Vị trí, quy mô, cấu trúc, chất lượng. Hình 2.3 Gió và bão ở VN Chế độ gió (hướng gió, tần suất) và bão (hướng di chuyển và tần suất) Kí hiệu đường chuyển động Gió, bão Hướng di chuyển, tần suất Hình 2.4 Phân bố dân cư châu Á Quy mô các đô thị và mật độ dân số Chấm điểm Dân cư Phân bố, quy mô - GV nhận xét về tinh thần, thái độ học tập của các nhóm và cả lớp trong giờ thực hành. Hoạt động nối tiếp: GV yêu cầu HS hoàn thành bài thực hành vào vở thực hành. Chương II: VŨ TRỤ. HỆ QUẢ CÁC CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT Bài 5: Vũ trụ. Hệ mặt trời và trái đất Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất Mục tiêu bài học: Sau bài học, HS cần: Kiến thức: Nhận thức được vũ trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ mặt trời trong đó có trái đất chỉ là một bộ phận rất nhỏ bé trong vũ trụ. Hiểu khái quát về hệ mặt trời, Trái đất trong hệ mặt trời. Giải thích được các hiện tượng: Sự luân phiên ngày – đêm; giờ trên trái đất; sự lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt trái đất. Kĩ năng: Xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong hệ mặt trời, vị trí của trái đất trong hệ mặt trời. Xác định các múi giờ, hướng lệch của các vật thể khi chuyển động trên bề mặt đất. Thái độ, hành vi: - Nhận thức đúng đắn quy luật hình thành và phát triển của các thiên thể. Thiết bị dạy học: Quả địa cầu, một ngọn đèn. Tranh ảnh về hệ mặt trời. Hoạt động dạy học: Kiểm tra bài cũ: Khởi động: Các em có thích đi du lịch không? Vậy hôm nay cô và các em sẽ cung đi du lịch nhé. Nơi chúng ta tham quan hôm nay rất rộng lớn và vô cùng thú vị. Có những điều tưởng như rất quen thuộc nhưng chúng ta lại biết rất ít về nó. Các em sẵn sàng chưa? Chúng ta bắt đầu nhé. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: - GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức của mình hãy nêu cách hiểu về vũ trụ? - GV yêu cầu HS dựa vào SGK nêu khái niệm về vũ trụ? GV kết luận. + Thế nào là thiên hà? + Dựa vào hình 5.1 cho biết thế nào là Dải ngân hà? GV: trái đất cùng hệ mặt trời di chuyển trong vũ trụ với tốc độ khoảng 900.000 km/h; muốn di chuyển trọn 1 vòng quanh dải ngân hà mất khoảng 240 triệu năm. Trong khi dải ngân hà chỉ là một trong hàng trăm tỉ thiên hà của vũ trụ. Hoạt động 2: - GV yêu cầu HS nhắc lại khái niệm hệ mặt trời đã học ở lớp 6? - GV yêu cầu HS dựa vào SGK nêu khái niệm hệ mặt trời? Gv kết luận: khái niệm hệ mặt trời ở chương trình lớp 10 đã hoàn thiện hơn so với lớp 6, hệ mặt trời không chỉ có mặt trời và các hành tinh mà còn có các thiên thể khác như vệ tinh, sao chổi, các tiểu hành tinh, thiên thạch... cũng chuyển động xung quanh mặt trời. + Lực hấp dẫn của mặt trời và các hành tinh là nguyên nhân làm cho các hành tinh chuyển động xung quanh nó. - GV yêu cầu HS quan sát hình 5.2 nêu tên các hành tinh trong hệ mặt trời và nhận xét hình dạng quỹ đạo, hướng chuyển động của các hành tinh? Hoạt động 3: - GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi: + Quan sát hình 5.2, nêu vị trí của trái đất trong hệ mặt trời? Vị trí đó sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với sự sống trên trái đất? + Trái đất có những chuyển động nào? + Quan sát chuyển động tự quay của trái đất qua sự mô tả của GV bằng quả địa cầu, cho biết trái đất tự quay theo hướng nào? Trong khi tự quay, điểm nào trên trái đất không thay đổi vị trí? Thời gian trái đất tự quay là bao nhiêu? HS trả lời, GV chốt kiến thức. Hoạt động 4: - GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học giải thích vì sao trên trái đất có hiện tượng ngày và đêm? Tại sao ngày và đêm kế tiếp không ngừng? Hoạt động 5: - GV yêu cầu HS dựa vào SGK và hiểu biết của mình giải thích tại sao phải chia trái dất thành các múi giờ? - HS quan sát hình 5.3 cho biết trái đất có bao nhiêu múi giờ? VN thuộc múi giờ thứ mấy? - GV yêu cầu HS phân biệt giờ địa phương, giờ múi và giờ quốc tế? - HS quan sát hình 5.3 nêu cách đánh số các múi giờ? - Tại sao phải có đường đổi ngày quốc tế? - Đường đổi ngày quốc tế là kinh tuyến nào? Nêu quy ước về cách đổi ngày quốc tế? HS trả lời, GV chốt kiến thức. Hoạt động 6: - GV: trái đất tự quay đã sinh ra một lực, gọi là lực quay của trái đất. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Lực đó có tên là gì? ? HS dựa vào hình 5.4 cho biết tác động của lực côriôlit đến sự chuyển động của các vật thể trên bề mặt trái đất? ? Giải thích tại sao lại có sự lệch hướng đó? (Gợi ý: vận tốc dài (vt tự quay) tại các vĩ độ có sự khác biệt, càng xa xích đạo vận tốc càng giảm. Ví dụ: ở xích đạo là 464 m/s, ở vĩ độ 30o là 401 m/s, ở vĩ độ 600 là 232 m/s, ở cực là 0 m/s. Một vật thể khi chuyển động theo định luật quán tính, vẫn giữ nguyên tốc độ dài theo hướng từ tây sang đông.) ? Trong thực tế lực côriôlit tác động tới chuyển động của những vật thể nào? HS trả lời, GV chuẩn kiến thức. Khái quát về vũ trụ. Hệ mặt trời. Trái đất trong hệ mặt trời. Vũ trụ: - Vũ trụ là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà. + Thiên hà là một tập hợp của rất nhiều thiên thể cùng với khí, bụi và bức xạ điện từ. + Dải ngân hà là thiên hà có chứa hệ mặt trời. Hệ mặt trời: - Hệ mặt trời là một tập hợp các thiên thể nằm trong dải ngân hà. Mặt trời nằm ở vị trí trung tâm, các thiên thể chuyển động xung quanh nó. - Hệ mặt trời có 8 hành tinh. Các hành tinh thực hiện đồng thời 2 chuyển động: chuyển động tự quay quanh trục và quay quanh mặt trời. Các hành tinh chuyển động theo một quỹ đạo hình elip gần tròn và chuyển động theo hướng ngược chiều kim đồng hồ. Trái đất trong hệ mặt trời: - Trái đất là hành tinh thứ 3 trong hệ mặt trời. - Trái đất cũng thực hiện đồng thời 2 chuyển động: quay quanh mặt trời và tự quay. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất. Sự luân phiên ngày đêm: - Do trái đất hình cầu và tự quay quanh trục nên sinh ra hiện tượng luân phiên ngày đêm. Giờ trên trái đất và đường chuyển ngày quốc tế: Giờ địa phương (giờ mặt trời) là giờ thực tại mỗi địa điểm. Giờ múi: là giờ chung của các địa phương nằm trong cùng một múi giờ. Giờ quốc tế: là giờ tính theo giờ ở múi giờ số 0. Kinh tuyến 1800 gọi là đường chuyển ngày quốc tế. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể. - Các vật thể khi chuyển động trên bề mặt trái đất sẽ bị lệch hướng do chịu sự tác động của một lực gọi là lực Côriôlit. - Hướng lệch của chuyển động: + Nửa cầu bắc: lệch về bên phải. + Nửa cầu nam: lệch về bên trái. - Lực côriôlit tác động đến sự chuyển động của các khối khí, các dòng biển, dòng sông, đường đạn bay.. Củng cố, đánh giá: Chọn câu trả lời đúng nhất: Theo em trong vũ trụ có bao nhiêu hệ mặt trời: a. 1 hệ mặt trời b. 2 hệ mặt trời c. Hàng trăm hệ mặt trời d. Vô số hệ mặt trời 2. Bề mặt trái đất chia thành bao nhiêu múi giờ: a. 12 múi b. 23 múi c. 24 múi d. 25 múi 3. Đường đổi ngày là kinh tuyến: a. 00 b. 900 c. 1000 d. 1800 4. Khi Luân Đôn 7h thì Hà Nội là mấy giờ: a. 13h b. 14h c. 15h d. 0h Hoạt động nối tiếp: Làm bài tập sau: Lễ khai mạc Worldcup 2006 được tổ chức vào lúc 16h45p ngày 09/06/2006 tại thành phố Muy-nich của Đức (thuộc múi giờ số 1). Hỏi người dân ở các thành phố sau xem trực tiếp lễ khai mạc vào giơ, ngày, tháng, năm nào? Thành phố Bắc Kinh (múi giờ số 8) TP.Hồ Chí Minh (múi giờ số 7) New yock (múi giờ số 19) Tô ki ô (múi giờ số 9) Bu ê nôt ai ret (múi giờ số 21 Giờ Ngày, tháng, năm Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của trái đất

File đính kèm:

  • docgiao an dia ly 10(1).doc