I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Qua bài học, học sinh phải:
1. Kiến thức:
- Nắm vững sự phân bố dân cư khác nhau ở phía đông và phía tây kinh tuyến 1000 T
- Hiểu rõ các luồng di dân
- Hiểu rõ tầm quan trọng của quá trình đô thị hóa
2. Kĩ năng: Đọc và phân tích lược đồ phân bố dân cư, số liệu thống kê
3. Thái độ: Giúp học sinh hiểu biết hơn về thực tế
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bản đồ phân bố dân cư và đô thị Bắc Mĩ
2. Học sinh: sgk
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp học: Kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp học
7A1 . 7A2 .7A3 .7A4 . .
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu đặc điểm cấu trúc địa hình Bắc Mĩ ?
- Trình bày sự phân hóa khí hậu ở Bắc Mĩ ?
3. Bài mới:
Khởi động: Ở bài trước các em đã tìm hiểu thiên nhiên Bắc Mĩ rồi. Vậy những điều kiện tự nhiên ấy có ảnh hưởng gì đến sự phân bố dân cư, đến quá trình đô thị hóa ở Bắc Mĩ. Thì qua bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này
2 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 25/06/2022 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Địa lý Lớp 7 - Bài 37: Dân cư Bắc Mĩ - Phan Văn Tân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 21 Ngày soạn: 10/01/2014
Tiết 42 Ngày dạy: 13/01/2014
BÀI 37: DÂN CƯ BẮC MĨ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Qua bài học, học sinh phải:
1. Kiến thức:
- Nắm vững sự phân bố dân cư khác nhau ở phía đông và phía tây kinh tuyến 1000 T
- Hiểu rõ các luồng di dân
- Hiểu rõ tầm quan trọng của quá trình đô thị hóa
2. Kĩ năng: Đọc và phân tích lược đồ phân bố dân cư, số liệu thống kê
3. Thái độ: Giúp học sinh hiểu biết hơn về thực tế
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY – HỌC:
1. Giáo viên: Bản đồ phân bố dân cư và đô thị Bắc Mĩ
2. Học sinh: sgk
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp học: Kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp học
7A1 ....... 7A2 .......7A3 .......7A4.........
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu đặc điểm cấu trúc địa hình Bắc Mĩ ?
- Trình bày sự phân hóa khí hậu ở Bắc Mĩ ?
3. Bài mới:
Khởi động: Ở bài trước các em đã tìm hiểu thiên nhiên Bắc Mĩ rồi. Vậy những điều kiện tự nhiên ấy có ảnh hưởng gì đến sự phân bố dân cư, đến quá trình đô thị hóa ở Bắc Mĩ. Thì qua bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
1. Hoạt động 1: Trình bày và giải thích ở mức độ đơn giản một số đặc điểm của dân cư (Cả lớp)
*Bước 1:
- GV cung cấp số liệu năm 2009, giải thích gia tăng cơ giới.
*Bước 2:
Quan sát H37.1 cho biết dân cư Bắc Mĩ phân bố như thế nào?
(Gọi học sinh yếu dựa vào nội dung SGK trả lời)
- Hãy chứng minh sự phân bố không đều đó?
- Quan sát H37.1 nếu lấy KT 1000 T làm giới hạn thì có nhận xét gì về sự phân bố dân cư giữa phía Tây và phía Đông?
- Tại sao ở phía Tây dân cư thưa thớt ?
- Tại sao dân cư tập trung đông đúc ở phía Đông và Nam?
( Phía Đông: Là khu vực nằm quanh vùng hồ lớn và duyên hải Đông Bắc có nhiều đktn thuận lợi, nhiều thành phố lớn, khu CN, đầu mối giao thông quan trọng, cảng lớn, người châu Âu sang khai thác lãnh thổ sớm )
*Bước 3:
- Hiện nay dân cư BM đang có sự chuyển biến ntn?
(Gọi học sinh yếu dựa vào nội dung SGK trả lời)
- HS trả lời, GV chuẩn xác kiến thức.
2. Hoạt động 2:Tìm hiểu tầm quan trọng của quá trình đô thị hóa (Cá nhân/cặp)
*Bước 1:
-Tại sao vào sâu nội địa mạng lưới đô thị thưa thớt?
(Ả/h của biển không vào sâu được -> Thời tiết khắc nghiệt)
*Bước 2:
- Quan sát H37.2 em nhận xét quá trình đô thị hóa ở đây như thế nào? Phát triển hay không? Vì sao?
- HS trả lời.GV bổ sung: (Ngoài Sicagô ra thì Mêhicô cũng là một trong những trung tâm kinh tế phát triển nên tốc độ đô thị hóa cao.
- Những năm gần đây đô thị hóa Bắc Mĩ có đặc điểm gì nổi bật?
(Gọi học sinh yếu dựa vào nội dung SGK trả lời)
- Để giảm bớt tình trạng dân cư tập trung đông ở một khu vực thì phải làm gì?
1. Sự phân bố dân cư
- Dân số 528 triệu người (2009)
- Dân số tăng chậm, chủ yếu là gia tăng cơ giới
- Mật độ TB khoảng 21 người/km2
- Phân bố không đều
+ Tập trung ít nhất ở miền Bắc
+ Tập trung đông miền Nam
+ Tập trung thưa thớt phía Tây
+ Tập trung đông đúc phía Đông
* Nguyên nhân:
- Do điều kiện tự nhiên
- Do lịch sử khai thác lãnh thổ
- Hiện nay có sự chuyển dịch dân cư từ phía Đông sang phíaTây và phía Nam
2. Đặc điểm đô thị
- Bắc Mĩ có tỉ lệ dân thành thị cao ( 76% dân số)
- Các thành phố tập trung ở phía nam Hồ Lớn và duyên hải ven Địa Trung Hải. Vào sâu nội địa mạng lưới đô thị thưa thớt
4. Đánh giá:
- GV hệ thống lại nội dung bài học
- GV hướng dẫn HS làm bài tập 1 sgk
5. Hoạt động nối tiếp:
- GV yêu cầu học sinh về nhà học bài và xem trước bài 38
IV. PHỤ LỤC:
V. RÚT KINH NGHIỆM:
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
File đính kèm:
- giao_an_dia_ly_lop_7_bai_37_dan_cu_bac_mi_phan_van_tan.doc