Giáo án Giáo dục công dân 12 - Tiết 27 - Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước

MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1.Về kiến thức:

 - Hiểu được vai trò của pháp luật đối với sự phát triển bền vững của đất nước.

 - Trình bày được một số nội dung cơ bản của pháp luật trong quá trình phát triển kinh tế, văn

 hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2.Về ki năng:

 - Biết thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo

 vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

 

doc5 trang | Chia sẻ: manphan | Lượt xem: 2234 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục công dân 12 - Tiết 27 - Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 27 Ngày soạn 29/12/2009 Bài 9 PHáP LUậT VớI Sự PHáT TRIểN BềN VữNG CủA ĐấT NƯớC I. MụC TIÊU BàI HọC: 1.Về kiến thức: - Hiểu được vai trò của pháp luật đối với sự phát triển bền vững của đất nước. - Trình bày được một số nội dung cơ bản của pháp luật trong quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh. 2.Về ki năng: - Biết thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh. 3.Về thái độ: - Tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện quy định của pháp luật về kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh. II. PHƯƠNG PHáP : Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan, III. PHƯƠNG TIệN DạY HọC: - Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to. - Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu. IV. TIếN TRìNH LÊN LớP : 1. ổn định tổ chức lớp : 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng bài mới: Một đất nước phát triển bền vững là một đất nước có sự tăng trưởng liên tục và vững chắc về kinh tế, có sự bảo đảm ổn định và phát triển về văn hoá, xã hội, có môi trường được bảo vệ và cải thiện, có nền quốc phòng và an ninh vững chắc. Trong sự phát triển bền vững của đất nước, phát luật có vai trò như thế nào? Bao gồm những nội dung gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong nội dung bài học này Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản º Một số nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển kinh tế GV sử dụng phương pháp thuyết trình kết hợp đàm thoại. ù Quyền tự do kinh doanh của công dân GV yêu cầu HS đọc Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2005 ( trong SGK). GV hỏi: - Kinh doanh là gì? HS trao đổi, phát biểu. GV giảng: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Theo định nghĩa này, kinh doanh bao gồm ba loại hoạt động khác nhau là hoạt động sản xuất, hoạt động tiêu thụ sản phẩm và hoạt động dịch vụ. Cả ba loại hình hoạt động này đều nhằm mục đích chính là thu lợi nhuận. Vậy, các hoạt động kinh doanh được biểu hiện như thế nào? Hoạt động sản xuất là hoạt động quan trọng nhất của con người. Trong khái niệm kinh doanh, hoạt động này được hiểu là quá trình các tổ chức, cá nhân lao động để tạo ra sản phẩm vật chất cho xã hội. Các sản phẩm do sản xuất tạo ra được biểu hiện ở nhiều thể loại khác nhau, bao gồm các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp Ví dụ: sản xuất xe đạp, xe máy, quần áo, đồ dùng gia đình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động thương mại nhằm thực hiện lưu thông hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Thông qua hoạt động này, sản phẩm từ các cơ sở sản xuất được chuyển đến người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Ví dụ: buôn bán vật tư, hàng công nghiệp, hàng tiêu dùng, hàng văn phòng phẩm. Hoạt động dịch vụ là hoạt động phục vụ cho nhu cầu của sinh hoạt của con người, như hoạt động kinh doanh khách sạn, hoạt động sửa chữa máy móc, thiết bị, hoạt động tư vấn và giới thiệu việc làm GV hỏi tiếp - Các em hiểu thế nào là quyền tự do kinh doanh của công dân? HS trao đổi, phát biểu. GV giảng: Quyền tự do kinh doanh có nghĩa là, mọi công dân khi có đủ điều kiện do pháp luật quy định đều có quyền tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận đăng ký kinh doanh. Quyền tự do kinh doanh được hiểu theo các nội dung sau đây: Một là, công dân có quyền tự do lựa chọn và quyết định kinh doanh mặt hàng nào. Ví dụ: sản xuất đồ điện, hàng tiêu dùng, hoặc buôn bán hàng may mặc. Hai là, công dân có quyền quyết định quy mô kinh doanh lớn hay nhỏ, mức vốn đầu tư nhiều hay ít, địa bàn kinh doanh rộng hay hẹp. Ba là, công dân có quyền lựa chọn và quyết định hình thức tổ chức kinh doanh. Ví dụ : có thể thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hoặc có thể không cần thành lập công ty mà chỉ cần đăng ký kinh doanh hình thức cá nhân hoặc hộ gia đình. GV kết luận: Quyền tự do kinh doanh của công dân là quyền của mỗi người được tự do tiến hành hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, tự do lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, tự do lựa chọn quy mô và hình thức tổ chức kinh doanh. ù Nghĩa vụ của công dân khi thực hiện các họat động kinh doanh GV hỏi: - Theo em, theo quy định của pháp luật, nhà kinh doanh phải thực hiện những nghĩa vụ gì? HS trao đổi, phát biểu. GV giảng: + Mọi doanh nghiệp được tự chủ đăng ký và thực hiện kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Ví dụ : Cấm kinh doanh các ngành, nghề gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân. + Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. + Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề, thì doanh nghiệp đó chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật (ví dụ: mở cửa hàng bán thuốc tân dược, thuốc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp). + Nộp thuế đầy đủ và đúng hạn theo quy định của pháp luật. + Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm :   Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.  •Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.   Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của mình.   Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.   Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.   Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường. GV nêu câu hỏi: - Trong các nghĩa vụ khi kinh doanh, nghĩa vụ nào là quan trọng nhất? HS trao đổi, phát biểu. GV giảng: Trong các nghĩa vụ này, nghĩa vụ nộp thuế được coi là quan trong nhất. Thuế là khoản tiền từ thu nhập mà tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật phải nộp vào ngân sách nhà nước. Thuế ra đời và tồn tại cùng với nhà nước, là khoản thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nhà nước không thể tồn tại được nếu không có nguồn thu từ thuế. Thuế dùng để chi cho những công việc chung của Nhà nước và xã hội : chi trả lương cho cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước ; dùng vào việc xây dựng nền quốc phòng và bảo đảm an ninh, trật tự xã hội ; để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của đất nước như đường giao thông, sân bay, bến cảng ; để đầu tư tài chính thúc đẩy các ngành kinh tế quốc dân, tập trung đầu tư xây dựng những ngành kinh tế mũi nhọn, những vùng kinh tế trọng điểm ; để phát triển giáo dục - đào tạo như xây dựng trường học, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, thực hiện đổi mới nội dung chương trình các môn học ; để giải quyết các vấn đề văn hoá - xã hội. GV hỏi: - Em biết những loại thuế nào ở nước ta hiện nay? HS trao đổi, phát biểu: GV giảng: ở nước ta hiện nay có nhiều loại thuế khác nhau. + Thuế thu nhập doanh nghiệp : Là khoản thuế thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có thu nhập của các tổ chức, cá nhân, trừ hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp. Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay ở nước ta được thực hiện theo Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2003. Theo Luật này, có các mức thuế khác nhau đối với các cơ sở kinh doanh như sau : • Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh là 28%. • Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28 đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. + Thuế giá trị gia tăng : Là khoản thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Ví dụ: Hàng hoá được sản xuất ra từ nhà máy, nếu được bán trên thị trường thì phải nộp thuế giá trị gia tăng, tức là giá bán trên thị trường lần đầu. Nếu bán tiếp làn sau với giá cao hơn thì phần chênh lệch giữa giá bán lần đầu với giá bán lần sau là giá phải tính thuế. Mức thuế suất được quy định riêng đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ, tuỳ thuộc vào tính chất, vị trí, vai trò của hàng háo ấy đối với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội nước ta. Theo Luật Thuế Giá trị gia tăng, mức thuế suất dao động từ 0% đến 10%. Đối tượng phải nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá. + Thuế tiêu thụ đặc biệt : Là thuế thu đối với một số mặt hàng hoá và dịch vụ đặc biệt được sản xuất trong nước hoặc được nhập khẩu vào Việt Nam. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trước hết là hàng hoá, bao gồm : thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xăng các loại, điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, bài lá, vàng mã, hàng mã. ngoài hàng hoá, đối tượng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn bao gồm các loại dịch vụ như : kinh doanh vũ trường, mát xa, ka-ra-ô-kê, kinh doanh casino, trò chơi bằng máy giắc-pót, kinh doanh giải trí có đặt cược, kinh doanh gôn, bán thẻ hội viên, vé chơi gôn, kinh doanh xổ số. Đối tượng nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt; đối với hàng hoá nhạp khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt có mức là từ 10% đến 75%, tuỳ theo các loại hàng hoá, dịch vụ. Ví dụ : sản xuất hoặc nhập khẩu hàng bia chai, bia hộp thì phải nộp thuế với mức là 75% ; đối với dịch vụ kinh doanh gôn, bán thẻ hội viên, vé chơi gôn thì mức thuế suất là 10%. + Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao : Là thuế thu đối với công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác nước ngoài và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập cao theo quy định của pháp luật. Theo Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1997 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004), từ ngày 1–7–2004, người phải nộp thuế thu nhập là công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập trên 5 triệu đồng/tháng, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và người Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài có thu nhập trên 8 triệu đồng/tháng. 2. Một số nội dung cơ bản của phát luật trong sự phát triển bền vững của đất nước a) Một số nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển kinh tế ù Quyền tự do kinh doanh của công dân Quyền tự do kinh doanh được qui định trong Hiến pháp và các luật về kinh doanh. Tự do kinh doanh có nghĩa là mọi công dân khi có đủ điều kiện do pháp luật quy định đều có quyền tiến hành họat động kinh doanh sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận đăng kí kinh doanh. ù Nghĩa vụ của công dân khi thực hiện các họat động kinh doanh # Kinh doanh đúng ngành, nghề ghi trong giấy phép kinh doanh và những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; # Nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật; # Bảo vệ môi trường; # Tuân thủ các quy định về quốc phòng, an ninh, trật tự, an tòan xã hội v.v 4) Củng cố. Bài tập 2 SGK 5) Hướng dẫn về nhà Đọc trước phần tiếp theo

File đính kèm:

  • doc27.doc
Giáo án liên quan