Giáo án Giáo dục công dân 7

I. Mục tiêu bài học :

 1. Kiến thức:

- Giúp HS hiểu thế nào là sống giản dị và không giản dị, tại sao cần phải sống giản dị.

 2. Thái độ: Hình thành ở HS thái độ quý trọng sự giản dị, chân thật, xa lánh lối sống xa hoa, hình thức.

 3. Kỷ năng: Giúp HS biết tự đáng giá hành vi của bản thân và của người khác về lối sống giản dị ở mọi khía cạnh : lời nói, cử chỉ, tác phong, cách ăn mặc và thái độ giao tiếp với mọi người, biết xây dựng kế hoạch tự rèn luyện, học tập những tấm gương sống giản dị của mọi người xung quanh để trở thành người sống giản dị.

II. Tài liệu, phương tiện :

- Câu chuyện, tình huống thể hiện lối sống giản dị.

- Tìm thêm một số câu thơ, câu ca dao hoặc tục ngữ nói về tính giản dị ở nhiều khía cạnh khác nhau.

 

doc117 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1045 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Giáo dục công dân 7, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 .Tiết 1 Ngày soạn: 18/08/2013 Ngày dạy :…/08/2013 Bài 1: Sống giản dị I. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: - Giúp HS hiểu thế nào là sống giản dị và không giản dị, tại sao cần phải sống giản dị. 2. Thái độ: Hình thành ở HS thái độ quý trọng sự giản dị, chân thật, xa lánh lối sống xa hoa, hình thức. 3. Kỷ năng: Giúp HS biết tự đáng giá hành vi của bản thân và của người khác về lối sống giản dị ở mọi khía cạnh : lời nói, cử chỉ, tác phong, cách ăn mặc và thái độ giao tiếp với mọi người, biết xây dựng kế hoạch tự rèn luyện, học tập những tấm gương sống giản dị của mọi người xung quanh để trở thành người sống giản dị. II. Tài liệu, phương tiện : - Câu chuyện, tình huống thể hiện lối sống giản dị. - Tìm thêm một số câu thơ, câu ca dao hoặc tục ngữ nói về tính giản dị ở nhiều khía cạnh khác nhau. III. Phương pháp: Đàm thoại, thảo luận nhóm Trò chơi , iV Các hoạt động dạy học : 1.ổn định : 2. Kiểm tra bài cũ : Dặn dò, giới thiệu bộ môn 3. Bài mới : Hoạt động của Gv - Hs Nội dung Hoạt động 1 : giới thiệu bài : Gv kể một câu chuyện về Bác Hồ : Chiếc nhà sàn đơn sơ cũng là nơi ở, nơi họp bộ chính trị, đôi dép cao su, bộ quần áo kaki đã bạc màu Từ đó, Gv hỏi Hs suy nghĩ gì về Bác qua những điều đó. Hoạt động 2 : Tìm hiểu truyện đọc : Bác hồ trong ngày tuyên ngôn độc lập. Gv. Gọi Hs đọc truyện. ? Bằng hiểu biết của em về lịch sử, hãy cho biết ngày mùng 2 tháng 9 là ngày có ý nghĩa như thế nào trong lịch sử của dân tộc ta ? ? Trong thời khắc thiêng liêng ấy, mọi người hình dung như thế nào về sự xuất hiện của Bác Hồ ? ? Nhưng trái với những hình dung ấy, Bác Hồ xuất hiện trong ngày 2/9 với cử chỉ, lời nói và trang phục ra sao? Gv. Em có suy nghĩ gì về những cử chỉ, hành động, lời nói đó của Bác ? Hs. Trả lời cá nhân Gv. Kết luận GV chốt tất cả những biểu hiện ấy cho ta thấy Bác là một người rất giản dị. * HĐ3. Tìm hiểu nội dung bài học: Vậy em hiểu sống giản dị là sống như thế nào ? Những biểu hiện của lối sống giản dị ? ý nghĩa sống giản dị ? HS dựa vào hiểu biết và những thông tin trong nội dung bài học để trả lời. GV khái quát, nhắc lại nội dung bài học. *Hoạt động 4: Liên hệ thực tế để thấy được những biểu hiện đa dạng, phong phú của lối sống giản dị : Hãy tìm những tấm gương sống giản dị trong nhà trường, trong cuộc sống và trong sách báo mà em biết. Gọi một số HS phát biểu. GV kể một số câu chuyện khác về lối sống giản dị của Bác : Từ trong cuộc sống hàng ngày đến lời nói, việc làm, cách cư xử với những người xung quanh. Từ đó, Gv chốt lại : - Trong cuộc sống quanh ta, sự giản dị được biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Giản dị chính là cái đẹp, song nó không chỉ là vẻ đẹp biểu hiện ở lời nói, ở cách ăn mặc và việc làm mà còn thể hiện qua suy nghĩ, hành động của mỗi người trong cuộc sống và trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. - Mỗi HS chúng ta cần học tập các tấm gương ấy để trở thành những người có lối sống giản dị. Bởi lẽ, một HS sống giản dị sẽ có nhiều thời gian, điều kiện để học hành, đỡ phí tiền của cha mẹ vào những chi tiêu chưa cần thiết. Hoạt động 5: Thảo luận nhóm để HS tìm ra những biểu hiện trái với giản dị, hoặc không giản dị : Hs. chia 2 nhóm phát hiện các biểu hiện tráI với lối sống giản Nhóm 1 Nhóm 1 - Mặc bộ quần áo lao động đi dự các buổi lễ - Có những hành vi, cử chỉ, cách ăn mặc lạc lõng, xa lạ với truyền thống của dân tộc. - Có những nhu cầu đòi hỏi về ăn mặc, tiện nghi, vui chơi vượt quá khả năng kinh tế cho phép của gia đình và bản thân. GV giúp Hs phân tích các hành vi trên đều thể hiện lối sống không phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân, gia đình, xã hội. - GV hướng HS khái quát các ý chính và kết luận : - Trái với giản dị là lối sống xa hoa, lãng phí, phô trương về hình thức, học đòi trong ăn mặc, cầu kì trong cử chỉ, sinh hoạt, giao tiếp. Gv. - Giản dị không có nghĩa là qua loa, đại khái, cẩu thả, tuỳ tiện trong nếp sống, nếp nghĩ, nói năng cộc lốc, trống không, tâm hồn nghèo nà, trống rỗng. - Hành vi thể hiện lối sống giản dị phải phù hợp với lứa tuổi, với điều kiện của gia đình, bản thân và môi trường xã hội xung quanh. Hoạt động 5 : Hướng dẫn HS luyện tập, củng cố bài tại lớp : - GV hướng dẫn HS làm các bài tập ở mục 3. - Bài tập về nhà : Yêu cầu mỗi HS tự xây dựng kế hoạch rèn luyện bản thân để trở thành người có lối sống giản dị. 1. Tìm hiểu truyện đọc : - Ngày Quốc khánh của nước Vn, đó là một ngày có ý nghĩa trọng đại trong tiến trình lịch sử của dân tộc. * Các chi tiết thể hiện lối sống giản dị của Bác Hồ : - Trang phục: quần áo ka – ki, đội mũ vải đã bạc màu và đi đôi dép cao su. - Cử chỉ: Bác cười đôn hậu và vẫy tay chào đồng bào. - Thái độ như người cha hiền đối với các con. - Lời nói: Bác hỏi đồng bào : Tôi nói đồng bào có nghe rõ không ? Bác ăn mặc đơn giản, không cầu kì, phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc đó. Thái độ chân tình, cởi mở đã xua tan tất cả những gì còn là xa cách giữa Bác Hồ – Chủ tịch nước với nhân dân. Lời nói của Bác dễ hiểu, gần gũi thân thương với mọi người. 2. Bài học : a) Như thế nào là sống giản dị: là sống phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân, gia đình và xã hội. b) Biểu hiện: - Không xã hoa lảng phí - Không cầu kì, kiểu cách - Không chạy theo những nhu cầu vật chất và hình thức bề ngoài. c). ý nghĩa: - Là phẩm chất cần có của mọi người - Được mọi người yêu mến, cảm thông và giúp đỡ 3. Bài tập : 4. Củng cố: Gv. Yêu cầu HS giải thích câu tục ngữ “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” 5. Dặn dò: Tuần 2. Tiết: 2 Ngày soạn: 18/08/2013 Ngày dạy: …/ 08/2013 Bài 2: Trung thực i. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: Giúp Hs hiểu thế nào là trung thực, biểu hiện của lòng trung thực và vì sao cần phải trung thực. 2. Thái độ: Hình thành ở Hs thái độ quý trọng, ủng hộ những việc làm trung thực và phản đối những hành vi thiếu trung thực. 3. Kỷ năng: Giúp Hs biết phân biệt các hành vi thể hiện tính trung thực và không trung thửctong đời sống hàng ngày, biết tự kiểm tra hành vi của mình và rèn luyện để trở thành người trung thực. ii. Tài liệu, phương tiên : - Tranh ảnh, tài liệu, băng hình. - Một số mẩu chuyện, câu nói của các vị danh nhân. III. Phương pháp: Đàm thoại, nêu giải quyết vấn đề Kể chuyện, liên hệ IV. Các hoạt động dạy học chủ yếu : 1. ổn định : 2. Kiểm tra bài cũ : Sống giản dị là gì ? những biểu hiện cụ thể của lối sống giản dị ? Vì sao chúng ta phải sống giản dị ? 3. Bài mới: Hoạt động của Gv và Hs Nội dung Hoạt động 1 : Giới thiệu bài : _ Gv thông qua một tình huống để giới thiệu. HĐ2: Phân tích truyện đọc: Sự công minh chính trực của một nhân tài Gv gọi Hs đọc. Gv. Qua câu chuyện, em thấy Brâmntơ đối xử với Mikenlănggiơ như thế nào ? Hs. Trả lời cá nhân Gv. Trước những hành động đó của ramantow, Miken có thái độ như thế nào ? Hs. Trả lời Gv. Em có nhận xét gì về lời nhận xét đó. Hs. Trả lời Gv. Kết luận Gv.Vì sao Miken lại xử sự như vậy ? Hs. Trả lời Gv. Kết luận Gv. Qua câu chuyện, Miken là người như thế nào? Hs: Điều đó chứng tỏ ông là người có đức tính trung thực, trọng chân lí và công minh chính trực. Hoạt động 3 : Liên hệ thực tế để thấy được nhiều biểu hiện khác nhau của tính trung thực : Gv.Hãy lấy một số vd về tính trung thực mà em được biết. GV kể thêm một số câu chuyện của chính bản thân, và một số VD khác như : Mai-cơn Pha-ra-đây ngồi lặng trước chiếc đèn thợ mỏ. Ông chưa tin rằng nó đã hoàn thiện, có thể đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người thợ trong hầm lò, vì chỉ một tia lửa rất nhỏ trong hầm đầy khí than cũng có thể gây ra vụ nổ lớn, vùi lấp hàng nghìn người. Nhưng đây là phát minh của Giáo sư Nam tước Đê-vi- thầy học và là ân nhân của Pha-ra-đây. Chính giáo sư đã nhận Pha vào làm trợ tá phòng thí nghiệm của Giáo sư khi Pha là một chàng trai nghèo khổ. Nhờ sự giúp đỡ của Giáo, nhờ tinh thần say mê học tập, Pha đã vươn lên thành một nhà khoa học có tên tuổi. ơn của Đê-vi đối với ông thật lớn. Làm sao ông có thể ngăn cản phát minh của Đe-vi? ông đã thuyết phục đê-vi nhưng không được vì Giáo sư quá tự tin ở mình. Vì tính mạng của bao nhiêu người thợ, Pha đã phản kháng lên Hội đồng khoa học hoàng gia Anh. Sau hàng trăm lần thí nghiệm, người ta đã tìm ra chỗ chưa tốt của các chiếc đèn để hoàn thiện nó. Vì việc này mà Pha bị đê-vi ghét bỏ, ngăn cản không cho gia nhập Hội đồng Khoa học Hoàng gia. GV cho Hs đánh giá, nhận xét. Gv nhắc nhở Hs, tính trung thực biểu hiện ở các khái cạnh khác nhau : + Trong học tập : ngay thẳng, không gian dối : không quay bài, không chép bài của bạn + Trong quan hệ với mọi người : Không nói xấu hay tranh công đổ lỗi cho người khác, dũng cảm nhận khuyết điểm + Trong hành động : bênh vực, bảo vệ chân lí, lẽ phải và đấu tranh, phê phán những việc làm sai trái. GV nhấn mạnh : + Trung thực biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau trong cuộc sống : qua thái độ, hành động, qua lời nói của con người, không chỉ trung thực với mọi người mà cần trung thực với bản thân. + Mỗi Hs chúng ta cần học tập các tấm gương ấy để mỗi chúng ta sẽ trở thành người trung thực. Hoạt động 4 : Hướng dẫn hs thảo luận nhóm để tìm ra những biểu hiện của hành vi trái với tính trung thực và phân biệt rõ sự khác nhau giữa các hành vi dối trá, thiếu trung thực với việc có thể không nói lên sự thật trong những trường hợp cần thiết : GV chia nhóm để thảo luận. Hs trình bày. Gv tổng hợp, bổ sung : + Trái với trung thực là dối trá, xuyên tạc, trốn tránh hoặc bóp méo sự thật, ngược với chân lí, lương tâm. Những hành vi thiếu trung thực thường gây ra những hậu quả xấu trong đời sống xã hội hiện nay như tham ô, tham nhũng + Người trung thực cũng phải biết hành động tế nhị, khôn khéo mà vẫn bảo vệ được sự thật, không phải biết gì , nghĩ gì cũng nói ra bất cứ lúc nào, ở đâu. Có những trường hợp có thể che giấu sự thật nhưng không phải biểu hiện của hành vi thiếu trung thực vì điều đó không dẫn đến những hậu quả xấu mà ngược lại đem đến những điều tốt đẹp hơn cho xã hội và mọi người. VD : + đối với kẻ gian, kẻ địch ta không thể nói hết sự thật. Hành động này là biểu hiện của tinh thần cảnh giác cao. + Đối với bệnh nhân, trong một số trường hợp, thầy thuốc không thể nói hết sự thật về căn bệnh , điều đó thể hiện lòng nhân ái, lối sống nhân văn với mọi người. + Người vợ yếu đau, nhưng sợ chồng và các con lo lắng nên bà vẫn bảo khoẻ và cố gắng đi làm. Điều đó thể hiện sự chịu đựng hi sinh, tình yêu thương tha thiết của người vợ dành cho chồng và của người mẹ dành cho con. Hoạt động 5 : Rút ra bài học và liên hệ thực tế : Gv hướng dẫn hs rút ra nội dung bài học. Hs đọc ghi nhớ – SGK. Yêu cầu Hs tự liên hệ, kể những việc làm thể hiện tính trung thực của bản thân. Hoạt động 6 : Luyện tập, củng cố và hướng dẫn học tập : Gọi Hs làm bài, Gv nhận xét cho điểm: 1. Tìm hiểu truyện đọc : - Miken rất oán hận vì Bramantow luôn chơi xấu, kình địch, làm giảm danh tiếng và làm hại không ít đến sự nghiệp của ông. Tuy vậy ông vẫn công khai đáng giá rất cao Bra, và khẳng định : “ Với tư cách là một nhà kiến trúc, Bram thực sự vĩ đại, không một ai thời cổ có thể sánh bằng”. - Là sự đề cao, trân trọng và khẳng định tài năng của Bram, đó cũng không phải là lời nịnh bởi nó được nhìn nhận dưới góc độ của một nhà kiến trúc. - Vì ông là người sống thẳng thắn, luôn tôn trọng và nói lên sự thật, không để tình cảm cá nhân chi phối làm mất khách quan khi đánh giá sự viẹc. 2. Bài học : Hs tự rút ra nội dung bài học 3. Bài tập : + Bài tập a : Hs phải giải thích hành vi 1,2,3,7 lại không phải là biểu hiện của tính trung thực. + Bài tập b : Hành động của bác sĩ là biểu hiện của tinh thần nhân đạo + Bài tập c : Rèn tính trung thực từ những việc nhỏ. 4. Củng cố: Gv. Hảy giải thích câu tục ngữ: “ Chết vinh còn hơn sống nhục” 5. Dặn dò: Tiết PPCT: 3 Ngày soạn: 05/09/2012 Ngày dạy: 07/09/2012 B ài 3: Tự trọng I. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: Giúp Hs hiểu được thế nào là lòng tự trọng, không tự trọng, vì sao phải có lòng tự trọng. 2. Thái độ: Hình thành ở Hs nhu cầu và ý thức tự trọng ở bất cứ điều kiện, hoàn cảnh nào trong cuộc sống. 3. Kỷ năng: Giúp Hs biết tự đánh giá hành vi của bản thân và người khác về những biểu hiện của tính tự trọng, học tập những tấm gương về lòng tự trọng của những người sống xung quanh. II. Tài liệu, phương tiện : - SGK, SGV GDCD7. - Một số mẩu chuyện, câu nói của các vị danh nhân. III. Phương pháp: - Đàm thoại, thảo luận IV. Các hoạt động dạy học chủ yếu : 1. ổn định : ( 1 phút) 2 Kiểm tra bài cũ : ( 5 phút) Câu hỏi : Kể một câu chuyện thể hiện tính trung thực. Từ câu chuyện đó, em rút ra được bài học gì cho bản thân ? 3. Bài mới: Hoạt động của Gv - HS Nội dung cần đạt T. Gian HĐ 1 : Giới thiệu bài : Gv thông qua một tình huống để giới thiệu. HĐ 2 : Phân tích truyện đọc : Một tâm hồn cao thượng Hs đọc diễn cảm câu chuyện. Gv. Cho hs thảo luận nhóm Hs. Chia 3 nhóm cử nhóm trưởng, thư ký nhóm Nhóm 1. Em có nhận xét gì về hành động Rô - be? Nhóm 2. câu a, b ở phần gợi ý? Nhóm 3. Bài học của em rú ra qua câu chuyện này? Hs. Cử đại diện trả lời, nhóm khác bổ sung Gv. Kết luận HĐ 3. Rèn luyện rút ra nội dung bài học Gv. Cho hs làm bài tập a Hs trả lời , nhận xét Gv. Kết luận và cho hs rút ra nội dung bài học bằng các câu hỏi ? Như thế nào là tính tự trọng? ? Biểu hiện của tính tự trọng? ? ý nghĩa của tính tự trọng đối với mọi người? Hs. Trả lời cá nhân Gv. Kết luận HĐ 3 : Liên hệ thực tế Gv. Yêu cầu Hs tìm những vd ở thực tế cuộc sống ( làm bài tập b ) Hs. Chia 2 nhóm để tìm những hành vi biểu hiện của đức tính trên. Nhóm 1. Vd về tính tự trọng Nhóm2.Vd về thiếu tính tính tự trọng Hs lấy vd - trình bày vì sao Gv chốt : + Lòng tự trọng được biểu hiện ở mọi nơi, mọi lúc, trong mọi hoàn cảnh, cả khi ta chỉ có một mình, biểu hiện từ cách ăn mặc, cách cư xử với mọi người đến cách tổ chức cuộc sống cá nhân. Tục ngữ có câu : Đói cho sạch… + Mọi người đều cần phải có lòng tự trọng, bởi nhờ đó con người sẽ quan tâm và tôn trọng các chuẩn mực xã hội và hành động phù hợp với các chẩn mực đó, tránh được những việc làm xấu có hại cho bản thân, gia đình và xã hội. + Khi có lòng tự trọng, con người sẽ nghiêm khắc với bản thân, có ý chí tự hoàn thiện mình, luôn vươn lên để sống tốt đẹp hơn – cao cả hơn. + Người có lòng tự trọng phải luôn trung thực với mọi người và chính bản thân mình, vì trung thực là biểu hiện của lòng tự trọng. Vì vậy, những kẻ trốn tránh trách nhiệm, nịnh trên, nạt dưới, xun xoe, luồn cúi, không biết xấu hổ và ăn năn hối hận khi làm điều sai trái… là những kẻ vô liêm sỉ, không có lòng tự trọng. Gv tuỳ theo điểm chốt để lấy vd cho phù hợp. Tìm hiểu truyện đọc : *Nhóm 1 :Nhận xét hành động của Rô be: + Là em bé mồ côi nghèo khổ đi bán diêm. + Cầm một đồng tiền vàng đi đổi lấy tiền lẻ để trả lại tiền thừa cho người mua diêm. + Không thể đem trả tiền thừa cho tác giả vì trên đường đi em bị chẹt xe và bị thương rất nặng. + sai em mình đến tận nhà để trả lại cho tác giả. * Nhóm 2: - hành động như vậy là vì + Muốn giữ đúng lời hứa của mình. + Không muốn mọi người nghĩ rằng mình vì nghèo mà phải nói dối để lấy tiền. + Không muốn bị người khác coi thường, muốn giữ lời hứa và niềm tin ở người khác. - thể hiện đức tính: trung thực, tự trọng và tôn trọng mình * Nhóm 3: Bài học rút ra + Thực hiện lời hứa bằng bất cứ giá nào với trách nhiệm cao. + Biết tôn trọng người khác. + Vẻ bề ngoài nghèo khổ nhưng ẩn chứa một tâm hồn cao thượng. Nội dung bài học : a) Như thế nào là tính tự trọng: là biết coi trọng và giữ gìn phẩm cách , biết điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội b) Biểu hiện: - Cư xử đàng hoàng, đúng mực - Giữ và quyết tâm thực hiện lời hứa - Tôn trọng mọi người - Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao… c) ý nghĩa: - Có thêm nghị lực vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ - Nâng cao phẩm giá và uy tín cá nhân - Nhận được sự quý trọng của mọi người. (3 p) 10p 10p 10p 4. Củng cố: ( 5 phút) Gv. đưa ra câu nói: “ Ta thà làm ma nước Nam, chứ không thèm làm vương đất bắc” Gv. đây là câu nói của ai? Trong hoàn cảnh nào? giải thích câu nói đó? 5. Dặn dò: ( 1 phút) làm bài tập còn lại, đọc thêm bài 4, chuẩn bị bài 5. V. Rút kinh nghiệm: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….*********************************** Tiết PPCT: 4, 5 Ngày soạn : 10/09/2012 Ngày dạy : 12/09/2012 Bài 3. Yêu thương con người I. Mục đớch yờu cầu : 1. Kiến thức: Giúp Hs hiểu được thế nào là lòng yêu thương con người và ý nghĩa của nó. 2. Thái độ: Hình thành ở Hs quan tâm đến những người xung quanh, ghét thói thờ ơ, lạnh nhạt, lên án những hành vi độc ác đối với mọi người . 3. Kỷ năng: Giúp Hs biết rèn luyện mình để trở thành người có tình yêu thương con người, sống có tình người .Biết xây dựng tình đoàn kết, yêu thương từ trong gia đình đến những người xung quanh. II. Tài liệu, phương tiện : - SGK, SGV GDCD 7. - Một số mẩu chuyện, câu nói của các vị danh nhân. III. phương phỏp: - Đàm thoại, Thảo luận nhúm - Đúc vai, trũ chơi IV. Cỏc hoạt động trờn lớp : tiết 1 : 1. Ổn định : (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ : (6 phút) Gv. Em hiểu thế nào là tớnh tự trọng? nờu 4 biểu hiện của tớnh tự trọng? 3. Bài mới: HĐ 1 : Giới thiệu bài : Trong cuộc sống, con người cần yêu thương, gắn bó, đoàn kết với nhau, có như vậy cuộc sống mới tốt đẹp, đem lại niềm vui, hạnh phúc và thu được kết quả trong công việc. để hiểu rõ phẩm chất này, chúng ta cùng tìm hiểu bài… Hoạt động của Gv- Hs Nội dung cần đạt T. gian Hoạt động 2 : Phân tích truyện đọc : Hs đọc diễn cảm câu chuyện. Gv. Đàm thoại cựng Hs ? Bác Hồ đến thăm gđ chị Chín trong thời gian nào ? ? Em hãy tìm những cử chỉ và lời nói thể hiện sự quan tâm, yêu thương của Bác đối với gia đình chị chín. ?Thái độ của chị Chín đối với bác hồ như thế nào ? ? Ngồi trên xe về Phủ chủ tịch, thái độ của bác hồ như thế nào ? bác đang nghĩ gì ? ? Những suy nghĩ và hành động của Bác Hồ đã thể hiện những đức tính gì ? GV khái quát : Dù phải gánh vác việc nước nặng nề, nhưng Bác Hồ vẫn luôn quan tâm đến hoàn cảnh khó khăn của người dân. Tình cảm yêu thương con người vô bờ bến của Bác là tấm gương sáng để chúng ta noi theo. HĐ 3: Thảo luận rút ra nội dung bài học : Hs. Chia 3 nhóm, cử trưởng – thư ký nhóm. Gv. Hướng dẫn thảo luận Nhóm 1. em hiểu như thế nào là lòng yêu thương con người ? ví dụ? Nhóm 2. Nêu 4 biểu hiện của lòng yêu thương con người ? Nhóm 3. Vì sao phải yêu thương con người ? Hs. Cử đại diện nhóm trả lời Gv. Kết luận – ghi bảng Gv. Yêu cầu Hs liên hệ và kể ra những việc làm của bản thân hay các bạn trong lớp thể hiện lòng yêu thương đối với con người. Hs. Liên hệ Gv. Theo em lòng yêu thương con người khác với lòng thương hại ở điểm nào ? Hs. - Lòng yêu thương con người xuất phát từ tấm lòng chân thành vô tư trong sáng, nó làm nâng cao gía trị của con người. Còn sự thương hại xuất phát từ động cơ vụ lợi, cá nhân. Hạ thấp giá trị con người. Gv. Trái với yêu thương là gì ? Hậu quả của nó ? Hs. Căm ghét, gạt bỏ, con người sống với nhau mâu thuẫn, luôn hận thù. Gv bổ sung : Những kẻ độc ác đi ngược lại lòng người sẽ bị người đời khinh ghét, xa lánh, phải sống cô độc, và chịu sự dày vò của lương tâm. Gv. Theo em hành vi nào sau đây giúp em rèn luyện lòng yêu thương con người ? Quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, gần gũi những người xung quanh. Biết ơn người giúp đỡ. Bắt nạt bạn khác. Chế giễu người tàn tật. Chia sẻ thông cảm. Tham gia hoạt động từ thiện. Gv chốt lại : + Quan tâm, đối xử tốt, làm điều tốt đối với người khác, sẵn sàng giúp đỡ người khác khi gặp hoạn nạn, khó khăn. + Chia sẻ, cảm thông với những niềm vui, nỗi buồn và sự khổ đau của người khác. + Có yêu thương người khác, người khác mới yêu quý, giúp đõ ta 1.Tìm hiểu truyện đọc : - Bác đến thăm gia đình chị Tính vào tối 30 tết năm Nhâm Dần – 1962. -Bác đã âu yếm đến bên các cháu, xoa đầu, trao quà Tết, Bác hỏi thăm việc làm, cuộc sống của mẹ con chị. -Chị xúc động rơm rớm nước mắt. -Bác đăm chiêu suy nghĩ : Bác nghĩ đến việc đề xuất với lãnh đạo thành phố cần quan tâm đến chị Chín và những người gặp khó khăn. Bác thương và lo cho mọi người. Lòng yêu thương mọi người. Bài học : a) Như thế nào là lòng yêu thương con người: là quan tâm, giúp đỡ và làm những điều tốt đẹp cho người khác, nhất là những người gặp khó khăn b) Biễu hiện: - Thăm hỏi, chia sẽ buồn vui - Động viên - Sẵn sàng giúp đỡ của cải vật chất hay công việc khi người khác cần giúp đỡ… C) ý nghĩa: - là truyền thống quý bấu cần gìn giữ và pháp huy - Nhận được sự yêu quý, kính trọng của mọi người. 12 phút 20phút 4. Củng cố: (5 phút) Gv. Cho hs tìm hiểu ý nghĩa câu ca dao : “Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương” 5. Dặn dò: (1 phút) Gv. Dặn hs về nhà học bài và làm các bài tập Tiết 2 Tiết PPCT: 5 Ngày soạn: 17/09/2012 Ngày dạy: / 09/2012 1. Ổn định : (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ : (6 phút) Gv. Em hiểu thế nào là Lòng yêu thương con người? Lấy ví dụ? 3. Bài mới: Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt T. gian *. HĐ5. Giới thiệu tiết Gv. Kết luận bài cũ – dẫn dắt vào bài mới * HĐ 6. Luyện tập Gv. Cho hs làm bài tập a Câu hỏi : Em có nhận xét gì về những hành vi sau : Hs. Trả lời - Mẹ hải bị ốm, Nam biết tin liền rủ các bạn cùng lớp đến thăm và chăm sóc. - Bé Thuý ở nhà một mình chẳng may bị ngã, Long ở gần nhà thấy vậy đã sang băng bó vết thương và mời thầy thuốc khám cho em . - Vân bị ốm 1 tuần, cả lớp cử Hạnh chép bài và giảng bài cho Vân nhưng Hạnh từ chối vì Vân không phải là bạn thân của Hạnh. - Trung hỏi vay tiền Hồng để đi chơi điện tử, Hồng không cho vay và khuyên trung không nên chơi điện tử. Gv. Kết luận Hoạt động 6: Luyện tập, củng cố : Gv. Cho hs thảo luận, chơi trò chơi phát hiện Hs. Chia 2 nhóm tìm những câu ca dao, tục ngữ , thành ngữ nói về lòng yêu thương con người Nhóm 1 Nhóm 2 - Mình vì mọi người - Một hạt khi đói bằng một gói khi no - Yêu cho roi cho vọt.. - Đời cha ăn mặn… - … Gv. Kết luận, bổ sung Gv. Cho hs chơi trò chơi sắm vai Hs chơi sắm vai trong những tình huống khi người khác có khó khăn, có nỗi buồn và thể hiện sự quan tâm, chia sẻ. Gv yêu cầu hs chuận bị trước, lên đóng vai, tự giải quyết tình huống, các hs khác nhận xét. TH1 : Bạn Hạnh trong lớp gia đình gặp khó khăn. Lớp trưởng lớp 7A đã cùng các bạn tổ chức quyên góp giúp đỡ. Bạn An không đồng ý. là bạn thân của An em sẽ đến nhà bạn An khuyên giải như thế nào. Hs. Phân vai -1 bạn đóng vai lớp trưởng ssex tổ chức quyên góp tại lớp - 1 bạn đóng vai bạn An ở trước lớp tỏ ra không đồng ý. - 1 bạn đóng vai bạn thân của An, đến nhà bạn An khuyên giải. Gv. Cho cả lớp nhận xét cách diễn xuất cảu từng vai và ý nghĩa của tình huống 3. Bài tập : Hành vi của Nam, của Long và Hồng là thể hiện lòng yêu thương con người. Hành vi… của Hạnh là không có lòng yêu thương con người. Lòng yêu thương con người không đưcợ phân biệt đối xử. 1 phút 9phút 25 phút 4. củng cố: (2 phút) Gv chốt lại phần tình huống : Yêu thương con người là đạo đức qúy giá. Nó giúp chúng ta sống đẹp hơn, tốt hơn. Xã hội ngày càng lành mạnh, hạnh phúc, bớt đi nỗi lo toan, phiền muộn. Như nhà thơ Tố Hữu đã viết : Có gì đẹp trên đời hơn thế Người với người sống để yêu nhau. 5. Dặn dò : (1 phút) Bài tập về nhà c, d. Chuẩn bị bài sau. V Rút kinh nghiệm: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. ****************************** Tiêt PPCT: 6 Ngày soạn: 01/10/2012 Ngày dạy: 03/10/2012 Bài 6. Tôn sư trọng đạo i. mục tiêu bài học : 1. Kiến thức:Giúp Hs hiểu được thế nào là tôn sư trọng đạo và ý nghĩa của nó. 2. Thái độ: Hs có thái độ biết ơn, kính trọng với thầy cô giáo. 3. Kỹ năng: - Phê phán những ai có thái độ và hành vi vô ơn với thầy cô giáo. - Giúp cho Hs biết tự rèn luyện để có thái độ tôn sư trọng đạo. ii. chuẩn bị : - SGK, SGV GDCD 7 - Truyện kể ,Tục ngữ, ca dao, danh ngôn nói về ton sư trọng đạo.

File đính kèm:

  • docgiao an cd7.doc