1. Kiến thức:
- Cũng cố và nâng cao hiểu biết về các thao tác nghị luận như: phân tích, tổng
hợp, diễn dịch, quy nạp.
- Nắm dược những nét cơ bản của thao tác so sánh.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện chính xác các thao tác trên trong các văn bản nghị luận.
- Vận dụng các thao tác đó vào làm văn.
3. Thái độ:tích cực rèn luyện thực hành các thao tác.
II. Phương tiện thực hiện:
- Sách giáo khoa, giáo án.
- Bảng phụ.
III. Cách thức thực hiện:
Tổ chức bài giảng theo cách kết hợp các phương pháp: thuyết trình, vấn đáp, hoạt
động cá nhân, hoạt động nhóm.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:(1’)
2. Kiểm tra bài cũ:(3’) GV đặt câu hỏi: Theo các em vì sao cần có sự hài giữa nội
dung và hình thức trong văn bản văn học?
3. Bài mới:
a) Giới thiệu:(1’)
Trong cuộc sống để làm những công việc cụ thể thì ta phải sử dụng những thao
tác cụ thể và trong làm văn cũng vậy, khi thực hiện hoạt động nghị luận cần sử dụng
những thao tác nghị luận đặt thù để bài văn nghị luận được thành công. Ở các lớp
trước các em đã được học một vài thao tác nghị luận cơ bản, hôm nay với bài “Các
thao tác nghị luận”chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một thao tác khác để việc nghị luận
được thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
b) Thiết kế bài mới:
5 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 7704 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Làm văn 11: Các thao tác nghị luận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 94 Làm văn
Ngày soạn: 5/8/2011
Người soạn: Nguyễn Cẩm Chúc
Tên bài: CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh đạt:
1. Kiến thức:
- Cũng cố và nâng cao hiểu biết về các thao tác nghị luận như: phân tích, tổng
hợp, diễn dịch, quy nạp.
- Nắm dược những nét cơ bản của thao tác so sánh.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện chính xác các thao tác trên trong các văn bản nghị luận.
- Vận dụng các thao tác đó vào làm văn.
3. Thái độ: tích cực rèn luyện thực hành các thao tác.
II. Phương tiện thực hiện:
- Sách giáo khoa, giáo án.
- Bảng phụ.
III. Cách thức thực hiện:
Tổ chức bài giảng theo cách kết hợp các phương pháp: thuyết trình, vấn đáp, hoạt
động cá nhân, hoạt động nhóm.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (3’) GV đặt câu hỏi: Theo các em vì sao cần có sự hài giữa nội
dung và hình thức trong văn bản văn học?
3. Bài mới:
a) Giới thiệu: (1’)
Trong cuộc sống để làm những công việc cụ thể thì ta phải sử dụng những thao
tác cụ thể và trong làm văn cũng vậy, khi thực hiện hoạt động nghị luận cần sử dụng
những thao tác nghị luận đặt thù để bài văn nghị luận được thành công. Ở các lớp
trước các em đã được học một vài thao tác nghị luận cơ bản, hôm nay với bài “Các
thao tác nghị luận” chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một thao tác khác để việc nghị luận
được thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
b) Thiết kế bài mới:
Thời
gian
Hoạt động của GV
Hoạt động của
HS
Nội dung cần đạt
2’
HĐ1: Hướng dẫn
tìm hiểu khái niệm
1. Yêu cầu HS
cho VD về thao tác, từ
đó lựa chọn những ý
kiến trong SGK.
Tìm VD và lựa
chọn ý kiến
đúng.
I. Khái niệm:
1. Thao tác:
Thao tác được dùng để chỉ
việc thực hiện những trình tự và yêu
cầu kĩ thuật nhất định.
2’
3’
4
4’
2. Từ những
VD tìm được và
những kiến thức đã
học các em hãy nêu
khái niệm thao tác
nghị luận?
HĐ2: Hướng dẫn
tìm hiểu một số thao
tác nghị luận cụ thể
Treo bảng phụ
chứa ngữ liệu của bài
tập a.
Gọi HS đọc bài
tập b, đọc lại đoạn có
liên quan trong lời tựa
“Trích diễm thi tập”
và làm theo các yêu
cầu trong SGK.
Yêu cầu HS
đọc đoạn Hiền tài là
nguyên khí của quốc
gia… của Thân Nhân
Trung, so sánh với
đoạn trên và trả lời
các câu hỏi tương tự.
Từ việc tìm hiểu
những ngữ liệu trên
các e hãy rút ra điểm
khác nhau giữa phân
tích và tổng hợp?
Cũng như ở bài
tập b các em hãy đọc
và làm theo yêu cầu
của bài tập c.
HS đọc SGK
và nhớ lại kiến
thức.
Đọc lại tựa
“Trích diễm
thi tập” và suy
nghĩ trả lời.
Đọc và tìm
hướng trả lời.
So sánh và rút
ra kết luận.
Với sự chuẩn
bị ở nhà và các
kiến thức vừa
được học HS
nhanh chống
giải bài tập.
2. Thao tác nghị luận:
Thao tác nghị luận là một
hoạt động của tư duy, là những động
tác được thực hiện theo trình tự và
yêu cầu kĩ thuật được quy định
trong hoạt động nghị luận.
II. Một số thao tác nghị luận cụ
thể:
1. Các thao tác phân tích, tổng
hợp, diễn dịch, quy nạp:
a) HS điền đúng từ theo trình
tự: tổng hợp, phân tích, quy nạp,
tổng hợp.
b) Đoạn văn sử dụng thao tác
phân tích vì từ một đối tượng là
nguyên nhân thơ văn cổ không lưu
truyền hết trên đời thành bốn vấn đề
nhỏ có tác dụng xem xét vấn đề một
cách cặn kẽ.
Đoạn văn kết hợp thao tác:
+ b1: phân tích: phân chia
nguyên khí thành hai mặt thịnh, suy
để làm rõ ý hiền tài là nguyên khí
quốc gia.
+ b2: Tác giả sử dụng thao tác
diễn dịch: từ tiền đề hiền tài là
nguyên khí của quốc gia suy ra việc
các thánh dế minh vương làm việc
dầu tiên là bồi dưỡng nhân tài, kén
chọn kẻ sĩ.
Phân tích Diễn dịch
Từ một sự vật,
hiện tượng,
phân chia ra để
tiếp tục xem
xét, bàn luận.
Từ một tiền đề,
vấn đề chung,
suy ra những
cái riêng, những
ý kiến về vấn đề
đó.
c) Trần Đức Lương đã dùng
thao tác tổng hợp: kết hợp bốn lí do
đã được phân tích để dưa ra kết luận
chung. Thao tác này có tác dụng làm
cho kết luận được vững chắc, không
thể bác bỏ vì đã dựa trên cơ sở phân
tích kĩ càng.
3’
3’
3’
3’
Vậy nếu so sánh
tổng hợp và quy nạp
thì các em sẽ kết luận
gì về sự khác nhau
giữa chúng?
Các em hãy lựa
chọn và lí giải những
nhận định trong câu d.
Gọi Hs đọc bài
tập a để cả lớp cùng
suy nghĩ trả lời câu
hỏi trong SGK.
Gọi HS đọc bài
tập b, so sánh với câu
trên và trả lời.
Từ những bài tập
trên hãy cho biết so
sánh trong văn nghị
luận là gì? Có mấy
loại chính?
Suy nghĩ trả
lời.
Lựa chọn cẩn
thận và lí giải
về những lựa
chọn đó.
Đọc bài tập và
suy nghĩ trả
lời.
Đọc bài tập và
trả lời.
Suy nghĩ tìm
khái niệm và
phân loại so
sánh.
Đoạn văn trong Hịch tướng
sĩ đã sử dụng thao tác quy nạp: Từ
nhiều dẫn chứng khác nhau, tác giả
suy ra nguyên lí chung phổ biến:
Đời nào cũng có các bậc trung thần,
nghĩ sĩ. Kết luận trở nên đáng tin
cậy, đầy thuyết phục vì được rút ra
từ những dẫn chứng cụ thể.
Tổng hợp Quy nạp
Là sự kết hợp
các phần, các
mặt của một sự
vật, hiện tượng.
Nhận xét bao
quát, toàn diện.
Từ nhiều sự vật,
hiện tượng
riêng lẽ suy ra
kết luận chung.
Kết luận trở nên
vững chắc,
thuyết phục.
d) Những nhận định:
d1: Chỉ đúng với điều kiện:
tiền đề diễn dịch phải đúng, chân
thật; cách suy luận phải chính xác,
hợp lí.
d2: Đúng, khi các dẫn chứng
có đủ điều kiện cần và đủ; sai, khi
các dẫn chứng còn thiếu, phiến diện.
d3: Đúng, vì ssau phân tích
cần tổng hợp thì quá trình phân tích
mới thực sự hoàn thành.
2. Thao tác so sánh:
a) Tác giả đã sử dụng thao tác
so sánh nhằm nhấn mạnh sự giống
nhau: tuy khác nhau nơi việc làm
nhưng đều giống nhau nơi lòng
nồng nàn yêu nước.
b) Đoạn văn đã sử dụng thao
tác so sánh nhằm nhấn mạnh sự
khác nhau giữa Lí Thái Tổ và Lê
Đại Hành.
So sánh là thao tác tư duy,
thao tác nghị luận, là đối chiếu từ
hai sự vật, hiện tượng trở lên với
nhau dựa trên những căn cứ xác
định để tìm ra sự giống, khác, hơn,
kém nhau để nhận xét, đánh giá sự
vật, hiện tượng chính xác, rõ ràng,
thuyết phuc.
4’
Vậy theo các
em làm thế nào để
phân biệt được so
sánh trong văn nghị
luận và so sánh tu từ?
Yêu cầu HS
đọc và làm theo câu
hỏi trong bài tập c.
Các em hãy lựa
chọn những ý kiến
trong SGK và lí giải
sự lựa chọn đó.
Gọi HS đọc
phần ghi nhớ.
HS suy nghĩ
tìm ra điểm
khác biệt.
Đọc bài tập để
suy nghĩ trả
lời.
Lựa chọn và lí
giải.
Đọc ghi nhớ
trong SGK.
Cách loại so sánh chính:
+ So sánh tương đồng: đối
chiếu các sự vật, hiện tượng để tìm
ra sự giống nhau.
+ So sánh tương phản: đối
chiếu các sự vật, hiện tượng để tìm
ra điểm khác nhau.
So sánh trong
văn nghị luận
So sánh tu từ
- So sánh nhiều
mặt, nhiều khía
cạnh bộ phận
của các sự vật,
hiện tượng một
cách cụ thể, chi
tiết.
- Các sự vật,
hiện tượng có
thể tác động
qua lại, làm nền
tảng cho nhau.
- Mang tính
chất khái quát
bên ngoài của
các sự vật, hiện
tượng được so
sánh.
- Thường mang
tính chất tương
đồng, lấy đối
tượng này để
nói đối tượng
kia.
c) Mọi so sánh đều khập
khiểng. Nhưng không thể hoài nghi
tác dụng của so sánh. Vì nếu không
có so sánh thì khó có thể biết được
bản chất của các sự vật, hiện tượng
một cách rõ ràng, xác định bởi nó
không được xem xét, đối chiếu cùng
các sự vật,hiện tượng khác.
c1: Đúng, vì nếu không có
liên quan về một mặt nào đó thi
không có cơ sở để so sánh, khi đó so
sánh sẽ rất vu vơ.
c2: Sai, vì đã hoàn toàn
tương đồng hay tương phản thì
không cần phải so sánh.
c3: Đúng, vì đó là cơ sở
khoa học làm căn cứ vững chắc cho
sự so sánh.
c4: Đúng, vì đó chính là
mục đích và yêu cầu làm nên giá trị
của so sánh.
SGK Ngữ văn 10, tập 2, trang
134.
7’ HĐ3: Hướng dẫn
luyện tập
Gọi HS đọc bài
tập 1.
Chia lớp thành
bốn nhóm, dựa theo
những gợi ý trong
SGK để giải bài tập.
Đọc bài tập.
Hoạt động
theo nhóm và
đại diện trình
bày.
Điều tác giả muốn chứng
minh là: Thơ văn Nguyễn Trãi đã
tiếp thu nhiều thành tựu của văn học
dân gian, văn hóa dân gian.
Tác giả đã sử dụng thao tác:
+ Phân tích: Chia sự tiếp thụ
văn học thành các mặt: chất liệu và
thể loại: củ khoai, quả ổi, ca dao, tục
ngữ…; tác dụng của dân ca, dân
nhạc: tiếng hát ông chài, tiếng sáo
chú chăn trâu.
+ Quy nạp: câu cuối, chốt lại
những vấn đề đã nêu.
Các thao tác có tác dụng:
+ Vấn đề được phân chia cụ
thể, cặn kẽ hơn.
+ Kết luận có cơ sở toàn diện,
vững chắc mang tầm vóc cao hơn.
4. Cũng cố: (1’)
Các thao tác nghị luận trên rất phổ biến, thường gặp trong các bài văn nghị
luận. Chúng rất khác biệt tuy nhiên lại có mối quan hệ mật thiết với nhau vì vậy rất
khó phân biệt nên khi sử dụng các em phải hết sức chú ý để sử dụng đúng và hiệu
quả. Đồng thời, bài văn nghị luận sẽ thành công hơn nếu kết hợp chúng với nhau.
5. Dặn dò: (1’)
- Yêu cầu HS về nhà làm tiếp bài tập 2 ở phần luyện tập và học bài.
- Chuẩn bị bài luyện tập viết đoạn văn nghị luận.
File đính kèm:
- CAC THAO TAC NGHI LUAN.pdf