Giáo án Lịch sử Lớp 10 - Bài 1-40 - Lê Thị Hiền

I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức :

 Học sinh nhận thức quy luật lịch sử về những mốc vá chặng đường dài phấn đấu qua hang triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người dựa trên những kết quả nghiên cứu chính xác của nhiều ngành khoa học .

2. Tư tưởng-Tình cảm:

 - Lao động không những nâng cao đời sống con người mà còn hoàn thiện bản thân con người.

 - Bước đầu của sự phát triển cao hơn của sản xuất đã mở đường cho văn minh của loài người, nhưng lại gần với sự ra đời của tư hữu, của giai cấp, của áp bức và bóc lột giai cấp. Đó cũng là con đường tất yếu của loài người .

3.Kỹ Năng:

Rèn luyện kỹ năng trình bày lịch sử kết hợp với sử dụng mô hình,tranh ảnh khảo cổ học.

II. ĐỒ DÙNG DẠY & HỌC :

1. Giáo viên :

 - Lương Ninh, Giáo trình Lịch sử thế giới cổ đại, NXB Giáo dục, Hà nội, 1996.

 - Sách “ Người tiền sử”, Phạm Đình Thắng dịch, NXB Văn Hóa, 1998.

 - Phạm Thành Hổ, Nguồn gốc loài người, NXB Giáo dục, 2003.

 - Tranh ảnh và các chuyện kể có liên quan.

2. Học sinh :

- Đọc trước sách giáo khoa ở nhà,

 - Sưu tập tư liệu, tranh ảnh có liên quan đến bài học.

 

doc106 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 19/07/2022 | Lượt xem: 216 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 10 - Bài 1-40 - Lê Thị Hiền, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỘT LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THUỶ, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI CHƯƠNG I Xà HỘI NGUYÊN THỦY I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức : Học sinh nhận thức quy luật lịch sử về những mốc vá chặng đường dài phấn đấu qua hang triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người dựa trên những kết quả nghiên cứu chính xác của nhiều ngành khoa học . 2. Tư tưởng-Tình cảm: - Lao động không những nâng cao đời sống con người mà còn hoàn thiện bản thân con người.. - Bước đầu của sự phát triển cao hơn của sản xuất đã mở đường cho văn minh của loài người, nhưng lại gần với sự ra đời của tư hữu, của giai cấp, của áp bức và bóc lột giai cấp. Đó cũng là con đường tất yếu của loài người . 3.Kỹ Năng: Rèn luyện kỹ năng trình bày lịch sử kết hợp với sử dụng mô hình,tranh ảnh khảo cổ học. II. ĐỒ DÙNG DẠY & HỌC : 1. Giáo viên : - Lương Ninh, Giáo trình Lịch sử thế giới cổ đại, NXB Giáo dục, Hà nội, 1996. - Sách “ Người tiền sử”, Phạm Đình Thắng dịch, NXB Văn Hóa, 1998. - Phạm Thành Hổ, Nguồn gốc loài người, NXB Giáo dục, 2003. - Tranh ảnh và các chuyện kể có liên quan. 2. Học sinh : - Đọc trước sách giáo khoa ở nhà, - Sưu tập tư liệu, tranh ảnh có liên quan đến bài học. BÀI 1: SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp 2. Giảng bài: * Mở bài: ?? Loài người tồn tại trên trái đất từ bao giờ và có nguồn gốc từ đâu ? Thời nguyên thủy là giai đoạn đầu tiên và dài nhất trong lịch sử loài người,trải qua hang triệu năm,người nguyên thủy sống hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên và thấp kém và chậm chạp. Trước học thuyết Darwin, khi huyền thoại và tôn giáo thống trị loài người, mỗi dân tộc, tôn giáo đều có cách lý giải khác nhau về nguồn gốc loài người. Khi học thuyết Darwin ra đời với nội dung chính: “con người là sản phẩm của quá trình chọn lọc tự nhiên, là kết quả lâu dài của quá trình tiến hóa từ một loài vượn người thành người” thì nguồn gốc loài người dần được sáng tỏ bằng nhiều minh chứng khoa học. * Hoạt động dạy và học: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG BÀI * Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi nhận thức: “Nguồn gốc và động lực phát triển của xã hội loài người ?” - Sử dụng bản đồ, tranh ảnh, kết hợp chuyện kể,truyền thuyết, về sự sang tạo thế giới mà bất cứ quốc gia nào cũng có. HS:Những cân chuyện,lý giải đó phản ánh điều gì? (Từ xa xưa cong người muốn giải thích về nguồn gốc của mình nhưng chưa đủ cở khoa học đã gửi gắm vào thần thánh,lực lượng siêu nhiên). HS:Vậy dựa vào đâu con người ngày càng hiểu rõ nguồn gốc của mình? Sự phát triển của khoa học nhất là khảo cổ họcđã tìm được bằng chứng nói lên sự phát tie63nla6u dài của sinh giới từ động vật bậc thấp lên động vật bậc cao(học thuyết Đacuyn)đỉnh cao của quá trình này là sự chuyển biến từ vượn thành người. - Giải thích thế nào là Người tối cổ ? * Hoạt động 2: GV cho học sinh xem tranh ảnh và nêu nhận xét sơ nét đời sống Người tối cổ và về công cụ đá cũ sơ kỳ. - Kể chuyện và phân tích thêm ý nghĩa việc phát minh ra lửa và công cụ lao động . Người ta ví việc phát minh ra máy hơi nước của Giemoat đã đưa con người từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp thì việc phát minh ra lửa đã đua con người từ động vật trở thành con người. (Thông qua lao động, bàn tay khéo léo dần, cơ thể biến đổi, tư thế lao động ngày càng thích hợp, tiếng nói ngày càng thuần thục hơn) * Kết luận: Qua lao động và sử dụng công cụ, cơ thể con người dần hoàn thiện: “Lao động đã sáng tạo ra chính bản thân con người và xã hội loài người”. ?.1 Nêu khái niệm Bầy người nguyên thủy? (Học sinh đọc SGK để trả lời, GV chốt ý, HS ghi bài) Người tinh khôn là bước nhảy vọt thứ 2 từ người tối cổ thành người tinh khôn. Đồng thời xuất hiện chủng tộc (vàng, trắng ,nâu..)=>đây chỉ là sự khác biệt về màu da bên ngoài không có sự khác biệt về tính chất giữa các màu da. * Hoạt động 3: Vẽ biểu đồ thời gian tiến hóa từ Người tối cổ thành Người tinh khôn (SGV trang 10) -GV cho học sinh xem tranh vẽ và bảng so sánh sự khác nhau trong cấu tạo cơ thể của Người tối cổ và Người tinh khôn (về thể tích não, dáng đứng, cấu tạo bàn tay, xương hàm) * Hoạt động 4: Nêu vấn đề: ?.2 Trong sự thay đổi ở Người hiện đại, sự thay đổi bộ phận cơ thể nào có ý nghĩa quan trọng nhất ?” (Não bộ) - GV cho học sinh xem hình và so sánh sự khác nhau giữa công cụ đá mới và đá cũ. ?.3 Ý nghĩa việc phát minh ra cung tên ? Thế nào là một cuộc cách mạng? - GV giải thích ý nghĩa việc xuất hiện đồ gốm ?.4 Nêu những tiến bộ trong đời sống con người thời đá mới ? ?.5 Tại sao lại gọi là cuộc cách mạng đá mới ?so với đá cũ? Bằng chứng nào cho thấy con người đã sống có văn hóa hơn? 1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy. a. Sự xuất hiện loài người: -Loài người xuất hiện cách nay khoảng 6 triệu năm từ một loài vượn cổ chuyển hoá thành, trải qua quá trình lao động lâu dài, đến cách nay 4 triệu năm, dần chuyển biến thành Người tối cổ. Cấu tạo: - Họ đi bằng hai chân, đôi tay tự do để sử dụng công cụ, hộp sọ lớn hơn vượn cổ, đã hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não. b. Đời sống vật chất của Người tối cổ : - Công cụ lao động thô sơ: cành cây, rìu đá - Kiếm sống bằng: hái lượm và săn bắt. - phát minh ra lửa . - Sống trong hang động, mái đá. c. Quan hệ xã hội: quan hệ hợp quần từ 5 đến 7 gia đình có quan hệ ruột thịt, gọi là Bầy người nguyên thủy. 2. Người tinh khôn và óc sáng tạo : a. Người tinh khôn: Cách đây khoảng 4 vạn năm người tinh khôn xuất hiện. b .Óc sáng tạo: Người tinh khôn đã biết chế tác công cụ Đá cũ -đá mới (ghè ,mài nhẵn ,đục lỗ tra cán..) họ đã biết dùng cung tên. =>Đây là bước tiến mang tính đột phá trong cải tạo công cụ của người nguyên thuỷ. 3. Cuộc cách mạng thời đá mới : - Từ 1 vạn năm trước đây, thời đá mới xuất hiện. con người biết chăn nuôi rồi trồng trọt - Biết làm quần áo, đồ trang sức, dụng cụ âm nhạc đơn giản. - Đời sống con người tiến bộ nhanh và ổn định hơn hạn chế lệ thuộc vào thiên nhiên. ** Kết luận: Qua quá trình sinh sống và lao động và chế tác công cụ, con người không ngừng sáng tạo để kiếm được nhiều thức ăn, sống tốt hơn và vui hơn. Đời sống con người chỉ tiến bộ với tốc độ nhanh hơn và ổn định hơn từ 1 vạn năm trước đây, khi cung tên và những kỹ thuật đồ đá mới ra đời, con người không còn lệ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên mà đã biết khai thác tự nhiên một cách có ý thức để phục vụ cuộc sống. 3. Củng cố bài: Nguồn gốc con người và quá trình tiến hóa từ vượn thành người? 4.Dặn dò: -Học bài cũ. -Trả lời câu hỏi 1,2 trong SGK. BÀI 2: Xà HỘI NGUYÊN THỦY I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: GiupHọc sinh cần nắm được: - Tổ chức đầu tiên của loài người: khái niệm thị tộc, bộ lạc. Thời gian xuất hiện của kim loại,hệ quả kinh tế -xã hội của sự ra đời công cụ bằng kim loại. -Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thủy. 2. Kỹ năng: tiếp tục rèn luyện kỹ năng quan sát tranh ảnh, nêu nhận xét, giải thích và so sánh cho học sinh. 3.Tư tưởng-tình cảm: -Giup học sinh thấy được tình đoàn kết giữa người với người,tình yêu thương anh,em,họ hàng,làng xóm. II.THIẾT BỊ - TÀI LIỆU DẠY-HỌC: Tranh ảnh,tài liệu đồ đồng,đồ sắt. Lịch sử thế giới cổ đại- NXBGD. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ 1. Nêu những tiến bộ trong đời sống con người thời đá mới ? 2. tại sao lại gọi là cuộc cách mạng đá mới ? 2. Giảng bài mới: Mở bài: Từ khi Người tinh khôn xuất hiện, tổ chức xã hội loài người dần hình thành, bước đầu tiên là thị tộc. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG BÀI * Hoạt động 1: GV nêu vấn đề: “Cuộc sống định cư có vai trò như thế nào đối với việc tổ chức cuộc sống của người nguyên thủy ?” (sự ổn định dài lâu tạo nên một dòng tộc huyết thống) HS:Khái niệm Thị Tộc?Bộ Lạc? _ GV giải thích khái niệm cộng đồng ?.1 Nguyên nhân cả cuộc sống cộng đồng thời nguyên thủy ? (do sức sản xuất thấp kém, không có của cải dư thừa, ý thức con người chưa phát triển) HS: So sánh sự khác nhau giữa thị tộc và bộ lạc? Ở thời kỳ phát triển của thị tộc sự công bằng, bình đẳng là “nguyên tắc vàng”đó là cái vĩ đại,cái tốt đẹp của XHNT P.Anghen đã viết” cái vĩ đại và cũng là cái chật hẹp của tổ chức thị tộc chính là ở chỗ sự thống trị và sự nô dịch không thể tồn tại trong xã hội đó được.” * Hoạt động 2: Nêu vấn đề: ?.2 Việc xuất hiện công cụ bằng kim loại có vai trò và ý nghĩa như thế nào đối với xã hội nguyên thủy? - Là chất liệu tốt để chế tác nhiều loại công cụ, cải thiện điều kiện lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển. - Liên hệ: Vai trò của việc cải tiến kỹ thuật và công cụ sản xuất trong xã hội ta hiện nay ? * Chuyển ý: Việc sản phẩm dư thừa thường xuyên đã làm thay đổi quan hệ xã hội ra sao ? * Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi phát vấn: Vì sao chế độ tư hữu xuất hiện làm cho “nguyên tắc vàng” của xã hội nguyên thủy không còn lý do để tồn tại nữa ? - Giải thích khái niệm “Gia đình phụ hệ” * Hoạt động 4: GV nêu câu hỏi kết bài: ?.3 Sự xuất hiện của giai cấp tác động như thế nào đến sự phát triển của xã hội ? =>XHNT(thị tộc và bộ lạc)tan vỡ,con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên- Xã hội cổ đại. - Củng cố và chốt ý 1. Thị tộc và bộ lạc : a-Thị tộc: Những nhóm người hơn 10 gia đình, gồm 2-3 thế hệ già trẻ có chung dòng máu. b- Bộ lạc: Tập hợp nhiều thị tộc sống cạnh nhau, có cùng nguồn gốc tổ tiên, có quan hệ gắn bó, giúp đỡ nhau. c- Quan hệ xã hội : - Sinh hoạt thành cộng đồng, hợp tác lao động, hưởng thụ bằng nhau. - Quan hệ trong thị tộc: bình đẳng, công bằng . 2. Buổi đầu của thời đại kim khí : a. Sự xuất hiện công cụ kim khí : - Đồng đỏ (5.500 năm cách nay) -> đồng thau (4.000 năm cách nay) -> sắt (3.000 năm cách nay). b. Hệ quả: - là một cuộc cách mạng trong sản xuất: năng xuất tăng, điều kiện lao động cải thiện, sản phẩm dư thừa thường xuyên. => Sự phân hóa sâu sắc trong xã hội. 3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp: a. Sự xuất hiện tư hữu: Sản xuất phát triển, sản phẩm dư thừa thường xuyên, những người đứng đầu thị tộc chiếm làm của riêng: tư hữu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bị phá vỡ. b. Sự xuất hiện giai cấp: Tư hữu xuất hiện làm xã hội phân hóa ngày càng sâu sắc dẫn tới sự hình thành giai cấp. Xã hội nguyên thủy tan rã nhường chỗ cho xã hội có giai cấp và nhà nước. 3 Củng cố bài 1. Do đâu mà có sự xuất hiện tư hữu ? 2. Tư hữu xuất hiện đã dẫn tới sự thay đổi như thế nào ? 4. Ôn tập và chuẩn bị bài mới: Học sinh trả lời hai câu hỏi trong SGK, trang 8 Đọc kỹ bài 3. 5. BỔ SUNG – GÓP Ý: CHƯƠNG II : Xà HỘI CỔ ĐẠI BÀI 3: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: học sinh cần nắm được : * Tiết 3: - Đặc điểm điều kiện tự nhiên các quốc gia cổ đại phương Đông và sự phát triển ban đầu của các ngành kinh tế. Từ đó thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế đến quá trình hình thành nhà nước, cơ cấu xã hội, thể chế chính trị của các quốc gia trong khu vực. - Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và nhà nước, cơ cấu của xã hội cổ đại phương Đông, * Tiết 4: - Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy nhà nước và quyền lực của nhà vua, giúp học sinh hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại ? - Các thành tựu văn hóa ở phương Đông cổ đại là buổi rạng đông cho văn hóa loài người phát triển ở trình độ cao hơn. 2. Kỹ năng: -Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của điều kiện địa lý ở các nước phương Đông. 3. Tư tưởng, tình cảm: - Bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc phương Đông, trong đó có Việt Nam. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : 1. Giáo viên: - Bản đồ “ Các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây” - Sơ đồ Bộ máy nhà nước và cấu trúc xã hội của các quốc gia cổ đại phương Đông. - Lương Ninh, Lịch sử thế giới cổ đại, ĐHSP. - Một số tư liệu, tranh ảnh có liên quan đến bài giảng. 2. Học sinh: - Đọc kỹ SGK, sưu tập tư liệu có liên quan đến bài giảng. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC Tiết 3: 1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ: 1. Do đâu mà có sự xuất hiện tư hữu ? 2. Tư hữu xuất hiện đã dẫn tới sự thay đổi như thế nào ? 2. Giảng bài mới: Mở bài : Thời nguyên thủy, những tổ chức xã hội sơ khai là thị tộc, bộ lạc. Từ khi tư hữu và giai cấp xuất hiện, xã hội nguyên thủy tan rã nhường chỗ cho sự ra đời của nhà nước. Nhà nước xuất hiện như một công cụ để bảo vệ quyền lợi giai cấp thống trị, là cơ sở hình thành các quốc gia có lãnh thổ được phân định biên giới rõ ràng. Các quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người là các quốc gia cổ đại phương Đông ( Ai Cập, Trung Quốc, Ấn Độ) HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG BÀI * Hoạt động 1: GV sử dụng bản đồ để xác định vị trí các quốc gia cổ địa phương Đông. Nêu vấn đề: ?.1 Các quốc gia cổ phương Đông có nhửng điều kiện tự nhiên chung nào ? Những điều kiện tự nhiên đó ảnh hưởng gì đến sự phát triển của các quốc gia cổ đại phương Đông ?”. GV gợi ý cho HS trả lời - Giá trị của sông ngòi đối với sự hình thành nhà nước phương Đông ? - Với điều kiện tự nhiên - kỹ thuật nêu trên, đặc trưng cơ bản của kinh tế phương Đông cổ đại là gì ? - Cho học sinh xem một số tranh ảnh sinh hoạt kinh tế điển hình. - Sản xuất phát triển làm xã hội phân hóa giai cấp, nhà nước ra đời. - Giải thích khái niệm “công xã” * Chuyển ý: Tại sao ở phương Đông, nhà nước sớm hình thành ? * Hoạt động 2: GV đề nghị cả lớp xem SGK, mục II, đề nghị học sinh thảo luận nhóm: nêu tên quốc gia và thời gian ra đời các quốc gia cổ phương Đông theo thứ tự từ sớm đến muộn. * Hoạt động 3: GV nêu vấn đề: ?.2 Nền kinh tế nông nghiệp phương Đông cổ đã ảnh hưởng gì đến việc phân hóa xã hội và hình thành giai cấp ? - GV cho học sinh xem sơ đồ “Kim tự tháp xã hội” và giải thích cho HS hiểu. ?.3 Tầng lớp nào là lực lượng sản xuất chính trong xã hội cổ đại phương Đông ? Tại sao ? 1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế . a. Điều kiện tự nhiên : -Thuận lợi: đất đai màu mỡ, đồng bằng ven sông rộng, dân cư tập trung đông. - Khí hậu ấm, mưa đều theo mùa. -Khó khăn: Thiên tai,lũ lụt,mất mùa. b. Điều kiện xã hội : Nông nghiệp là chủ yếu, ngoài ra phát triển các nghề khác: chăn nuôi, thủ công nghiệp (gốm, dệt), trao đổi sản phẩm. => Do nhu cầu sản xuất và công tác thủy lợi, cư dân sống tập trung, gắn bó với nhau do đó sớm hình thành nhà nước. c. Sự hình thành các quốc gia cổ đại. - Thời gian: từ thiên niên kỷ thứ IV đến thiên niên kỷ thứ III TCN: (Lưỡng Hà: 3.500 năm TCN; Ai Cập: 3200 năm TCN; Ấn Độ: thiên niên kỷ III TCN; Trung Quốc: thời nhà Hạ: 2000 năm TCN). 3. Xã hội cổ đại phương Đông. a. Quý tộc: - Gồm quan lại, thủ lĩnh quân sự, tăng lữ. - Hưởng nhiều đặc quyền đặc lợi, sống sung sướng và bóc lột nông dân. b. Nông dân công xã: - Đông nhất và là lực lượng sản xuất chính trong xã hội. - Họ nhận ruộng đất của công xã để canh tác. - Có nghĩa vụ đóng thuế và lao dịch cho quý tộc và nhà nước. c. Nô lệ : - Xuất thân là tù binh, thành viên công xã mắc nợ - Phải làm việc nặng nhọc và hầu hạ quý tộc. * Kết luận: Đặc điểm chính của xã hội cổ đại phương Đông: xã hội phân hóa không triệt để, còn tàn dư của xã hội công xã, nông dân là lực lượng sản xuất chính. Do đặc điểm này, chế độ chuyên chế cổ đại phương Đông sớm hình thành và phát triển, để lại nhiều thành tựu văn hóa lớn, đến nay vẫn gây nên sự kinh ngạc và thán phục cho nhân loại. 3. Củng cố bài : 1. Tại sao xã hội có giai cấp và nhà nước lại sớm phát triển ở lưu vực các con sông lớn thuộc châu Á và châu Phi ? Vai trò của nông dân công xã trong xã hội cổ đại phương Đông ? 4. Ôn tập và chuẩn bị bài mới : Trả lời 2 câu hỏi 1 và 2 trong SGK, trang 15. Đọc trước phần còn lại của bài 3. Tiết 4 1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ: 1. Tại sao cư dân trên lưu vực các con sông lớn thuộc châu Á và châu Phi sớm phát triển thành xã hội có giai cấp và nhà nước ? Đặc điểm kinh tế vùng này là gì ? 2. Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào? Hãy giải thích vì sao ở đây lại hình thành các tầng lớp xã hội đó ? 2. Giảng bài mới: Mở bài: Từ đặc điểm hình thành nhà nước và giai cấp trong xã hội cổ đại phương Đông, chế độ cổ chuyên chế cổ đại phương đông sớm hình thành và phát triển, để lại nhiều thành tựu văn hóa lớn, đến nay vẫn gây cho nhân loại nhiều sự kinh ngạc và thán phục. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG BÀI * Hoạt động 1: GV nêu vấn đề: Trong xã hội có đối kháng giai cấp, giai cấp thống trị dựa vào đâu để bảo vệ quyền lợi giai cấp mình ? Ai Cập: Pharaong Lưỡng Hà: Enxi:người đứng đầu. TQ:Thiên Tử Hình 3: SGK .Trang 16- Khám phá Ai Cập cổ đại. Sự xuất hiện của xã hội có giai cấp đã làm bừng lên bình minh xã hội.Một nền văn minh mới với những sang tạo mới đạt trình độ hoàn mỹ.Trong buổi rạng đông đó đã xuất hiện nhiều trung tâm văn hóa cổ xưa mà thành tựu của nó còn giá trị đến ngày nay. * Hoạt động 2: GV giải thích khái niệm văn hóa và văn minh, sau đó nêu câu hỏi phát vấn: ?.1Tại sao lịch và thiên văn là thành tựu văn hóa đầu tiên ở phương Đông? Tác dụng và ý nghĩa của thành tựu này? GV: Mở rộng: Lịch Ai Cập được đặt ra dưa trên kết quả quan sát tinh tú và quy luật dâng nước của song nin.Họ thấy rằng,buổi sang sớm khi sao lang mọc là lúc song nin bắt đầu dâng.khoảng cách giữa hai lần sao lang mọc là 360 ngày. =>Buổi đầu người ta nghĩ trái đất như một cái đĩamà mặt trời và mặt trăng đã mọc lện trên đó sinh ra ngày và đêm.1 năm = 12 tháng=30 ngày, 5 ngày sau xếp làm ngày lễ ( ở Ai Câp năm mới bắt đầu khi nước song nin bắt đầu dâng khoảng tháng 7 dương lịch).và được chia làm 3 mùa: mùa nước dâng-ngũ cốc-thu hoạch.so với lịch trái đất quanh mật trời thì lịch này thiếu ¼ ngày ,một năm thiếu 5h48’46”,bôn năm thiếu 4 ngày,qua một nghìn năm lịch và lịch tiết sai 250 ngày, qua một chu kỳ 1460 năm lịch và thời tiết gặp nhau một lần. Như vậy con người đã vươn tới trời đất trăng sao từ nhu cầu làm ruộng của mình. * Hoạt động 3: GV cho HS xem tranh ảnh, giải thích khái niệm chữ tượng hình và chữ tượng ý. ∩ - Cho học sinh xem tranh và kể chuyện về cách làm giấy, viết chữ của cư dân phương Đông cổ đại. -Người Ai Cập ban đầu dùng chữ tượng hình,sau dùng chữ tượng ý,được viết trên giấy Papyrus. -Người TQ viết trên mai Rùa,thẻ tre,xương.. -Người Lưỡng Hà viết trên đất sét nung. Việc giải mã chữ Ai Cập cổ chỉ có những nhà khoa học lớn mới thời nay đọc được.người có công đầu tiên là Champoliong(1790-1832) người pháp,giải được năm 1822.( Khi tấn công Ai Cập Napoliong I đã tìm được một bản khắc chữ ai cập song không đọc được.) => Chữ viết ra đời là một phát minh quan trọng của loài người. Toán học: Giới thiệu một sô chữ số sơ khai: ..ban đầu chỉ là những vạch đơn giản Người Ấn Độ sáng tạo ra chữ số,đặc biệt là số 0. * Hoạt động 4: GV nêu vấn đề: ?.2 Tại sao toán học lại giữ vai trò quan trọng trong đời sống cư dân phương Đông? Cho ví dụ. - Phát vấn tìm hiểu những hiểu biết của học sinh về các thành tựu toán học của các quốc gia cổ đại phương Đông. * Hoạt động 5: Cho học sinh xem tranh ảnh các công trình kiến trúc cổ phương Đông, đặt vấn đề: ?.3 Nêu đặc điểm các công trình liến trúc cổ phương Đông? Xây lớn như vậy để làm gì? Tại sao làm được như vậy ? Ý nghĩa? - GV chốt ý cho học sinh ghi bài 4. Chế độ chuyên chế cổ đại : -Do nhu cầu trị thuỷ,đã hình thành nhà nước thay thế liên minh bộ lạc để quản lý xã hội. -Vua đứng đầu nhà nước có quyền tối cao, cai trị dựa vào Quí tộc. =>Chế độ quân chủ chuyên chế ra đời. 5. Văn hoá cổ đại phương Đông: a. Sự ra đời của lịch và thiên văn học: -Do nhu cầu sản xuất nông nghiệp mà thiên văn học và lịch đã ra đời. -Khoảng TNK IV TCN người Ai Cập phát minh ra dương lịch. Nông lịch ra đời đã phục vụ đắc lực cho việc gieo trồng. b.Chữ viết : -Do nhu cầu trao đổi, tính toán,lưu trữ mà chữ viết đã ra đời từ thiên niên kỷ IV TCN. c. Toán học : -Ra đời sớm từ nhu cầu xây dựng, và cuộc sống của con người. -Người AiCập giỏi về hình học ,tính được diện tích các hình và tính JI =3,16 -Người Lưỡng Hà giỏi về số học,tìm được phân số và 4 phép tính. Ý nghĩa: những hiểu biết về toán học đã để lại những kinh nghiệm quý báu cho đời sau. d. Kiến trúc: -Người phương Đông để lại nhiều công trình kiến trúc và điêu khắc đồ sộ: -Kim tự tháp Ai Cập. -vườn treo Babilon Lưỡng Hà => thể hiện uy quyền của vua chuyên chế. -Thể hiện tài năng và sức lao động sáng tạo của con Người. ** Kết luận: Các quốc gia cổ đại phương Đông là các nhà nước đầu tiên trong lịch sử xã hội loài người, ra đời trên lưu vực các dòng sông lớn. Trải qua hàng ngàn năm tồn tại, các quốc gia này đã sáng tạo ra nền văn minh rực rỡ, có ý nghĩa lớn lao và ảnh hưởng lớn đến nhân loại ngày nay. 3. Củng cố bài: Kể tên 4 thành tựu văn hoá lớn của phương Đông cổ đại ? Thành tựu nào có ý nghĩa quan trọng nhất đối với văn minh nhân loại ? Tại sao? 4. BỔ SUNG và GÓP Ý : BÀI 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY - HY LẠP VÀ ROMA I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: -Điều kiện tự nhiên của vùng Địa Trung Hải với sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp đường biển, với sự ra đời của chế độ chiếm nô. -Từ cơ sở kinh tế-xã hội đã dẫn đến việc hình thành thể chế nhà nước dân chủ- cộng hoà ở Hy Lạp và Rô Ma. 2. Về tư tưởng: Giúp học sing thấy được mâu thuẩn giai cấp và đấu tranh giai cấp, trong lòng xã hội chiếm nô, vai trò của quần chúng trong lịch sử. 3. Về kỹ năng: -Rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng bản đồ, khai thác tranh ảnh, thấy được vai trò của vị trí địa lý đối với sự phát triển của các quốc gia vùng Địa Trung Hải. II. ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC: -Bản đồ thế giới cổ-trung đại -Tranh ,ảnh nghệ thuật thế giới cổ đại -Những mẩu chuyện về các nhà khoa học:Talet,Pitago,Acsimet,Ơclit -Tài liệu tham khảo, về thế giới cổ đại. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC: 1.Ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ: Thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương đông? Ý nghĩa của các thành tựu đó đối với đời sống con người? 2.Gioi thiệu bài mới: Ra đời sau phương Đông nhưng các quốc gia cổ đại phương Tây - Hy Lạp và Roma cũng đã để lại dấu ấn đặc sắc trong lịch sử văn minh nhân loại. Trong sự phát triển kinh tế, những tổ chức, các định chế quốc gia ở phương Tây có nhiều điểm độc đáo, khác với các quốc gia cổ đại phương Đông. Trên đống tro tàn của các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải, vẫn còn in đậm nét dấu ấn rực rỡ của hai nền văn minh Hy Lạp-Roma, là cơ sở xây dựng văn minh châu Au cận đại và hiện đại. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG BÀI * Hoạt động 1: GV sử dụng bản đồ “Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hy Lạp và Rô-ma, đặt câu hỏi: HS:“Nêu những đặc điểm chủ yếu về tự nhiên và kinh tế của các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải”. Học sinh quan sát bản đồ, nhận xét sơ nét về điều kiện tự nhiên ở khu vực này. (bờ bắc ĐTH, phía nam Ban Căng, gồm bán đảo Italia, HyLạp & các đảo biển Ê-giê, Tiểu Á). Đất đai canh tác ít,khô cứng.lãnh thổ chủ yếu là núi và cao nguyên không màu mơ với dụng cụ gỗ,đồng không có tác dụng. ?.1 Nêu những khác biệt về điều kiện tự nhiên của Hy Lạp và Roma so với phương Đông? ?.2 Ý nghĩa của công cụ sắt so với các công cụ khác? (mở ra một trình độ kỹ thuật cao hơn và toàn diện). * Hoạt động 2: - GV: Với điều kiện tự nhiên nêu trên, cư dân ở đây có cuộc sống như thế nào? => Sớm biết đi biển, buôn bán, trồng trọt. - Thủ công nghiệp: phát triển mạnh: đồ gốm, đồ da, mỹ nghệ, nấu rượu, xưởng thủ công quy mô lớn. - Kinh tế hàng hóa-tiền tệ phát triển mạnh, đặc biệt là thương mại đường biển, hàng hóa chính là nô lệ. - HyLạp và Roma trở thành các quốc gia giàu mạnh. HS xem bản đồ và SGK, thảo luận nhóm để trả lời. - GV phân tích cho học sinh hiểu rõ vấn đề, sau đó chốt ý cho học sinh ghi bài. * Hoạt động 3: - GV nêu vấn đề: Điều kiện tự nhiên ở khu vực tác động như thế nào đến sự hình thành nhà nước ? - Do điều kiện tự nhiên và kinh tế, dân cư không tập trung đông. -Đặc điểm cư dân sống bằng nghề Thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển nên thành thị sớm xuất hiện, là cơ sở hình thành các thị quốc. - Giải thích khái niệm : thế nào là thị quốc ? (quốc gia thành thị, gồm thành thị và một vùng đất trồng xung quanh, đặc biệt phải có bến cảng..). - Chuyển ý: các thị quốc sinh hoạt theo thể chế chính trị đặc biệt: dân chủ chủ nô -> giải thích . - Tiêu biểu là thị quốc Athène với hơn 30.000 dân. 10 chấp chính quan . Hội đồng 500 đại biểu Đại hội công dân - Đại hội công dân: dân tự do, nam, 18 tuổi trở lên, bầu cử bằng bỏ phiếu, có chế độ trợ cấp xã hội - Là bước tiến lớn so với chế độ chuyên chế cổ đại phương Đông: chính quyền Athèns thuộc về công dân Athèns. Thể chế mang tính dân chủ nhưng dựa trên cơ sở bóc lột nô lệ. * Kết luận: sinh hoạt dân chủ của các quốc gia cổ đại Hy Lạp-Roma bắt nguồn từ tư tưởng tự do tiến bộ, trở thành truyền thống, để lại dấu ấn sâu sắc đến châu Âu hiện đại. * Hoạt động 4: - GV vẽ sơ đồ thể chế xã hội dân chủ cổ đại và nêu câu hỏi phát vấn: ?.4 Nêu sự khác biệt về thể chế chính trị giữa các nhà nước cổ đại phương Đông và phương Tây ? - GV hướng dẫn học sinh quan sát sơ đồ, liên hệ bài 3 để trả lời - Cho HS xem ảnh Pêricơlet và chuyện kể “tuyển cử vỏ sò” để

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_10_bai_1_40_le_thi_hien.doc
Giáo án liên quan