Giáo án Lịch sử Lớp 10 - Bài 1-40 - Trần Xuân Diệu

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 1. Kiến thức:

 - Hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ chức xã hội đầu tiên của loại người.

 - Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội của công cụ kim loại.

 2. Tư tưởng:

 - Nuôi dưỡng giấc mơ chính đáng - xây dựng một thời đại Đại Đồng trong văn minh.

 3. Kỹ năng:

 Rèn luyện HS kỹ năng phân tích và đánh giá tổ chức xã hội thị tộc, bộ lạc. Kỹ năng phân tích và tổng hợp về quá trình ra đời của kim loại - nguyên nhân

 - Hệ quả của chế độ tư hữu ra đời.

 4. Kiến thức trọng tâm

 - Thế nào là thị tộc,bộ lạc

 - Sự xuất hiện của công cụ bằng kim khí, hệ quả của nó.

 - Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp

 II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC:

 - Tranh ảnh

 - Mẩu truyện ngắn về sinh hoạt của thị tộc, bộ lạc.

 III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC:

 1. Ổn định lớp

2. Câu hỏi bài cũ:

 Câu hỏi : Tại sao nói thời đại Người tinh khôn cuộc sống của con người tốt hơn, đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn?

 

doc191 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 19/07/2022 | Lượt xem: 223 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 10 - Bài 1-40 - Trần Xuân Diệu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Tiết: 01 NS: 21/8/10 NG: 24/8/10 phần một lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại Chương 1 Xã hội nguyên thủy Bài 1 Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức HS cần hiểu những mốc và bước tiến trên chặng đường dài, phấn đấu qua hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người. 2. Tư tưởng Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao đời sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người. 3. Kỹ năng Rèn kỹ năng sử dụng SGK - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điểm tiến hóa của loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời thấy sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người. 4. Kiến thức trọng tâm - Sự xuất hiện loài người, đời sống bầy người nguyên thuỷ. - Người tinh khôn và óc sáng tạo - Cuộc cách mạng đá mới, đá mới xuất hiện xã hội có sự thay đổi. II. Tiến trình tổ chức dạy - học 1. ổn định lớp 2. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 10 Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp. 3. Bài mới Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững Hoạt động 1: Làm việc cá nhân 1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy Trước hết GV kể câu chuyện về nguồn gốc của dân tộc Việt Nam (Bà Âu Cơ với cái bọc trăm trứng và chuyện Thượng đế sáng tạo ra loài người) sau đó nêu câu hỏi: Loài người từ đâu mà ra? Câu chuyện kể trên có ý nghĩa gì? - HS qua hiểu biết, qua câu chuyện của GV kể và đọc SGK trả lời câu hỏi? GV dẫn dắt tạo không khí tranh luận. - GV nhận xét bổ sung và chốt ý: - GV nêu câu hỏi: Vậy con người do đâu mà ra? Căn cứ vào cơ sở nào? Thời gian? Nguyên nhân quan trọng quyết định đến sự chuyển biến đó? Ngày nay quá trình chuyển biến đó có diễn ra không? Tại sao? Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm - GV: Chặng đường chuyển biến từ vượn đến người diễn ra rất dài. Bước phát triển trung gian là người tối cổ (Người thượng cổ). Nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm là: + Nhóm 1: Thời gian tìm được dấu tích Người tối cổ? Địa điểm? Tiến hóa trong cấu tạo cơ thể? + Nhóm 2: Đời sống vật chất và quan hệ xã hội của Người tối cổ. - HS: Từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả lời và thảo luận thống nhất ý kiến trình bày trên trang giấy vở HS. - Loài người do một loài vượn chuyển biến thành. Chặng đầu của quá trình hình thành này có khoảng 6 triệu năm trước đây. Đại diện của nhóm trình bày kết quả của mình. GV yêu cầu HS nhóm khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý: Hoạt động 3: Cả lớp GV dùng hình ảnh và biểu đồ để giải thích giúp HS hiểu và nắm chắc hơn: ảnh về người tối cổ, ảnh về các công cụ đá, biểu đồ thời gian của người tối cổ. - Về hình dáng: Tuy còn nhiều dấu tích vượn trên người nhưng Người tối cổ không còn là vượn. - Người tối cổ là Người vì đã chế tác và sử dụng công cụ (Mặc dù chiếc rìu đá còn thô kệch đơn giản). - Thời gian: †––––––––––––––––†––––––––––––†––––––†–– 4 tr. năm 1 tr. năm 4 vạn năm 1 vạn năm (Người tối cổ) - đi đứng thẳng. - Hòn đá ghè đẽo sơ qua - Hái lượm, săn bắt thú - Bầy người. Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm - GV chia lớp thành 3 nhóm, nêu câu hỏi cho từng nhóm: + Nhóm 1: Thời đại người tinh khôn bắt đầu xuất hiện vào thời gian nào? Bước hoàn thiện về hình dáng và cấu tạo cơ thể được biểu hiện như thế nào? + Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn trong việc chế tạo công cụ lao động bằng đá. + Nhóm 3: Những tiến bộ khác trong cuộc sống lao động và vật chất. - HS đọc SGK, thảo luận tìm ý trả lời. Sau khi đại diện nhóm trình bày kết quả thống nhất của nhóm. HS nhóm khác bổ sung. Cuối cùng GV nhạn xét và chốt ý: Hoạt động 1: Làm việc cả lớp và cá nhân GV trình bày: - Cuộc cách mạng đá mới GV nêu câu hỏi: Đá mới là công cụ đó có đặc điểm khác như thế nào so với công cụ đá cũ? HS đọc SGK trả lời. HS khác bổ sung, cuối cùng GV nhận xét và chốt lại: Đá mới là công cụ được ghè sắc, mài nhẵn, tra cán dùng tốt hơn. Không những vậy người ta còn sử dụng cung tên thuần thục. GV đặt câu hỏi: Sang thời đại đá mới cuộc sống vật chất của con người có biến đổi như thế nào? HS đọc SGK trả lời. HS khác bổ sung, cuối cùng GV nhận xét và chốt ý: GV kết luận: Như thế từng bước, từng bước con người không ngừng sáng tạo, kiếm được thức ăn nhiều hơn, sống tốt hơn và vui hơn. Cuộc sống con người tiến bộ với tốc độ nhanh hơn và ổn định hơn từ thời đá mới. - Bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây tìm thấy dấu vết của người tối cổ ở một số nơi như Đông Phi, Inđônêxia, Trung Quốc, Việt Nam. - Đời sống vật chất của người nguyên thủy. + Chế tạo công cụ đá (đồ đá cũ). + Làm ra lửa. + Tìm kiếm thức ăn, săn bắt - hái lượm. - Quan hệ xã hội của Người tối cổ được gọi là bầy người nguyên thủy. 2. Người tinh khôn và óc sáng tạo - Khoảng 4 vạn năm trước đây Người tinh khôn xuất hiện. Hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày nay. - óc sáng tạo là sự sáng tạo của Người tinh khôn trong công việc cải tiến công cụ đá và biết chế tác thêm nhiều công cụ mới. + Công cụ đá: Đá cũ –> đá mới (ghè - mài nhẵn - đục lỗ tra cán). + Công cụ mới: Lao, cung tên 3. Cuộc cách mạng thời đá mới - 1 vạn năm trước đây thời kỳ đá mới bắt đầu. - Cuộc sống con người đã có những thay đổi lớn lao, người ta biết: + Trồng trọt, chăn nuôi. + Làm sạch tấm da thú che thân. + Làm nhạc cụ. ==> Cuộc sống no đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn, bớt lệ thuộc vào thiên nhiên. 4. Sơ kết bài học - GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS với việc yêu cầu HS trả lời câu hỏi: - Nguồn gốc của loài người, nguyên nhân quyết định đến quá trình tiến hoá. - Thế nào là người tối cổ? Cuộc sống vật chất và xã hội của Người tối cổ? - Những tiến bộ về kỹ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện? 5. Dặn dò - Ra bài tập về nhà - Nắm được bài cũ. Đọc trước bài mới và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. - Bài tập: Lập bảng so sánh Nội dung Thời kỳ đá cũ Thời kỳ đá mới Thời gian Chủ nhân Kỹ thuật chế tạo công cụ lao động Đời sống lao động Tuần 1 Tiết: 02 NS: 23/8/10 NG: 26/8/10 Bài 2 Xã hội Nguyên Thuỷ I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ chức xã hội đầu tiên của loại người. - Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội của công cụ kim loại. 2. Tư tưởng: - Nuôi dưỡng giấc mơ chính đáng - xây dựng một thời đại Đại Đồng trong văn minh. 3. Kỹ năng: Rèn luyện HS kỹ năng phân tích và đánh giá tổ chức xã hội thị tộc, bộ lạc. Kỹ năng phân tích và tổng hợp về quá trình ra đời của kim loại - nguyên nhân - Hệ quả của chế độ tư hữu ra đời. 4. Kiến thức trọng tâm - Thế nào là thị tộc,bộ lạc - Sự xuất hiện của công cụ bằng kim khí, hệ quả của nó. - Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp II. Thiết bị, tài liệu dạy - học: - Tranh ảnh - Mẩu truyện ngắn về sinh hoạt của thị tộc, bộ lạc. III. Tiến trình tổ chức dạy - học: 1. ổn định lớp 2. Câu hỏi bài cũ: Câu hỏi : Tại sao nói thời đại Người tinh khôn cuộc sống của con người tốt hơn, đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn? 3. Bài mới Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân GV nêu câu hỏi: Thế nào là thị tộc? Mối quan hệ trong thi tộc? HS nghe và đọc sách giáo khoa trả lời. HS khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý. Qua câu chuyện, GV chốt lại: Hoạt động 2: Làm việc cá nhân. GV nêu câu hỏi: Ta biết đặc điểm của thị tộc. Dựa trên hiểu biết đó, hãy: - Định nghĩa thế nào là bộ lạc? - Nêu điểm giống và điểm khác giữa bộ lạc và thị tộc? HS đọc SGK và trả lời. HS khác bổ sung. GV nhận xét và chốt ý: + Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và có chung một nguồn gốc tổ tiên. + Điểm giống: Cùng có chung một dòng máu. + Điểm khác: Tổ chức lớn hơn (gồm nhiều thị tộc). Mối quan hệ trong bộ lạc là sự gắn bó, giúp đỡ nhau, chứ không có quan hệ hợp sức lao động kiếm ăn. Hoạt động 1: Theo nhóm Nhóm 1: Tìm mốc thời gian con người tìm thấy kim loại? Vì sao lại cách xa nhau như thế? Nhóm 2: Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất? Học sinh đọc sách giáo khoa, trao đổi thống nhất ý kiến. Đại diện nhóm trình bày. Các nhóm khác góp ý. Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý: Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân. Gv nêu ra câu hỏi: Việc chiếm sản phẩm thừa của một số người có chức phận đã tác động đến xã hội nguyên thuỷ như thế nào? HS đọc SGK trả lời, các HS khác góp ý rồi GV nhận xét và chốt ý: + Trong xã hội có người nhiều, người ít của cải, của thừa tạo cơ hội cho một số người dùng thủ đoạn chiếm làm của riêng. Tư hữu xuất hiện trong cộng đồng bình đẳng, không có của cải bắt đầu bị phá vỡ. + Trong gia đình cũng thay đổi. Đàn ông làm công việc nặng, cày bừa tạo ra nguồn thức ăn chính và thường xuyên ==> Gia đình phụ hệ xuất hiện. + Khả năng lao động của mỗi gia đình cũng khác nhau. –> Giàu nghèo ==>Giai cấp ra đời ==> Công xã thị tộc rạn vỡ đưa con người bước sang thời đại có giai cấp đầu tiên - thời cổ đại. 1. Thị tộc - bộ lạc a. Thị tộc - Thị tộc là nhóm hơn 10 gia đình và có chung dòng máu. - Quan hệ trong thị tộc: công bằng, bình đẳng, cùng làm cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều yêu thương và chăm sóc tất cả con cháu của thị tộc. b. Bộ lạc - Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có cùng một nguồn gốc tổ tiên. - Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó, giúp đỡ nhau. 2. Buổi đầu của thời đại kim khí a. Quá trình tìm và sử dụng kim loại - Con người tìm và sử dụng kim loại: + Khoảng 5.500 năm trước đây - đồng đỏ. + Khoảng 4.000 năm trước đây - đồng thau. + Khoảng 3.000 năm trước đây - sắt. b. Hệ quả - Năng suất lao động tăng - Khai thác thêm đất đai trồng trọt. - Thêm nhiều ngành nghề mới. 3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp - Người lợi dụng chức quyền chiếm của chung ==> tư hữu xuất hiện. - Gia đình phụ hệ thay gia đình mẫu hệ. - Xã hội phân chia giai cấp. 4. Sơ kết: 1. Thế nào là thị tộc - bộ lạc 2. Những biến đổi lớn lao của đời sống sản xuất - quan hệ xã hội của thời đại kim khí. 5. Bài tập - Dặn dò về nhà: - Trả lời câu hỏi: 1. So sánh điểm giống - khác nhau giữa thị tộc và bộ lạc. 2. Do đâu mà tư hữu xuất hiện ? Điều này đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội như thế nào. - Đọc bài 3: Tuần 2 Tiết: 03 NS: 28/08/10 NG: 31/08/10 Chương II - xã hội cổ đại Bài 3 các quốc gia cổ đại phương đông I. Mục tiêu bài học Sau khi học song bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau: 1. Về kiến thức: - Những đặc điểm của điều kiện tự nhiên của các quốc gia Phương Đông và sự phát triển ban đầu của các ngành kinh tế; từ đó thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế đến quá trình hình thành Nhà nước, cơ cấu xã hội, thể chế chính trị,...ở khu vực này. - Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và Nhà nước, cơ cấu xã hội của xã hội cổ đại phương Đông. - Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy Nhà nước và quyền lực của nhà vua, HS còn hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại. Những thành tựu lớn về văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông. 2. Về tư tưởng, tình cảm: - Thông qua bài học bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc phương Đông, trong đó có Việt Nam. 3. Về kỹ năng: - Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của các điều kiện địa lý ở các quốc gia cổ đại phương đông. 4. Kiến thức trọng tâm: - Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế - Sự hình thành các quốc gia cổ đại: + Cơ sở hình thành. + Quá trình hình thành nhà nước ở Ai Cấp, khu vực Lưỡng Hà, ấn Độ và Trung Quốc - Xã hội cổ đại phương Đông: + Nông dân công xã; Quý tộc; nô lệ. II. Thiết bị, tài liệu, dạy học: - Bản đồ các quốc gia cổ đại. - Bản đồ thế giới hiện nay. - Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông để minh hoạ (nếu có thể sử dụng phần mềm Encarta 2005, phần giới thiệu về những thành tựu của Ai Cập cổ đại). III. Tiến trình tổ chức dạy học: Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1,2, và mục 3; Tiết 2 giảng mục 4 và 5. 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi : Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thuỷ? Biểu hiện? 3. Bài mới. Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức cần nắm vững Hoạt động 1: Làm việc cá nhân. - Các quốc gia cổ đại phương Đông nằm ở đâu, có những thuận lợi gì? - GV cho một học sinh trả lời, các HS khác có thể bổ sung cho bạn. - GV tiếp tục đặt câu hỏi: Bên cạnh những thuận lợi thì có gì khó khăn? muốn khắc phục khó khăn cư dân phương Đông đã phải làm gì? - GV gọi một HS trả lời, các học sinh khác bổ sung cho bạn. - GV nhận xét và chốt ý: - GV đặt câu hỏi: Nền kinh tế chính của các quốc gia cổ đại phương Đông? - GV gọi HS trả lời, các HS khác bổ sung. - GV chốt lại: Hoạt động 1: Làm việc tập thể và cá nhận - GV đặt câu hỏi: Tại sao chỉ bằng công cụ chủ yếu bằng gỗ và đồ đá, cư dân trên lưu vực các dòng sóng lớn ở châu á, châu Phi đã sớm xây dựng nhà nước của mình? - Cho HS thảo luận sau đó gọi một HS trả lời, các em khác bổ sung cho bạn. - GV đặt câu hỏi: Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành sớm nhất ở đâu? Trong khoảng thời gian nào? - GV cho HS đọc SGK và thảo luận. Sau đó gọi một HS trả lời, các HS khác bổ sung cho bạn. - GV cho HS xem sơ đồ sau và nhận xét trong xã hội Cổ Đại phương đông có những tầng lớp nào: Vua Quý tộc Nông dân công xã Nô lệ Hoạt động theo nhóm: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm: - Nhóm 1: Nguồn gốc và vai trò của nông dân công xã trong xã hội cổ đại phương Đông? - Nhóm 2: Nguồn gốc của quý tộc? - Nhóm 3: Nguồn gốc của nô lệ? Nô lệ có vai trò gì ? - GV nhận xét và chốt ý: 1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển của các ngành kinh tế a. Điều kiện tự nhiên - Thuận lợi: Đất đai phù sa màu mỡ, gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản xuất và sinh sống. - Khó khăn: Dễ bị lũ lụt, gây mất mùa, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. + Muốn bảo vệ mùa màng phải đắp đê, trị thuỷ, làm thuỷ lợi. Công việc này đòi hỏi công sức của nhiều người, vừa tạo nên nhu cầu để mọi người sống quần tụ, gắn bó với nhau trong các tổ chức XH. b. Sự phát triển của các ngành kinh tế - Nghề nông nghiệp tưới nước là gốc, ngoài ra còn chăn nuôi và làm thủ công nghiệp. - Do nhhu cầu sản xuất và trị thuỷ, làm thủy lợi,...người ta đã sống quần tụ thành những trung tâm quần cư lớn và gắn bó với nhau trong tổ chức công xã. Nhờ đó nhà nước sớm hình thành. 2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại - Cơ sở hình thành: Sự phát triển của sản xuất dẫn tới sự phân hóa giai cấp, từ đó nhà nước ra đời. - Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc, vào khoảng thiên kỷ thứ IV - III TCN 3. Xã hội có giai cấp đầu tiên - Nông dân công xã: Chiếm số đông trong xã hội, có vai trò to lớn trong sản xuất, họ nhận ruộng đất ở công xã để canh tác, song phải nộp một phần sản phẩm thu hoạch được và làm không công cho quý tộc. - Quí tộc: Gồm các quan lại ở địa phương, các thủ lĩnh quân sự và những người phụ trách lễ nghi tôn giáo. Họ sông sung sướng dựa vào sự bóc lột nông dân. - Nô lệ: chủ yếu là tù binh và thành viên công xã bị mắc nợ hoặc bị phạm tội. Họ phải làm các việc nặng nhọc và hầu hạ quí tộc.Cùng sống với nông dân công xã họ là tầng lớp bị bóc lột trong xã hội. 4. Sơ kết bài học - Kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nắm được những kiến thức cơ bản của bài học: Điều kiện tự nhiên, nền kinh tế ủa các quốc gia, Cổ Đại phương Đông? Thể chế chính trị và các tầng lớp trong xã hội, vai trò của nông dân công x 5. Dặn dò, ra bài tập về nhà - Giao bài tập về nhà cho HS và yêu cầu HS đọc trước SGK mục 4, 5. Chương II - xã hội cổ đại Tuần 3 Tiết: 04 NS: 04/09/10 NG: 07/09/10 Bài 3 các quốc gia cổ đại phương đông (Tiết 2) I. Mục tiêu bài học Sau khi học song bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau: 1. Về kiến thức: - Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và Nhà nước, cơ cấu xã hội của xã hội cổ đại phương Đông. Những thành tựu lớn về văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông. 2. Về tư tưởng, tình cảm: - Thông qua bài học bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc phương Đông, trong đó có Việt Nam. 3. Về kỹ năng: - Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của các điều kiện địa lý ở các quốc gia cổ đại phương đông. 4. Kiến thức trọng tâm - Thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại. - Văn hóa cổ đại phương Đông: + Sự ra đời của lịch và thiên văn học + Chữ viết + Toán học + Kiến trúc II. Thiết bị, tài liệu, dạy học: - Bản đồ thế giới hiện nay. - Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông để minh hoạ (nếu có thể sử dụng phần mềm Encarta 2005, phần giới thiệu về những thành tựu của Ai Cập cổ đại). III. Tiến trình tổ chức dạy học: Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1,2, và mục 3; Tiết 2 giảng mục 4 và 5. 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1: Vai trò của nông dân công xã ? 3. Bài mới. Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức cần nắm vững Hoạt động tập thể và cá nhân: - GV cho HS đọc SGK thảo luận và trả lời câu hỏi: Nhà nước Phương Đông hình thành như thế nào ? Thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại? thế nào là vua chuyên chế?Vua dựa vào đâu để trở thành chuyên chế? - Gọi một HS trả lời, các HS khác bổ sung cho bạn. - GV nhận xét và chốt ý: - GV có thể khai thác thêm kênh hình 2 SGK trang 12 để thấy được cuộc sống sung sướng của vua ngay cả khi chết (Quách vàng tạc hình vua). - Phần văn hoá này GV có thể cho HS sưu tầm trước và lên bảng trình bày theo nhóm. Nếu có thời gian cho HS xem phần mềm Encarta năm 2005 - phần Lịch sử thế giới cổ đại. Hoạt động theo nhóm: - GV đặt câu hỏi cho các nhóm: - Nhóm 1: Cách tính lịch của cư dân Phương Đông ? Tại sao hai ngành lịch và thiên và lại ra đời sơm nhất ở phương Đông ? - Nhóm 2: Vì sao chữ viết ra đời ? Tác dụng của chữ viết ? - Nhóm 3: Nguyên nhân ra đời của toán học ? Những thành tựu của toán học phương Đông và tác dụng của nó ? - Nhóm 4: hãy giới thiệu những công trình kiến trúc cổ đại phương Đông ? Những công trình nào còn tồn tại đến ngày nay ? - GV gọi đại diện các nhóm lên trình bày và thành viên của các nhóm khác có thể bổ sung cho bạn, sau đó GV nhận xét và chốt ý: 4. Chế độ chuyên chế cổ đại - Quá trình hình thành nhà nước là từ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị thủy và xây dựng các công trình thủy lợi nên quyền hành tập trung vào tây nhà vua tạo nên chế độ chuyên chế cổ đại. - Chế độ nhà nước do vua đứng đầu, có quyền lực tối cao và một bộ máy quan liêu giúp việc thừa hành, thì được gọi là chế độ chuyên chế cổ đại. 5. Văn hóa cổ đại phương Đông a. Sự ra đời của lịch và thiên văn học - Thiên văn học và lịch là 2 ngành khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. - Một năm có 365 ngày chia 12 tháng. Mỗi ngày có 24 giời. b. Chữ viết - Nguyên nhân ra đời của chữ viết: do nhu cầu trao đổi, lưu giữ kinh nghiệm mà chữ viết sớm hình thành từ thiên niên kỷ IV TCN. - Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là tượng ý, tượng thanh. - Tác dụng của chữ viết: Đây là phát minh quan trọng nhất, nhờ nó mà chúng ta hiểu được phần nào lịch sử thế giới cổ đại. c. Toán học - Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu tính lại ruộng đất, nhu cầu xây dựng, tính toán,mà toán học ra đời. - Thành tựu: Các công thức sơ đẳng về hình học, các bài toán đơn giản về số học,...phát minh ra số 0 của cư dân ấn Độ. - Tác dụng: Phục vụ cuộc sống lúc bấy giờ và để lại kinh nghiệm quí cho giai đoạn sau. d. Kiến trúc - Do uy quyền của nhà vua mà hoàng loạt các công trình kiến trúc đã ra đời: Kim tự tháp Ai Cập, vườn treo Babilon ở Lưỡng Hà, Vạn lý trường thành ở Trung Quốc,... - Các công này thường đồ sộ thể hiện cho uy quyền của vua chuyên chế. - Ngày nay còn tồn tại một số công trình như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn lý trường thành, cổng I-sơ-ta thành Babilon,.. .Những công trình này là những kỳ tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người. 4. Sơ kết bài học - Kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nắm được những kiến thức cơ bản của bài học: Những thành tựu văn hoá mà cư dân phương Đông để lại cho loài người (phần này có thể cho HS làm nhanh bài tập trắc nghiệm tại lớp , hoặc giao về nhà). 5. Dặn dò, ra bài tập về nhà - Giao bài tập về nhà cho HS và yêu cầu HS đọc trước SGK bài 4 Tuần 3 Tiết: 05 NS: 06/9/10 NG: 09/9/10 Bài 4 Các quốc gia cổ đại phương tây - Hi lạp và rô - ma I. Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm được những vấn đề sau: 1. Về kiến thức - Điều kiện tự nhiên của vùng Địa Trung Hải với sự phát triển của Thủ công nghiệp và thương nghiệp đường biển và với chế độ chiếm nô. - Từ cơ sở kinh tế - xã hội đã dẫn đến việc hình thành thể chế Nhà nước dân chủ - cộng hoà. 2. Về tư tưởng: Giáo dục cho HS thấy được mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp mà tiêu biểu là những cuộc đấu tranh của nô lệ và dân nghèo trong xã hội chiếm nô. Từ đó giúp các em thấy được vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử. 3. Về kỹ năng. - Rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng bản đồ để phân tích được những thuận lợi, khó khăn và vai trò của điều kiện địa lý đối với sự phát triển mọi mặt của các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải. - Biết khai thác nội dung tranh ảnh. 4. Kiến thức trọng tâm - Thiên nhiên và đời sống con người ở Hy Lạp và Rô Ma. + Điều kiện tự nhiên có những thuận lợi và khó khăn. + ý nghĩa của công cụ bằng sắt ra đời. - Sự ra đời của thị quốc địa Trung Hải: Nguyên nhân, tổ chức , tính dân chủ, bản chất của nền dân chủ. II. Thiết bị, tài liệu - học - Bản đồ các quốc gia cổ đại. - Tranh ảnh về một số công trình nghệ thuật thế giới cổ đại. - Phần mềm: Encarta năm 2005 - phần lịch sử thế giới cổ đại (nếu có). III. Tiến trình tổ chức dạy - học Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1 và mục 2; tiết 2 giảng mục 3. 1. ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ. Câu hỏi : Cư dân Phương Đông thời cổ đại đã có những đóng góp gì về mặt văn hóa cho nhân loại? 3. Bài mới Các hoạt động của thầy và trò Những kiến thức HS cần nắm vững GV gợi lại bài học ở các quốc gia cổ đại hình thành sớm, nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi. Còn điều kiện tự nhiên ở các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải có những thuận lợi khó khăn gì? - HS đọc SGK trả lời câu hỏi, học sinh khác có thể bổ sung cho bạn. GV nhận xét, bổ sung và chốt ý: GV phân tích cho HS thấy được với công cụ bằng đồng trong tự nhiên như vậy thì chưa thể hình thành xã hội có giai cấp và Nhà nước. - GV nêu câu hỏi: ý nghĩa của công cụ bằng sắt đối với vùng Địa Trung Hải? HS đọc SGK và trả lời câu hỏi. GV nhận xét và kết luận: GV đặt câu hỏi: Nhóm 1: Nguyên nhân ra đời của thị quốc? Nghề chính của thị quốc? Nhóm 2: Tổ chức của thị quốc? Cho các nhóm đọc SGK và thảo luận với nhau sau đó gọi các nhóm lên trình bày và bổ sung cho nhau. - Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý: GV cho HS tìm hiểu về thành thị A - ten (SGK) để minh hoạ. GV dặt câu hỏi cho cả lớp suy nghỉ và gọi một số HS trả lời: Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện ở điểm nào? So với phương Đông? HS đọc SGK và trả lời, các cá nhân bổ sung cho nhau. GV bổ sung cho HS và phân tích thêm, lấy ví dụ ở A - ten. GV đặt câu hỏi để HS suy nghĩ tiếp: Có phải ai cũng có quyền công dân hay không? Vậy bản chất của nền dân chủ ở đây là gì? HS suy nghĩ trả lời, GV bổ sung phân tích và chốt ý: Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô - ma: - GV có thể cho HS tự đọc thêm SGK để hiểu thêm về kinh tế của các thị quốc mối quan hệ giữa các thị quốc. Ngoài ra gợi ý cho HS xem tượng Pê - ri - clet: Ông là ai? Là người như thế nào? Tại sao người ta lại tạc tượng ông? GV khai thác hình trong SGK và đặt câu hỏi cho HS suy nghĩ: Tại sao nô lệ lại đấu tranh? Hậu quả của các cuộc đấu tranh? (câu hỏi này nếu còn thời gian thì cho HS thảo luận trên lớp, nếu không còn thời gian, GV cho HS về nhà suy nghĩ) 1. Thiên nhiên và đời sống của con người - Hy lạp, Rô ma nằm ở ven biển Địa Trung Hải nhiều đảo, đất canh tác ít và khô cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn: + Thuận lợi: Có biển, nhiều hải cảng, giao thông trên biển dễ dàng, nghề hàng hải sớm phát triển. + Khó khăn: Đất ít và xấu nên chỉ thích hợp loại cây lâu năm, do đó lương thực thiếu luôn phải nhập. - Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa: Diện tích trồng trọt tăng, sản xuất thủ công và kinh tế hàng hóa tiền tệ phát triển. Như vậy cuộc sống ban đầu của cư dân Địa Trung Hải là: Sớm biết buôn bán, đi biển và trồng trọt. 2. Thị quốc Địa Trung Hải - Nguyên nhân ra đời của thị quốc: Tình trạng đất đai phân tán nhỏ và đặc điểm của cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc. - Tổ chức của thị quốc: Về đơn vị hành chính là một nước, trong nước thành thị là chủ yếu. Thành thị có lâu đài, phố xá, sân vận động và bến cảng. - Tính chất dân chủ của thị quốc: Quyền lực không nằm trong tay quí tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân, Hội đồng 500,...mọi công dân đều được

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_10_bai_1_40_tran_xuan_dieu.doc
Giáo án liên quan