Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược từ năm 1858 đến trước năm 1873 (Tiết 1) - Bùi Thị Chen

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.

1. Kiến thức.

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

- Biết được tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX, trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp.

- Hiểu được âm mưu xâm lược của thực dân phương Tây, cụ thể là Pháp và quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp từ năm 1858 đến năm 1873.

- Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta bền bỉ để bảo vệ độc lập chủ quyền của dân tộc giai đoạn từ 1858 đến 1873.

2. Tư tưởng.

- Hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn của chủ nghĩa thực dân.

- HS có những đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình Huế trong việc tổ chức kháng chiến.

- Giáo dục tinh thần yêu nước, khâm phục tinh thần đấu tranh anh dũng, bền bỉ của nhân dân ta.

3. Kỹ năng.

- Rèn luyện kĩ năng, phân tích, đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử,, rút ra những bài học kinh ngiệm.

- Sử dụng một số lược đồ để trình bày diễn biến các sự kiện.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC.

- Lược đồ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Kì.

- Một số tư liệu về cuộc kháng chiến ở Nam Kì.

- Một số tranh ảnh về các nhân vật lịch sử có liên quan tới bài học như: Trương Định, Nguyễn Trung Trực

- Văn thơ yêu nước cuối thế kỉ XIX như tác giả: Nguyễn Đình Chiểu

 

docx11 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 20/07/2022 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược từ năm 1858 đến trước năm 1873 (Tiết 1) - Bùi Thị Chen, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THPT MẠC ĐĨNH CHI. Họ và tên sinh viên thực tập: Bùi thị Chen Khoa: Lịch sử. Giáo viên hướng dẫn: Cô Phạm Thị Lệ Thủy. GIÁO ÁN 03: PHẦN BA LỊCH SỬ VIỆT NAM CHƯƠNG I: VIỆT NAM TỪ NĂM 1858 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX BÀI 19: NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC ( Từ năm 1858 đến trước năm 1873). (Tiết 1) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. 1. Kiến thức. Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần: - Biết được tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX, trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. - Hiểu được âm mưu xâm lược của thực dân phương Tây, cụ thể là Pháp và quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp từ năm 1858 đến năm 1873. - Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta bền bỉ để bảo vệ độc lập chủ quyền của dân tộc giai đoạn từ 1858 đến 1873. 2. Tư tưởng. - Hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn của chủ nghĩa thực dân. - HS có những đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình Huế trong việc tổ chức kháng chiến. - Giáo dục tinh thần yêu nước, khâm phục tinh thần đấu tranh anh dũng, bền bỉ của nhân dân ta. 3. Kỹ năng. - Rèn luyện kĩ năng, phân tích, đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử,, rút ra những bài học kinh ngiệm. - Sử dụng một số lược đồ để trình bày diễn biến các sự kiện. II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC. Lược đồ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Kì. Một số tư liệu về cuộc kháng chiến ở Nam Kì. Một số tranh ảnh về các nhân vật lịch sử có liên quan tới bài học như: Trương Định, Nguyễn Trung Trực Văn thơ yêu nước cuối thế kỉ XIX như tác giả: Nguyễn Đình Chiểu III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY – HỌC. Ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ. Câu hỏi: 1. Qua diễn biến của chiến tranh thế giới thứ 2 ( từ 9/1939 đến 8/1945) em hãy rút ra nhận xét về vai trò của Liên Xô và các nước đồng minh Mỹ, Anh, trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít? 3. Dẫn dắt vào bài mới. Vào giữa thế kỉ XIX, nền kinh tế TBCN phát triển mạnh mẽ đã đặt ra yêu cầu về thị trường và nguyên liệu. Để giải quyết yêu cầu trên thì các nước phương Tây đã tiến hành các cuộc chiến tranh giành giật thị trường trên toàn thế giới. Lúc này Châu Phi và Mỹ latinh đã bị thực dân phương Tây khai thác, đích ngắm tiếp theo của chúng chính là các nước Phương Đông phong kiến. Trong đó một số nước ở khu vực Đông Nam Á đã bị thực dân đã bị thực dân Phương Tây biến thành thuộc địa. Việt Nam cũng không tránh khỏi nguy cơ bị dòm ngó. Thông qua mối quan hệ đã có từ trước với triều Nguyễn và sự suy yếu của triều đình phong kiến, chính phủ Pháp ráo riết xúc tiến việc thôn tính nước ta. Để hiểu được cuộc xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1873, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. 4. Tổ chức các hoạt động dạy – học trên lớp. Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt GV: Để hiểu rõ hoàn cảnh thực dân Pháp xâm lược Việt Nam như thế nào? Và tình hình của Việt Nam giữa thế kỷ XIX trước khi Pháp xâm lược ra sao? Liệu Việt Nam có đủ sức vươn lên chống chọi trước làn sóng xâm lược mạnh mẽ này hay không? Chúng ta sẽ đi tìm hiểu mục 1. Hoạt động 1: Cả lớp. GV: trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu tình hình chính trị, hướng dẫn HS theo dõi SGK và nêu câu hỏi: Dựa vào SGK em hãy nêu tình hình chính trị của nước ta lúc bấy giờ như thế nào? - HS theo dõi SGK trả lời. vGV nhận xét, bổ sung: Vào giữa thế kỉ XIX, Việt Nam vẫn là một nước phong kiến độc lập có chủ quyền kể từ khi vương triều Nguyễn được thành lập năm 1802. Các ông vua kế tiếp của nhà Nguyễn đã ra sức củng cố chế độ quân chủ chuyên chế. Đã đạt được những thành tựu về kinh tế, văn hóa tuy nhiên chế độ phong kiến cũng đã bộc lộ những khủng hoảng và suy yếu nghiêm trọng. vGV nêu câu hỏi: Sự khủng hoảng được biểu hiện như thế nào? Cụ thể là về kinh tế ra sao? Quân sự như thế nào? và xã hội có gì phức tạp? - HS trả lời: v GV nhận xét, bổ sung: Kinh tế phong kiến là nền kinh tế nông nghiệp, những việc làm của vua nhà Nguyễn như ban ruộng đất cho quan lại, do vậy ruộng đất bị phân hóa. Rơi vào tay địa chủ, cường hào, nông dân mất hết ruộng đất cày cấy, tô thuế nặng nề, đời sống vô cùng cự khổ, nên hiện tượng bỏ làng đi tha phương cầu thực trở nên phổ biến Ngoài ra nạn vỡ đê, lụt lội mất mùa thường xuyên xảy ra. vGV: Bên cạnh nông nghiệp thì kinh tế công thương nghiệp dưới triều Nguyễn ra sao? ØHS trả lời: vGV nhận xét, bổ sung: kinh tế công thương nghiệp dưới triều Nguyễn rơi vào tình trạng như trên là do: nhà nước nắm độc quyền công thương nghiệp, thực hiện chế độ “công tượng” ( giải thích cho HS hiểu : chế độ công tượng là gì?). Chính sách “ Bế quan tỏa cảng” của Nhà Nguyễn. vGV: Em hiểu chính sách “Bế quan tỏa cảng” của Nhà Nguyễn là gì? ØHS trả lời. vGV nhận xét, bổ sung: đóng cửa các cảng biển hạn chế giao lưu buôn bán với Phương Tây. vGV: Quân sự và chính sách đối ngoại dưới triều Nguyễn thì sao? HS trả lời. vGV bổ sung: Lúc này trên thế giới các nước tư bản chủ nghĩa đã hoàn thành cách mạng công nghiệp và chủ nghĩa tư bản phương Tây phát triển mạnh mẽ tìm kiếm thị trường, thuộc địa, do vậy cải tiến vũ khí và phương tiện chiến tranh phục vụ cuộc giành giật thuộc địa. Trong khi đó thì quân đội của triều đình phong kiến nước ta được trang cũng được đại bác và tầu chiến kiểu phương Tây, thế nhưng số lượng binh lính biết sử dụng và sửa chữa khi hư hỏng lại rất ít nên nó không phát huy được sức mạnh của nó. Vũ khí điển hình nhất thời kỳ này chính là gươm giáo và một số ít súng đạn mua về từ Trung Quốc như súng điểu thương, súng thần công. - Đối ngoại: sai lầm. Nhà Nguyễn đã thực hiện chính sách “cấm đạo” và “giết đạo” diễn ra một cách quyết liệt và dã man. Điều đó xuất phát từ tư tưởng bảo vệ độc lập chủ quyền đất nước là hoàn toàn đúng đắn, song chỉ có điều biện pháp thực hiện tư tưởng đó lại không phù hợp, bất cập nên đã trở thành cái cớ để Pháp nhanh chóng nổ súng xâm lược. v GV đặt câu hỏi: Với tình hình kinh tế như trên thì xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX như thế nào? - HS trả lời: Xã hội Việt Nam có nhiều mâu thuẫn: giữa nông dân và địa chủ, nhân dân với chế độ phong kiến. - GV: Ngoài mâu thuẫn cơ bản của xã hội phong kiến thì còn mâu thuẫn nào khác không? v GV bổ sung: bên cạnh mâu thuẫn của nhân dân với chế độ phong kiến ngày càng ä mạnh mẽ thì dưới thời nhà Nguyễn xuất hiện mâu thuẫn tôn giáo. Xã hội mâu thuẫn sâu sắc giữa tầng lớp nhân dân với chế độ phong kiến và lên đến đỉnh điểm è nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra như: khởi nghĩa Phan Bá Vành, Lê Duy Lương, Lê Văn Khôi v GV: Giữa lúc chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng, suy yếu thì CNTB châu Âu – Mĩ lại đang đẩy nhanh cuộc chiến tranh giành giật thuộc địa ở khắp nơi trên thế giới. Khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam là khu vực có vị trí chiến lược quan trọng , giàu tài nguyên. Vì vậy tất yếu Việt Nam trở thành đối tượng xâm lược của thực dân Phương Tây. Cụ thể là thực dân Pháp đã có quan hệ với triều Nguyễn từ trước, chuẩn bị xâm lược Việt Nam như thế nào chúng ta sẽ đi tiếp phần 2. Thực dân Pháp ráo riết xâm lược Việt Nam. Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân. v GV: Để xâm lược Việt Nam Tư bản Phương Tây và Pháp đã có cả một quá trình tiếp xúc, tìm hiểu và chuẩn bị kỹ càng. - GV nêu câu hỏi: Vậy dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 10, thì em hãy cho biết Việt Nam tiếp xúc với Phương Tây từ khi nào? Bằng con đưởng nào? Ø HS nhớ lại kiến thức cũ và trả lời. v GV nhận xét, bổ sung: Vào thế kỉ XVI những người phương Tây đầu tiên đến Việt Nam. Họ là các lái buôn Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, lúc đầu chỉ buôn bán và truyền đạo, về sau khi chủ nghĩa tư bản phát triển, nhu cầu về thị trường và nguyên liệu ngày càng lớn, vì vậy các nước tư bản đã tranh giành buôn bán và đặt ách thống trị lâu dài. Trong cuộc chạy đua đó, tư bản Pháp đã lợi dụng việc truyền đạo Thiên Chúa như một công cụ xâm lược. Thế kỉ XVII thì các giáo sĩ Pháp đã tới Việt Nam truyền đạo kết hợp với dò xét tình hình, vẽ bản đồ, vạch kế hoạch cho việc xâm lược Việt Nam sau này. Đến cuối thế kỉ XVIII, khi phong trào nông dân Tây Sơn nổ ra, Nguyễn Ánh con của chúa Nguyễn đã cầu cứu ngoại bang để khôi phục lại quyền lực. Nguyễn Ánh đã cầu cứu Xiêm, tiếp đó là cầu cứu Pháp lật đổ vương triều Tây Sơn lập ra Nhà Nguyễn năm 1802. Chính từ đây bắt đầu sai lầm của triều Nguyễn, tạo điều kiện, cơ hội cho thực dân Pháp can thiệp vào nước ta bằng hiệp ước 1787. Về sau có một số sự kiện xảy ra ở nước Pháp do vậy Hiệp ước năm 1787 không thành. Các em còn nhớ SK ở Nước Pháp năm 1789? - HS trả lời: Lúc này ở Pháp nổ ra cuộc Cách mạng tư sản. v GV có thể mở rộng về Bá Đa Lộc. v GV tiếp tục trình bày: Giữa thế kỉ XIX, Pháp càng ráo riết tìm cách đánh chiếm Việt Nam, tích cực tranh giành ảnh hưởng với thực dân dân Anh ở khu vực châu Á. Lúc này Anh đã chiếm được Singgapo và dòm ngó Hương Cảng( Trung Quốc), khu vực phía Nam của nước ta. Vì vậy, năm 1857 Napoleon III lập hội đồng Nam Kì để xét lại hiệp ước Vecxay, tìm cách can thiệp vào Việt Nam è Việt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược. v GV dẫn dắt: Pháp đã xâm lược Việt Nam như thế nào? Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ khi Pháp xâm lược đến trước khi Pháp đánh ra Bắc Kì năm 1873 ra sao? Chúng ta sẽ tìm hiểu phần tiếp theo.3. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858. Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân. v GV dẫn dắt: Âm mưu của thực dân Pháp đã rõ ràng. Sau nhiều lần đưa quân tới bờ biển nước ta để khiêu khích, ngày 31/08/ 1858 liên quân Pháp – Tây Ban Nha với khoảng 3000 binh lính và sĩ quan bố trí trên 14 chiến thuyền kéo tới dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. vGV : Tại sao Pháp lại liên kết với Tây Ban Nha? ØHS Trả lời. v GV nêu câu hỏi: Tại sao thực dân Pháp lại chọn Đà Nẵng là mục tiêu tấn công đầu tiên? ( phần này GV có thể dùng lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ( 1858- 1885), giới thiệu vị trí của Đà Nẵng.) Ø HS suy nghĩ, trả lời. v GV nhận xét, bổ sung: + Đà Nẵng là cảng nước sâu vì vậy tàu chiến Pháp có thể hoạt động dễ dàng. + Có thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng, kết thúc nhanh chóng cuộc xâm lược Việt Nam. + Đà Nẵng theo một số giáo sĩ nhận xét thì đây là cổ họng của Huế. + Bên cạnh những lí do trên thì Pháp cũng muốn thử xem phản ứng của triều đình Huế. Và Đà Nẵng còn là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kito, chúng đánh vào đây hi vọng được giáo dân ủng hộ. Vì vậy sáng ngày 1/9/ 1858 từ các tàu neo đậu ở cửa biển Đà Nẵng, liên quân Pháp – Tây Ban Nha đã nã đại bác lên bờ, rồi cho quân đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà. Triều đình cử Nguyễn Tri Phương chỉ huy trận đánh , xây dựng liên trù dài 3km để chặn bước tiến của giặc ngay tại cửa biển. Nhân dân vùng ven biển còn dùng cọc tre, gỗ, thùng đựng đầy đất đá để lấp sông Vĩnh Điện để chặn tàu chiến địch. Nhân dân vùng ven biển kiên cường chống trả quân xâm lược, khiến địch thất bại trong âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh. Tây Ban Nha nản chí rút khỏi cuộc chiến. vGV nêu câu hỏi: Tại sao quân xâm lược lại muốn đánh nhanh, thắng nhanh? Ø HS trả lời. v GV nhận xét: tạo bất ngờ và triều đình Huế không kịp trở tay. GV nêu câu hỏi: Trước cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, quân triều đình và nhân dân ta đã kháng chiến như thế nào? Em có nhận xét gì về cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta vào năm 1858 ? GV dẫn dắt: Sau khi thấy không thể chiếm được Đà Nẵng. Pháp đã thay đổi kế hoạch . Tháng 2/1859 Pháp quay mũi tấn công vào Gia Định để thực hiện âm mưu mới. Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu phần II. Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Gia Định và các tỉnh Miền Đông Nam Kì từ năm 1859 đến năm 1962. Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân. v GV nêu câu hỏi:Vậy tại sao Pháp lại đưa quân đánh Gia Định mà không đánh ra Huế hay Bắc Kỳ? Ø HS theo dõi SGK và trả lời. (GV dùng bản đồ Việt Nam có xác định vị trí Gia Định và các địa danh có liên quan khác để HS quan sát trả lời ) . Vì : - Gia Định xa Trung Quốc nên đánh Gia Định, Pháp có thể tránh được sự can thiệp của nhà Thanh. - Gia Định cũng là nơi xa kinh đô Huế nên Pháp sẽ tránh đước sự tiếp viện của triều đình Huế mà chúng đã được biết là không phải yếu kém như bọn giáo sỹ Pháp đã báo cáo. - Sài Gòn- Gia Định là kho lúa gạo của triều đình Huế, nên đánh chiếm được nơi này, Pháp vừa có thể cung cấp được lương thực cho quân đội của mình lại vừa cắt đứt con đường tiếp tế lương thực gây cho triều đình Huế nhiều khó khăn. - Đánh xong Gia Định , Pháp có thể theo đường sông Cửu Long ngược lên đánh chiếm luôn Cao Miên làm chủ khu vực sông Mê Công. Hơn nữa Gia Định có Sài Gòn là nơi giàu có, nhiều tiềm năng. Người Pháp nhận xét : “ Sài Gòn có triển vọng trở thành trung tâm của một nền thương mại lớn – xứ này giàu sản vật, mọi thứ đều đầy rẫy”. Lúc này thì Anh đã chiếm Singapo và Hương Cảng (TQ), cũng đang ngấp ngé chiếm Sài Gòn để nối liền các cửa biển quan trọng trên. Vì tất cả những lí do trên Pháp quyết định đánh thành Gia Định. Ngày 9-2-1859, hạm đội Pháp tới Vũng Tàu rồi theo sông Cần Giờ lên Sài Gòn. Ngày 16-2-1859 quân Pháp mới tới được Gia Định. Ngày 17/2/ 1859 Pháp tấn công thành Gia Định. Trước sự tấn công của quân Pháp, quân triều đình nhanh chóng tan rã. - GV: Trước tình hình đó, nhân dân Gia Định đã chiến đấu như thế nào? - HS trả lời. GV nhận xét: Trước cuộc tấn công của Pháp, nếu như quân đội triều đình nhanh chóng tan rã thì nhân dân ta lại chủ động kháng chiến ngay từ đầu. Các đội dân binh được thành lập chiến đấu rất dũng cảm, ngày đên bám sát địch để quấy rối và tiêu diệt chúng. Cuối cùng Pháp phải phá thành, rồi rút quân xuống đóng dưới tàu đậu giữa sông để khỏi bị quân ta tập kích. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” bị thất bại, buộc địch phải chuyển sang kế hoạch “ chinh phục từng gói nhỏ” vGV dẫn: Sang đầu năm 1860 chiến trường Nam kì thay đổi. Pháp bị sa lầy trên chiến trường Trung Quốc và I-ta-li-a nên không thể tiếp viện cho chiến trường Việt Nam àPháp gặp nhiều khó khăn ở Gia Định, lực lượng rất mỏng có khoảng 1000 tên dàn trên tuyến dài 10km. vGV : Trước tình thế của Pháp như vậy thì triều đình Huế đã làm gì? Ø HS trả lời. vGV nhận xét và bổ sung: Đây là cơ hội tốt để quân ta đánh bật quân xâm lược ra khỏi bờ cõi. Nhưng từ tháng 3/1860 Nguyễn Tri Phương được cử làm chỉ huy Mặt trận Gia Định lại bỏ lỡ cơ hội đó. Tổ chức phòng thủ, lấy đại đồn Chí Hòa làm trung tâm. Với 12000 quân và 150 khẩu đại bác, nhưng không chủ động tấn công giặc mà nằm im chờ giặc tới. Trong chiến sự ở Đà Nẵng 1858 thì cách làm của Nguyễn Tri Phương đạt hiệu quả nhưng ở Gia Định thì các làm của ông không có tác dụng. vGV: Trong khi triều đình cố thủ thì nhân dân ta tổ chức kháng chiến ra sao? ØHS trả lời. vGV bổ sung: Không bị động đối phó như quân đội triều đình, hàng nghìn nghĩa dũng do Dương Bình Tâm chỉ huy đã xung phong đánh đồn Chợ Rẫy, vị trí quan trọng nhất trên phòng tuyến của địch (7/1860). v GV nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc kháng chiến của nhân dân ta ở Đà Nẵng và Gia Định? Ø HS trả lời. v GV nhận xét, bổ sung: Ngay từ khi Pháp xâm lược nhân dân ta đã cùng với quan quân triều đình nhà Nguyễn đã anh dũng đứng lên đánh giặc, làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp, buộc chúng phải thay đổi kế hoạch và chuyển sang kế hoạch “ chinh phục từng gói nhỏ”. à Tuy nhiên trong quá trình kháng chiến chống Pháp, Nhà Nguyễn đã tỏ ra yếu kém trong đường lối kháng chiến và trong việc nắm bắt tình hình địch nên đã bỏ lỡ, mất cơ hội để tiêu diệt giặc để cho chúng vẫn yên ổn trước lực lượng đông đảo của quân ta. - GV: Trình bày thêm về sự phân hoá trong triều đình Nguyễn.Vậy thực dân Pháp đã mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam kỳ như thế nào? Và nhân dân ta đã kháng chiến ra sao? Chúng ta sẽ tìm hiểu ở tiết học sau. I. Liên quân Pháp – Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858. 1. Tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX, trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. + Chính trị: - Giữa thế kỉ XIX, Việt Nam là một quốc gia phong kiến độc lập, có chủ quyền, khủng hoảng, suy yếu. + Kinh tế: - Nông nghiệp: sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên. - Công thương nghiệp: đình đốn, lạc hậu do nhà nước thực hiện chính sách “ Bế quan, tỏa cảng”. - Quân sự : lạc hậu. - Đối ngoại sai lầm: “ cấm đạo”, đuổi giáo sĩ. + Xã hội: Mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm è nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra. Ü Đất nước suy yếu, đứng trước nguy cơ bị thực dân phương Tây xâm lược. 2. Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam. - Tư bản phương Tây và Pháp nhòm ngó xâm nhập vào Việt Nam từ rất sớm, bằng con đường buôn bán và truyền đạo. - Năm 1787 Bá Đa Lộc( Pi- nhô-đờ Bê- hen) đã giúp thực dân Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng hiệp ước Vecxai. - Năm 1857 Napoleon III lập hội đồng Nam Kì để bàn cách can thiệp vào Việt Nam è Việt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược. 3. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858. *Pháp xâm lược: - 31/08/ 1858 liên quân Pháp – Tây Ban Nha với khoảng 3000 binh lính và sĩ quan bố trí trên 14 chiến thuyền kéo tới dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. - Sáng 01/09/1858, Pháp gửi tối hậu thư nhưng chưa hết hạn. Chúng đã nổ súng rồi đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà. * Kháng chiến của quân và dân ta: - Triều đình cử Nguyễn Tri Phương chỉ huy trận đánh , xây dựng liên trù dài 3km để chặn bước tiến của giặc ngay tại cửa biển. - Quân và dân ta anh dũng chống trả quyết liệt. Tích cực thực hiện “ vườn không nhà trống” è Kết quả: Pháp bị giam chân ở Đà Nẵng 5 tháng ->Pháp gặp nhiều khó khăn. Ü Kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp bước đầu thất bại. II. Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Gia Định và các tỉnh Miền Đông Nam Kì từ năm 1859 đến năm 1962. 1. Kháng chiến ở Gia Định. + Pháp: - 9/2/1859 quân Pháp đưa quân từ Vũng Tàu theo sông Cần Giờ Sài Gòn đến ngày 16/2/1859, quân Pháp đến Gia Định. - 17/2 /1859 Pháp đánh chiếm được thành Gia Định. - 1860 Pháp gặp nhiều khó khăn à dừng các cuộc tấn công, lực lượng địch ở thành Gia Định rất mỏng. + Triều đình: - Không tranh thủ tấn công mà cử Nguyễn Tri Phương vào Gia Định xây dựng phòng tuyến Chí Hòa để chặn giặc. - Trong triều đình lúc này lại có sự phân hóa, xuất hiện tư tưởng chủ hòa. + Nhân dân: Chủ động kháng chiến ngay từ đầu. Chặn đánh quấy rối và tiêu diệt địch à gây cho Pháp nhiều khó khăn. 7/1860 nghĩa quân của Dương Bình Tâm tấn công địch ở đồn Chợ Rẫy. Ü Pháp không mở rộng đánh chiếm được Gia Định, và ở vào thế tiến thoái lưỡng nan. 5. Sơ kết bài học. - Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta sẽ tiếp biến như thế nào? Tiết sau chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu phần tiếp theo, mục III. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam kỳ sau hiệp ước 1862. - Củng cố: + Qua bài học này các em cần ghi nhớ: * Tình hình nước ta trước khi thực dân Pháp xâm lược. * Âm mưu và quá trình xâm lược nước ta của Thực dân Pháp. * Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858-1862. - Dặn dò: HS học bài cũ, đọc bài mới, tìm hiểu tiểu sử của Nguyễn Tri Phương, Trương Định, Nguyễn Trung Trực . Phê duyệt của giáo viên hướng dẫn Ngày 20 tháng 02 năm 2011 Sinh viên kí tên

File đính kèm:

  • docxgiao_an_lich_su_lop_11_bai_19_nhan_dan_viet_nam_khang_chien.docx